• Tidak ada hasil yang ditemukan

quản lí hoạt động học thực hành của sinh viên ngành

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "quản lí hoạt động học thực hành của sinh viên ngành"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

182

Educational Sciences, 2018, Volume 63, Issue 5, pp. 182-188 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỌC THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN NGÀNH KĨ THUẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT VĨNH LONG

Phùng Thế Tuấn

Phòng Công tác Học sinh Sinh viên, Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Vĩnh Long

Tóm tắt. Quản lí hoạt động học thực hành của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Vĩnh Long được xem là một yêu cầu tất yếu trong quá trình rèn nghề cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành kĩ thuật. Thực trạng quá trình quản lí hoạt động học thực hành của sinh viên vẫn còn nhiều bất cập như trang thiết bị, máy móc thực hành còn chưa đầy đủ và hiện đại, một số giáo viên và cán bộ hướng dẫn thực hành còn chưa quan tâm nhiệt tình đến sinh viên, ngoài ra sinh viên chưa có khả năng sáng tạo, mở rộng kiến thức để thực hiện tốt việc thưc hành tại doanh nghiệp sản xuất…Vì vậy, nhà trường cần có những giải pháp phù hợp như đổi mới quản lí t hự c hà n h tại trường và tại doanh nghiệp sản xuất cũng như việc đầu tư, quản lí trang thiết bị máy móc cho các phòng thực hành nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kĩ thuật cao cho đất nước.

Từ khóa: Hoạt động học thực hành, thực hành nghề, sinh viên ngành kĩ thuật.

1. Mở đầu

Giáo dục đại học Việt Nam đang theo xu hướng hội nhập quốc tế trên tinh thần “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất chính trị người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn” [1; tr130]. Vì vậy hoạt động TH được xem là hoạt động chủ đạo trong đào tạo nguồn nhân lực kĩ thuật cao. Vấn đề quản lí hoạt động học TH cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó có thể kể đến nghiên cứu về hoạt động học TH theo phương pháp trãi nghiệm của David A. Kolb [4; tr53] cho thấy bốn giai đoạn học tập trải nghiệm vận hành trong một chu trình tuần hoàn liên tục và góp phần định hướng cho các nhà quản lí trong việc tổ chức hoạt động học TH cho SV hay tác giả X.La. Batưsep - X.A.Sapôrinxki cũng đã đề cập đến các phương thức và phương pháp hoạt động học TH nghề, phân tích các giai đoạn tổ chức hoạt động học TH nghề dựa trên cơ sở quá trình hình thành kĩ năng lao động và quan hệ giữa hoạt động TH sản xuất với quá trình lao động nghề nghiệp [5;

tr27]. Một số nghiên cứu khác đã phân tích về hoạt động học TH trong phòng TH với các khó khăn và thuận lợi [3; tr35], đánh giá những mặt yếu kém trong quản lí hoạt động TH nghề như chương trình đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo, khâu chuẩn bị cho hoạt động học còn hạn chế, chưa xây dựng được các “chuẩn” kiểm tra, đánh giá kết quả kĩ năng TH của SV ..từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TH [2; tr46]

Ngày nay, trong các trường dạy nghề, hoạt động học TH được xem là hoạt động chủ đạo của sinh viên (SV) để chuẩn bị hành trang về kĩ năng và thái độ nghề nghiệp, giúp họ sẵn sàng bước vào môi trường lao động thực tiễn trong tương lai.

Tuy vậy, việc quản lí (QL) hoạt động học TH của SV ngành kĩ thuật (KT) ngay trong quá trình

Ngày nhận bài: 19/5/2018. Ngày sửa bài: 19/6/2018. Ngày nhận đăng: 12/8/2018.

Tác giả liên hệ: Phùng Thế Tuấn. Địa chỉ e-mail: [email protected]

(2)

183 đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật (SPKT) Vĩnh Long vẫn còn một số bất cập và hạn chế. Do đó nhà trường cần có những giải pháp QL hoạt động TH nhằm nâng cao chất lượng rèn nghề cho SV ngành kĩ thuật góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Thực trạng quản lí hoạt động học thực hành của sinh viên ngành kĩ thuật tại trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Vĩnh Long

