Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.6. Hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm biển
3.7.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất tôm biển
bệnh, đặc biệt là trong mùa mưa bão. Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về những tổn hại đến sức khỏe do tác động của BĐKH và biện pháp phòng tránh.
3.7.1.4. Giải pháp phòng ngừa tác động của biến đổi khí hậu
Các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, xâm nhập mặn, hạn hán, sạt lở diễn ra ngày càng nghiêm trọng hơn. Vì thế, cần có những giải pháp mang tính phòng ngừa là hết sức cần thiết để giảm các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Hộ nuôi tôm cần nâng cấp các cơ sở vật chất như nhà, lều canh giữ an toàn với gió bão (đảm bảo tính mạng và sức khỏe con người), độ sâu ao nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn (ổn định môi trường, tránh sốc “nhiệt-muối”), gia cố bờ bao ao nuôi chống được sạt lở và nước biển tràn (lót bạt, kè xi măng), trang bị hệ thống quạt nước hoặc sục khí (thể hiện khả năng ứng phó khi môi trường nước gặp bất lợi về nhiệt độ, độ mặn và yếu tố môi trường khác) và trang bị thuyền nhỏ và áo phao cứu hộ.
Hộ nuôi tôm cũng cần tự trang bị các phương tiện theo dõi thông tin thời tiết như Radio, điện thoại, vô tuyến ở trong lều trại khu nuôi và phao cứu sinh để đảm bảo bảo an toàn trong khi có bão, lũ hay gió to xảy ra. Người nuôi tôm cũng cần thường xuyên theo dõi sự biến động của thời tiết thông qua kinh nghiệm quan sát của bản thân (dựa vào động vật, thực vật và chu kỳ thời tiết sai lệch so với hiện nay) để có biện pháp ứng phó kịp thời.
Chính quyền địa phương và công ty bảo hiểm cần phổ biến và đẩy mạnh thực hiện các chương trình bảo hiểm nông nghiệp nhằm giảm bớt và chia sẻ rủi ro do BĐKH gây ra cho hộ nuôi tôm. Muốn các chương trình bảo hiểm đến được với người dân, công ty bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ những thông tin như đặc tính của sản phẩm, lợi ích và chi phí của bảo hiểm và những điều khoản của hợp đồng.
3.7.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất tôm biển
nuôi. Theo khuyến cáo của ngành chức năng, đối với nuôi quảng canh cải tiến mật độ thả tôm sú từ 6 con đến 8 con/m2, đối với nuôi thâm canh mật độ thả nuôi tôm thẻ từ 45 con đến 60 con/m2. Cần kiểm tra, chẩn đoán bệnh trước khi tôm được thả nuôi. Tôm giống nên được thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không nên thả tôm vào những ngày trời sắp mưa hoặc ngày có giông bão.
Về lượng thức ăn cho tôm có ảnh hưởng đồng biến đến năng suất, vì thế cần tăng lượng thức ăn cho tôm là cần thiết. Lượng thức ăn cần cân đối về kích cỡ, độ đạm sao cho phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng. Nếu không tuân thủ quy tắc và cho tôm ăn quá nhiều sẽ khiến ao nuôi tích tụ nhiều chất hữu cơ, dễ bùng phát dịch bệnh, ngược lại nếu cho ăn quá ít sẽ khiến tôm chậm phát triển và thiếu sức đề kháng. Cần thường xuyên kiểm tra lượng thức ăn, đặc biệt sau những trận mưa bất thường hay nắng nóng kéo dài để có sự điều chỉnh kịp thời và cân đối.
Hộ nuôi tôm cần tăng cường thời gian quản lý, chăm sóc tôm, theo dõi xuyên suốt tình hình sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi, theo dõi liên tục sự biến động của thời tiết khí hậu để có biện pháp điều chỉnh môi trường ao nuôi kịp thời.
Hộ nuôi tôm cần định kỳ sử dụng vôi như một cách hữu hiệu mà khá rẻ tiền nhằm cải tạo ao, hạ phèn, lắng chìm các chất hữu cơ sau những trận mưa thất thường và phòng bệnh cho tôm vào những ngày nắng nóng. Tuy nhiên, cũng cần lựa chọn loại vôi có chất lượng tốt, bảo quản cẩn thận và không nên bón vôi quá nhiều vì có thể gây tác hại cho môi trường (tăng nhiệt độ, pH cao, NH3 cao).
