Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các biện pháp thích ứng
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy ết định áp dụng các biện pháp thích ứng
3.3.2.1. Đặc điểm hộ
Mô hình nuôi tôm ảnh hưởng đồng biến đến các biện pháp ĐCLTV, ĐCKT, PNRR nhưng nghịch biến với biện pháp ĐDHSX ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Nếu hộ nuôi TTCTTC thì khả năng áp dụng các biện pháp ĐCLTV, ĐCKT, PNRR cao hơn so với hộ nuôi TSQCCT. Người nuôi tôm thâm canh luôn cố gắng căn cứ theo khuyến cáo của cán bộ khuyến nông, theo lịch thời vụ được công bố hay kinh nghiệm bản thân để điều chỉnh lịch thời vụ. Nuôi thâm canh với diện tích nhỏ và mật độ cao đòi hỏi phải kiểm soát tốt độ mặn, nhiệt độ và ôxy trong ao nuôi. Trong khi đó, nuôi quảng canh cải tiến với diện tích ao nuôi rộng nên gặp nhiều hạn chế trong việc áp dụng các kỹ thuật thích ứng. Mặt khác, hộ nuôi TTCTTC phải đầu tư lượng vốn lớn nên họ luôn muốn đề phòng các rủi ro do biến đổi khí hậu gây ra.
Hộ nuôi TTCTTC có khả năng áp dụng biện pháp ĐDHSX thấp hơn hộ nuôi TSQCCT bởi vì nuôi tôm thâm canh có diện tích ao nhỏ nên hầu như không thể nuôi xen với các loài thủy sản khác và họ phải dành hầu hết thời gian để chăm sóc tôm nuôi. Ngược lại, hộ nuôi quảng canh có diện tích rộng, ít đầu tư máy móc, thời gian chăm sóc ít nên thuận lợi hơn trong việc đa dạng hóa hoạt động sản xuất nhằm tăng thêm thu nhập như là một cách thích ứng với thời tiết thường xuyên thay đổi.
Bảng 3.19. Ước lượng mô hình MVP yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng BĐKH
Biến độc lập
Điều chỉnh lịch thời vụ
Điều chỉnh kỹ thuật
Đa dạng hóa sản xuất
Phòng ngừa rủi ro Hệ số P > |z| Hệ số P > |z| Hệ số P > |z| Hệ số P > |z|
Đặc điểm hộ
MHINH 1,571*** 0,000 3,105*** 0,000 -2,313*** 0,000 1,337*** 0,000 GTINH -0,124ns 0,643 0,071ns 0,824 -0,382ns 0,116 0,131ns 0,564 TUOI -0,013ns 0,201 0,003ns 0,831 -0,021** 0,028 0,026*** 0,005 TDVH 0,152*** 0,000 0,155** 0,013 -0,002ns 0,949 0,094*** 0,008 KNGHIEM 0,010ns 0,650 0,022ns 0,497 -0,027ns 0,184 0,046** 0,026 LDONG 0,094ns 0,654 0,805*** 0,004 0,370** 0,038 -0,077ns 0,653 TNHAP 0,003* 0,078 -0,0003ns 0,892 0,001ns 0,125 0,001ns 0,182 DTICH -0,168ns 0,279 -0,408** 0,040 -0,003ns 0,980 0,083ns 0,489
Tiếp cận dịch vụ xã hội
KNONG 0,081ns 0,424 0,361* 0,060 0,198** 0,038 0,156* 0,080 DTHE 0,458* 0,088 0,374ns 0,302 0,456** 0,032 -0,034ns 0,882 TDUNG 0,406* 0,096 0,662* 0,059 0,013ns 0,953 -0,114ns 0,593
Nhận thức về BĐKH
TTIN 0,297** 0,032 0,450* 0,058 0,145ns 0,157 0,352*** 0,001 NAM 0,123** 0,025 0,016ns 0,848 0,089* 0,071 0,015ns 0,724 AHBDKH 1,141*** 0,006 0,752* 0,061 0,066ns 0,836 0,586* 0,086 Chỉ số phơi lộ -3,674*** 0,001 -2,303* 0,065 0,050ns 0,952 -0,735ns 0,380 _cons -2,097** 0,019 -3,636*** 0,005 1,455* 0,077 -4,583*** 0,000
Log likelihood -338,897 Wald chi2 (60) 271,86
Number of obs 262 Prob > chi2 0,000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát, 2018 Ghi chú: ***, **, * và ns: chỉ mức ý nghĩa thống kê tương ứng 1%, 5%, 10% và không ý nghĩa
Giới tính chủ hộ ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến việc áp dụng các biện pháp thích ứng, tương tự như nghiên cứu của Ojio và Baiyegunh (2018). Tuy nhiên nếu chủ hộ là nam có khả năng áp dụng biện pháp ĐCKT và PNRR cao hơn so với nữ. Ngược lại, chủ hộ là nữ thì khả năng áp dụng các biện pháp ĐCLTV và ĐDHSX cao hơn nam. Nguyên nhân có thể là do nam giới thực hiện phần lớn các khâu chính của quá trình nuôi tôm, trong khi phụ nữ tham gia nhiều hơn vào các hoạt động khác. Một số nghiên cứu cho thấy nữ giới cũng đóng vai trò quan trọng
trong áp dụng biện pháp thích ứng (Mabe và ctv, 2014; Taruvinga và ctv, 2016;
Denkyirah, 2017; Fadina và Barjolle, 2018).