Để đánh giá thực trạng QL hoạt động học TH của SV ngành KT ở trường Đại học SPKT Vĩnh Long, tháng 3/2018 chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực tế các đối tượng với số lượng như sau: 40 cán bộ quản lí (CBQL) và cán bộ hướng dẫn (CBHD) tại doanh nghiệp sản xuất (DNSX) như Công ty Cơ khí Phúc Gia Khang, Cơ điện lạnh Bình Minh Én, công ty Nhật Anh, Toyota Ninh Kiều, Ford Cần Thơ; 16 CBQL tại trường, 74 giảng viên (GV) và 150 SV các ngành KT như Công nghệ kĩ thuật Điện & điện tử, Công nghệ Kĩ thuật chế tạo máy, Công nghệ kĩ thuật Cơ khí, Công nghệ kĩ thuật ô tô. Nghiên cứu này đề cập đến công tác QL hoạt động học TH của SV ngành KT bao gồm QL hoạt động học TH tại trường và QL hoạt động học TH tại DNSX. Qua khảo sát cho thấy thực trạng QL hoạt động học TH của SV ngành KT ở trường Đại học SPKT Vĩnh Long như sau:

2.1.1. Quản lí hoạt động học TH của SV ngành KT tại trường ĐH SPKT Vĩnh Long Hoạt động TH tại trường sẽ giúp sinh viên thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền thực hành, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, SV sẽ được học và được làm trực tiếp trên máy móc, thiết bị thật tạo điều kiện để SV có thể tiếp cận một cách nhanh nhất với những yêu cầu của hoạt động sản xuất. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 1. Kết quả khảo sát của CBQL, GV và SV về mức độ thực hiện hoạt động học TH của SV ngành KT tại trường ĐH SPKT Vĩnh Long

Nội dung Đối tượng khảo sát/Mức độ thực hiện

CBQL, GV 90 SV 150

Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu SV học tập nghiêm túc, tập trung,

chú ý, quan sát rõ ràng các thao tác mẫu của GV

SL 28 49 8 5 48 78 14 10

% 31.1 54.4 8.9 5.6 32.0 52.0 9.3 6.7 SV có đủ tài liệu học tập, phiếu

hướng dẫn TH, phiếu báo cáo TH ở mỗi nội dung TH.

SL 90 0 0 0 150 0 0 0

% 100 0 0 0 100 0 0 0

S V được sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của GV

SL 30 49 7 4 50 80 12 8

% 33.3 54.4 7.8 4.5 33.4 53.3 8.0 5.3 SV có đủ thời gian để TH nhiều

lần một kĩ năng cho đến khi thành thạo

SL 74 16 0 0 120 30 0 0

% 82.2 17.8 0 0 80.0 20.0 0 0 SV được TH thêm ngoài giờ, đặc

biệt là SV yếu.

SL 34 47 6 3 49 81 11 9

% 37.8 52.2 6.7 3.3 32.7 54.0 7.3 6.0 Trang thiết bị, máy móc, dụng cụ,

vật tư TH đầy đủ và hiện đại

SL 20 52 10 8 44 82 14 10

% 22.2 57.8 11.1 8.9 29.3 54.7 9.3 6.7

(3)

184

SV mặc đồng phục, được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động theo đúng tính chất của từng ngành học và bài học TH

SL 90 0 0 0 90 0 0 0

% 100 0 0 0 100 0 0 0

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát tháng 3/2018 Qua kết quả Bảng 1 cho thấy mức độ thực hiện hoạt động học TH của SV được đánh giá ở mức tốt từ 80-100% như trong giờ học, SV có đủ tài liệu học tập, phiếu hướng dẫn TH, phiếu báo cáo TH ở mỗi nội dung TH. SV có đủ thời gian để TH nhiều lần một kĩ năng cho đến khi thành thạo. Đồng thời các buổi TH ở xưởng hay phòng thực hành thí nghiệm thì 100% SV mặc đồng phục, được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động theo đúng tính chất của từng ngành học và bài học TH.

Tuy nhiên trong QL hoạt động TH vẫn còn một số hạn chế, những nội dung còn đánh giá ở mức độ khá chiếm trên 50% như trong giờ học còn nhiều SV chưa tập trung vào việc chú ý, quan sát các thao tác mẫu của GV một cách nghiêm túc. Đối với những SV viên này, họ chưa có ý thức và động cơ học TH rõ ràng, chưa hiểu được ý nghĩa của TH trong rèn nghề cho SV nên có thái độ chưa tích cực, tự giác trong học tập. Có một số ca thực hành, SV chưa nhận được sự quan tâm và hướng dẫn nhiệt tình của GV, mỗi khi SV muốn học hỏi, tìm tòi thì GV chỉ trả lời qua loa, không chủ động để hướng dẫn SV. Vì số lượng SV khá đông lại nhiều ca TH nên những SV yếu chưa được TH thêm ngoài giờ. Ngoài ra, số lượng trang thiết bị, máy móc TH còn cũ, chưa hiện đại.