Hộ nuôi tôm cần quan tâm đến kích thước ao nuôi, diện tích ao nuôi trong khu vực nghiên cứu có ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với hiệu quả nuôi tôm. Vì thế, tùy theo mô hình nuôi mà thiết kế diện tích ao theo hướng thu hẹp để việc quản lý ao, chăm sóc và áp dụng các kỹ thuật thích ứng dễ dàng hơn.
Đối với hộ nuôi thâm canh cần trang bị đầy đủ hệ thống điện, máy quạt nước, máy bơm, dụng cụ đo môi trường và các thiết bị phụ trợ khác. Xây dựng hệ thống cấp đủ nước sạch và có hệ thống thoát nước riêng biệt. Với hộ nuôi quảng canh thì việc thiết kế, bố trí lại công trình nuôi, ao đầm được ưu tiên hàng đầu. Xây dựng khu chứa nguyên liệu, đảm bảo đầy đủ và chất lượng phục vụ suốt quá trình nuôi (vôi, men tiêu hóa, thức ăn, thuốc) giúp tăng sức đề kháng và phòng dịch bệnh.
3.7.2.2. Giải pháp giảm chi phí sản xuất
Giá con giống, giá thức ăn, chi phí thuốc, chi phí nhiên liệu đều có ảnh hưởng tỷ lệ nghịch đến lợi nhuận của hộ nuôi tôm. Đây cũng là các loại chi phí chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong các loại chi phí sản xuất. Vì thế, giảm các loại chi phí này sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho nông hộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Kiểm soát lượng thức ăn, mật độ, thuốc/hóa chất theo đúng quy trình kỹ thuật cho phù hợp với mô hình nuôi là cách tốt nhất giúp tôm sinh trưởng tốt, hạn chế tác động môi trường, dịch bệnh và đồng thời cũng là cách để giảm sự thất thoát các loại chi phí này do sử dụng quá mức cần thiết. Hộ nuôi tôm cần lựa chọn mua con giống tốt nhằm hạn chế rủi ro ngay từ khâu này, chọn mua ở những cơ sở sản xuất có uy tín, tôm bố mẹ có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được kiểm soát về an toàn sinh học trại giống. Tương tự, chọn loại thức ăn cũng phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; cắt giảm mạnh hoặc thậm chí ngưng cho ăn trong các trường hợp đàn tôm đang lột xác, tôm nổi đầu thiếu ôxy, tôm nhiễm bệnh hoặc ao nuôi ô nhiễm nặng. Sử dụng một số chế phẩm sinh học có chất lượng tốt ngay từ đầu và sử dụng theo nguyên tắc 3 đúng (đúng bệnh, đúng thuốc và đúng liều lượng), đặc biệt là trước tình trạng thị trường thuốc, chế phẩm sinh học phục vụ cho nuôi tôm rất đa dạng. Việc người nuôi lựa chọn được đầu vào có chất lượng ngoài việc giúp sử dụng có hiệu quả mà còn giảm đáng kể chi phí và ngược lại chất lượng kém liều lượng dùng sẽ tốn kém và không hiệu quả. Chọn các thiết bị phục vụ nuôi tôm có mức tiêu thụ điện năng thấp và công suất phù hợp với điều kiện nuôi để tránh lãng phí điện năng; đồng thời có thể tận dụng nguồn năng lượng sinh học, năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Bên cạnh đó, trong quá trình nuôi, nông hộ cần ghi chép nhật ký môi trường, hoạt động và khả năng sử dụng thức ăn hằng ngày của tôm nuôi, tình hình sử dụng thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học trong quá trình nuôi, theo dõi những biến đổi bất thường để chủ động điều chỉnh kịp thời sẽ vừa tiết kiệm được chi phí vừa tăng năng suất tôm.
Giá cả vật tư đầu vào không ngừng tăng, trong khi giá bán sản phẩm đầu ra thường xuyên biến động trên thị trường, nếu các hộ nuôi tôm riêng lẻ không liên kết lại với nhau theo mô hình hợp tác xã hay tổ hợp tác sẽ khó giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong phần này, các nội dung chính bao gồm: (i) Kết luận được rút ra từ những khám phá quan trọng của luận án; (ii) Các kiến nghị đối với hộ nuôi tôm, đối với chính quyền địa phương và hướng nghiên cứu tiếp theo