Tuổi của chủ hộ ảnh hưởng đồng biến đến biện pháp PNRR ở mức ý nghĩa thống kê là 1%, bởi vì người lớn tuổi thường có tâm lý lo xa và muốn đề phòng những rủi ro bất trắc cao hơn so với người trẻ. Ngoài ra, người lớn tuổi được kỳ vọng sẽ có thêm kinh nghiệm về dự báo thời tiết và điều đó giúp tăng khả năng thực hiện các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, khả năng áp dụng biện pháp ĐDHSX ở những người nuôi tôm lớn tuổi lại thấp hơn so với người trẻ (ở mức ý nghĩa thống kê 5%) bởi vì người trẻ tuổi có nhiều năng lượng hơn để đa dạng hoạt động và cải tiến sản xuất (Denkyirah và ctv, 2017). Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy tuổi có ảnh hưởng đến sự thích ứng với BĐKH của người nông dân (Tazeze, 2012;Taruvinga và ctv, 2016; Mabe và ctv, 2014; Amare và ctv, 2018).
Trình độ văn hóa của chủ hộ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng áp dụng biện pháp ĐCLTV, ĐCKT và PNRR đều ở mức ý nghĩa thống kê là 1% và mang dấu dương. Điều này cho biết có sự tương quan thuận giữa số năm đi học và khả năng áp dụng các biện pháp thích ứng này. Trình độ văn hóa càng cao giúp chủ hộ tiếp thu và áp dụng các biện pháp thích ứng càng nhanh chóng, dễ dàng và hiệu quả hơn. Vì thế, đầu tư vào giáo dục đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nói chung và cung cấp một công cụ chính sách để tăng cường áp dụng các biện pháp thích ứng. Tương tự, Denkyirah và ctv (2017), Fadina và Barjolle (2018) cũng kết luận rằng trình độ văn hóa của nông dân có ảnh hưởng đến việc điều chỉnh lượng thuốc trừ sâu, lượng phân bón hóa học và sử dụng giống cải tiến. Các nghiên cứu khác (Maddison, 2006; Deressa và ctv, 2008; Bryan và ctv, 2011) cũng tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa giáo dục chủ hộ và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Kinh nghiệm nuôi tôm ảnh hưởng đồng biến đến biện pháp PNRR với mức ý nghĩa thống kê 5%. Những chủ hộ có nhiều kinh nghiệm nuôi tôm được kỳ vọng khả năng quan sát và dự đoán thời tiết thay đổi tốt hơn. Điều này giúp tăng năng lực thực hiện các biện pháp thích ứng, chẳng hạn như nâng cấp tu sửa bờ bao ao nuôi.
Tương tự, nghiên cứu của Maddison (2006), Nhemachena và Hassan (2007), Abid
và ctv (2015) và Amare và ctv (2018) cũng cho thấy mối quan hệ tích cực giữa kinh nghiệm sản xuất và thích ứng với biến đổi khí hậu. Balew và ctv (2014) cũng kết luận kinh nghiệm trong quá khứ có ảnh hưởng đến quyết định thích ứng trong hiện tại.
Các biện pháp ĐCKT và ĐDHSX chịu ảnh hưởng của yếu tố lao động với mức ý nghĩa thống kê tương ứng là 1% và 5%. Lao động có tương quan thuận với các biện pháp này, làm tăng khả năng thích ứng vì nó gắn liền với hoạt động thâm dụng lao động. Jared và ctv (2020) chỉ ra những hộ gia đình có nhiều lao động sẽ thuận lợi hơn để tham gia vào việc bảo tồn đất. Mối quan hệ giữa lao động và áp dụng các biện pháp thích ứng cũng được tìm thấy trong các nghiên cứu khác (Deressa và ctv, 2009; Abid và ctv, 2015; Ali và Erenstein, 2016).
Thu nhập nông hộ có tác động đồng biến đến các biện pháp ĐCLTV với mức ý nghĩa thống kê 10%. Thu nhập là nguồn tài chính quan trọng để hộ nuôi tôm áp dụng các biện pháp thích ứng một cách nhanh chóng và kịp thời. Nghiên cứu của Deressa và ctv (2009), Fosu-Mensah và ctv (2010) đều chỉ ra rằng thu nhập có ảnh hưởng đồng biến đến quyết định thích ứng của nông hộ vì nguồn thu nhập sẵn có sẽ giúp họ mua đầy đủ các đầu vào. Thu nhập có ảnh hưởng đến quyết định áp dụng biện pháp tăng cường sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu (Denkyirah và ctv, 2017), giống cải tiến (Amare, 2018) và bảo tồn đất (Bryan và ctv, 2011; Jared và ctv 2020).
Đất đai là tài sản sản xuất chính của hộ nuôi tôm và được kỳ vọng có ảnh hưởng đồng biến đến khả năng thích ứng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, diện tích ao nuôi tôm lại có ảnh hưởng nghịch biến đến biện pháp ĐCKT ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Điều này là do những hộ có diện tích ao nuôi tôm lớn, việc quản lý môi trường ao nuôi khó khăn hơn. Hơn nữa, nuôi tôm là một ngành mang tính thâm canh cao so với các ngành sản xuất nông nghiệp khác. Tăng cường sử dụng máy móc, thay đổi lượng thức ăn, sử dụng ao lắng lọc, sử dụng thuốc thú y là những biện pháp kỹ thuật thích ứng quan trọng nhưng chỉ thực hiện có hiệu quả trên diện tích ao nuôi phù hợp với điều kiện sản xuất hiện có.