Một số máy hư hỏng gây khó khăn cho TH, một số còn chưa được đầu tư hiện đại nên cũng làm hạn chế đến họat động nghiên cứu và tiếp cận với những công nghệ mới của SV.

2.1.2. Quản lí hoạt động học TH của SV ngành KT tại DNSX

Hoạt động học TH của SV tại các DNSX sẽ nhằm cũng cố, vận dụng các kiến thức đã học và nâng cao kĩ năng TH nghề của SV đã được học tập tại trường vào thực tiễn sản xuất tại các cơ sở, DNSX tạo cơ hội cho SV có đủ thông tin về sự phát triển khoa học, kĩ thuật và việc làm sau khi tốt nghiệp. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2. Kết quả khảo sát của CBQL, CBHD và SV về mức độ thực hiện hoạt động học TH của SV ngành KT tại DNSX

Nội dung

Đối tượng khảo sát/Mức độ thực hiện

CBQL, CBHD SV

Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu Kế hoạch TH tại các DNSX

được phổ biến đến SV ngay từ đầu năm học

SL 40 0 0 0 150 0 0 0

% 100 0 0 0 100 0 0 0

SV thực hiện đúng nội quy làm việc của DNSX, có tác phong công nghiệp

SL 37 3 0 0 141 9 0 0

% 92.5 7.5 0 0 94.0 6.0 0 0

SV được sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình về chuyên môn của CBHD tại DNSX

SL 12 21 5 2 50 81 11 8

% 30.0 52.5 12.5 5.0 33.3 54.0 7.4 5.3 SV được TH trong những điều

kiện bảo đảm về an toàn lao động.

SL 40 0 0 0 150 0 0 0

% 100 0 0 0 100 0 0 0

SV được bố trí, thực hiện được SL 36 4 0 0 138 12 0 0

(4)

185 những nhiệm vụ, công việc phù

hợp với ngành nghề đào tạo % 90.0 10 0 0 92.0 8 0 0 SV có khả năng vận dụng, sáng

tạo, mở rộng kiến thức để thực hiện tốt việc TH tại DNSX

SL 9 24 4 3 44 82 15 9

% 22.5 60.0 10.0 7.5 29.3 54.7 10.0 6.0 SV nhận được sự quan tâm

theo dõi, giúp đỡ từ phía GV nhà trường trong quá trình TH tại DNSX

SL 9 23 5 3 52 78 14 6

% 22.5 57.5 12.5 7.5 34.7 52.0 9.3 4.0 SV nhận được mức thù lao,

bồi dưỡng phù hợp trong quá trình TH do DNSX chi trả

SL 32 8 0 0 135 15 0 0

% 80.0 20.0 0 0 90.0 10.0 0 0

SV nhận được lời đề nghị về làm việc cho DNSX sau khi ra trường.

SL 34 6 0 0 133 17 0 0

% 85.0 15 0 0 88.7 11.3 0 0

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát tháng 3/2018 Khảo sát thực tế về thực tập các kĩ năng nghề đào tạo gắn với các DNSX cho thấy rằng việc TH tại các DNSX được tổ chức theo hình thức CBHD là người cố vấn, hướng dẫn để SV thực hiện quá trình sản xuất. SV được lập thành các nhóm để triển khai các bước luyện tập theo trình tự quy trình công nghệ đã vạch sẵn. Cuối mỗi chu kỳ thực tập sản xuất, CBHD tổ chức cho từng nhóm SV tổng kết, đánh giá hiệu quả về kiến thức chuyên môn kĩ thuật đã nắm được và mức độ thành thạo kĩ năng nghề nghiệp.

Qua kết quả khảo sát Bảng 2 cho thấy mức độ thực hiện hoạt động học TH được đánh giá ở mức tốt từ 80 -100% như để QL hoạt động này nhà trường đã phối hợp cùng các khoa chuyên ngành và các doanh nghiệp để lập kế hoạch TH và phổ biến đến SV ngay từ đầu năm học nên SV chủ động để sắp xếp việc đi TH. Các doanh nghiệp đánh giá SV thực hiện đúng nội quy làm việc của DNSX và có tác phong công nghiệp. Đồng thời SV được TH trong những điều kiện bảo đảm về an toàn lao động và được bố trí, thực hiện được những nhiệm vụ, công việc phù hợp với ngành nghề đào tạo, được nhận mức thù lao, bồi dưỡng phù hợp trong quá trình TH do DNSX chi trả. Một số DNSX sẵn sàng ký hợp đồng nhận SV về DN làm việc sau khi tốt nghiệp ra trường.

Tuy nhiên, quá trình QL hoạt động học TH của SV vẫn còn một số bất cập và hạn chế, một số nội dung còn đánh giá ở mức khá chiếm từ 50-60% như SV chưa được sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình về chuyên môn của CBHD tại DNSX vì ở một số điểm TH công việc của nhân viên khá bận rộn, họ không có thời gian để hướng dẫn tận tình cho SV. Trong quá trình TH, SV chưa nhận được sự quan tâm theo dõi, giúp đỡ từ phía GV nhà trường, điều này cần phải nhìn nhận lại từ phía GV quản lí SV đi TH, cần phải quan tâm và theo dõi chặt chẻ hơn, chứ chúng ta không thể bỏ hẳn cho doanh nghiệp. Hơn nữa, mặc dù được bố trí những nhiệm vụ, công việc phù hợp với ngành nghề nhưng SV chỉ có khả năng vận dụng kiến thức đã học ở trường nhưng chưa có khả năng sáng tạo trong công việc, mở rộng kiến thức để thực hiện tốt việc TH tại DNSX và thích nghi với điều kiện làm việc mới còn hạn chế.

2.2. Giải pháp QL hoạt động học TH của SV ngành KT ở trường Đại học SPKT Vĩnh Long

2.2.1. Ðổi mới QL quá trình TH kĩ năng nghề tại trường và tại DNSX

Tăng cường QL các hoạt động rèn luyện KNTH theo yêu cầu chuyên ngành đào tạo của

(5)

186

trường một cách chặt chẽ. Tổ chức QL tốt nhằm tăng cường ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy tại các khoa, bộ môn và GV chuyên môn. Để thực hiện được mục tiêu QL, Hiệu trưởng phải nắm bắt, đề ra kế hoạch, biện pháp kịp thời đáp ứng những yêu cầu của việc nâng cao chất lượng rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho SV như chỉ đạo việc đổi mới nội dung, chương trình, PPDH;… Xác định chế độ chính sách đãi ngộ cho GV, tìm kiếm phương thức đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ GV cũng như nâng cao ý thức, sự quan tâm và thái độ nhiệt tình của GV trong quá trình hướng dẫn TH cho SV . Đồng thời, huấn luyện GV trong cách dạy TH để mỗi SVcó khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào hoạt động TH và cao hơn nữa là khả năng sáng tạo, mở rộng những kiến thức đó trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình TH.

Đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức thông qua thực hiện kế hoạch giảng dạy kĩ năng TH nghề nghiệp của các chuyên ngành đào tạo. Kết quả đánh giá “tay nghề” của SV thông qua mức độ “thành thạo” của họ trong thao tác ở bài SV cũng như toàn bộ quá trình rèn luyện kĩ năng TH theo một ngành, nghề xác định. Thông qua đánh giá, phát hiện những sai sót trong việc tổ chức hoạt động QL để có những quyết định điều chỉnh kịp thời.

Đối với SV TH tại các DNSX, nhà trường cần tăng cường hợp tác, ký kết hợp đồng với các DNSX trong giảng dạy và hướng dẫn thực tập để SV được trải nghiệm một cách chân thực môi trường làm việc ngay khi còn đi học. Xây dựng kế hoạch phối hợp cụ thể hàng năm giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất để chủ động trong việc đưa SV về thực tập nghề nghiệp. Trong hợp đồng nêu rõ trách nhiệm mỗi bên cụ thể. Với tư cách là cơ sở sản xuất, nơi thực tập nghề cho SV của nhà trường thì các CBHD tại DNSX phải thật sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình về chuyên môn cho SV, làm cố vấn cho nhà trường. Tiến hành cung cấp các chuyên gia giỏi, thành thạo nghề nghiệp để cộng tác cùng nhà trường trong việc hướng dẫn, đánh giá kết quả TH nghề nghiệp của SV khi về DNSX. Đồng thời tuyển chọn, đề cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng được tổ chức tại trường hay tại DNSX.

Căn cứ vào kế hoạch chương trình thực tập giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất, nhà trường chỉ đạo các khoa chuyên ngành lập kế hoạch cụ thể về việc xác định thời gian, nội dung của các đợt đưa SV về cơ sở sản xuất thực tập nghề nghiệp theo từng chuyên ngành đào tạo.

Đề cử GV phụ trách đợt thực tập, phối hợp với cán bộ ở DNSX thống nhất kế hoạch và chuẩn bị tốt các điều kiện cho SV đến thực tập. Tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo trong các đợt đưa SV về cơ sở thực tập để giúp SV tiếp cận được với thông tin mới về yêu cầu mà thực tiễn sản xuất đang đòi hỏi cũng như nâng cao nhận thức, vốn hiểu biết về cuộc sống và xã hội

Kiểm tra việc thực hiện phối hợp giữa nhà trường và cơ sở sản xuất vào các đợt đưa SV đi TH thực tập nghề nghiệp để có những biện pháp giải quyết kịp thời trước những vướng mắc cũng như sai sót trong quá trình thực hiện. Tổ chức cùng lãnh đạo cơ sở sản xuất tiến hành kiểm tra, đánh giá kĩ năng nghề nghiệp của SV sau mỗi đợt thực tập. Trên cơ sở đó tổng kết, rút kinh nghiệm về sự phối hợp đào tạo giữa hai bên để rút ra bài học trong việc tổ chức thực tập tại DNNSX.

2.2.2. Đầu tư, QL trang thiết bị kĩ thuật cho các phòng TH chuyên ngành

QL trang thiết bị kĩ thuật cho phòng TH chuyên ngành là nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy TH kĩ thuật cho đội ngũ GV. Công việc này cũng góp phần nâng cao kiến thức kĩ thuật nghề nghiệp và khả năng vận dụng chúng vào thực tế của SV, từng bước làm tăng hiệu quả và chất lượng của TH theo nghề nghiệp được đào tạo trong tương lai cho SV SPKT.

Tăng cường đầu tư trang thiết bị kĩ thuật, đồ dùng dạy học phục vụ nhu cầu học TH, xây dựng xưởng thực tập, phòng thực hành, tại đây mô tả những công việc cụ thể theo từng nghề mà sinh viên phải hoàn thành được qua từng học kỳ. Các GV phụ trách các môn học cụ thể phải căn cứ vào nội dung giảng dạy lí thuyết và SV ở từng môđun để đưa ra các yêu cầu về cung cấp

(6)

187 thiết bị, vật tư,… có liên quan. Trên cơ sở nội dung bảng kê khai của từng GV, lãnh đạo các đơn vị tổ bộ môn, khoa sẽ tiến hành tổng hợp thành kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật cho đào tạo. Các trưởng đơn vị có trách nhiệm tổng hợp các yêu cầu chung về trang thiết bị, vật tư, … và lập kế hoạch dự trù kinh phí phục vụ cho dạy học TH.

Dựa vào kế hoạch đầu tư trang thiết bị kĩ thuật cho các phòng SV, cán bộ QL nhà trường chỉ đạo cho các khoa, bộ môn, GV có sử dụng các trang thiết bị, vật tư, phải thực hiện tốt các quy định về QL, bảo quản, bảo dưỡng trang thiết bị, vật tư phục vụ cho DHTH.

Trong QL hoạt động học TH cần phải tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng, thiết bị ở các phòng SV chuyên ngành nhằm làm tăng thời gian và giá trị sử dụng của các thiết bị, vật tư đó. Việc đầu tư trang thiết bị cho DHTH phải đạt được các yêu cầu của QL như tăng cường thiết bị, vật tư, đảm bảo tính đồng bộ, tính hiện đại, phù hợp với thực tiễn của khoa học dạy nghề và mang tính phổ biến cao. Hiệu trưởng cần chủ động đầu tư kinh phí, đáp ứng ở mức cao nhất về tài chính để mua trang thiết bị thực tập, SV cho các chuyên ngành kĩ thuật nhằm đảm bảo tính hiệu quả của kế hoạch. Tăng cường thực hiện các biện pháp QL nhằm đảm bảo an toàn cho người và thiết bị SV khi giải quyết các nhiệm vụ dạy học TH ở các phòng SV.

2.2.3. Nâng cao nhận thức, động cơ về hoạt động học TH của sinh viên

Giải pháp này nhằm xây dựng ở mỗi SV ý thức trách nhiệm đối với nghề nghiệp đã lựa chọn từ đó mỗi SV phải đáp ứng yêu cầu cao về phẩm chất năng lực phù hợp với tính chất và đặc điểm của ngành nghề. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm nghề nghiệp, xây dựng tác phong công nghiệp, kỉ luật lao động trong các nhà máy và thái độ học tập nghiêm túc. Từ đó hình thành ở người học tính kỉ luật, thúc đẩy hình thành thói quen trong việc chấp hành kỉ luật học tập và lao động.

Đánh giá động cơ hoạt động học tập của SV thông qua hoạt động đầu khóa học; tư vấn ngành nghề phù hợp với SV; lựa chọn các cơ sở sản xuất để SV được tham quan; giảng dạy các môn học đặc biệt một số môn đặc thù trước khi học môn chuyên ngành, qua từng bài giảng SV của giáo viên tại xưởng.

Thông qua các bài giảng trên lớp, giáo viên bộ môn tuyên truyền cho SV tinh thần tự giác học TH, luyện tập, tự nghiên cứu, khơi dậy cho SV niềm say mê, thói quen tìm tòi, sáng tạo. Từ đó củng cố động cơ thái độ học SV đúng đắn cho SV. Tổ chức cho SV kiểm điểm tự phê bình và phê bình thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt tập thể. Gắn chặt kết quả học SV, rèn luyện của SV với quyền lợi mà SV được hưởng.

Thường xuyên dự các giờ lên lớp của cán bộ QL, giáo viên đầu khóa và các giờ lên lớp chính khóa của giáo viên. Kiểm tra việc giáo dục động cơ học cho SV thông qua hồ sơ giảng dạy của giáo viên như kế hoạch giảng dạy, giáo án lên lớp; hồ sơ chủ nhiệm của cán bộ QL SV và giáo viên chủ nhiệm

Để thực hiện được giải pháp này đòi hỏi CBQL phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, nhận thức về việc bồi dưỡng động cơ học TH cho SV là quan trọng, đội ngũ GV phải thực sự tâm huyết, nắm bắt được tâm lí và thực lực của SV để có thể hướng dẫn SV học tốt. Ngoài ra, cơ sở vật chất của nhà trường và các cơ sở sản xuất cũng phải đảm bảo cho hoạt động ngoại khóa, đi tham quan, học tập và nghiên cứu của SV.

3. Kết luận

QL hoạt động học TH của SV ngành KT tại trường ĐH SPKT Vĩnh Long được xem là một yêu cầu quan trọng và cần thiết trong đào tạo SV, đặc biệt là sinh viên chuyên ngành kĩ thuật.

Việc đổi mới QL TH tại trường và tại DNSX, đầu tư trang thiết bị cũng như việc nâng cao ý thức, động cơ học tập của SV sẽ giúp nâng cao chất lượng rèn luyện kĩ năng nghề cho SV, góp phần nâng cao chất

(7)

188

lượng đào tạo nguồn nhân lực kĩ thuật cao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của ngành kĩ thuật trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013. Văn kiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

[2] Nguyễn Thị Kim Thái, 2014. “Quản lí hoạt động thực hành nghề cho sinh viên trường Cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc”. Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Thái Nguyên.

[3] Trương Việt Dũng, 2010. Phương pháp giảng dạy. Nxb Giáo dục Việt Nam.

[4] Kolb, D.A., 1984. Experiential Learning: Experience as the Source of Learning and Development. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall.

[5] X. La. Batưsep - X.A.Sapôrinxki, 1982. Cơ sở giáo dục học nghề nghiệp. Nxb Công nhân kĩ thuật, Hà Nội.

ABSTRACT

Management of practical activities of technical sector students at Vinh Long Technical University

Phung The Tuan Head of Division DSA,Vinh Long University Technology Education Management of learning activities of students of Vinh Long University of Technical Education is considered as an indispensable requirement in the process of training for students, especially technical students. The current status of the management of student learning activities is still inadequate such as the lack of equipment and practical equipment, some teachers and instructors have not yet implemented enthusiasm to students; In addition, the students have not been able to create and expand their knowledge to perform well in the production business ...

Therefore, the University should have appropriate solutions such as the management of practice in the University and production enterprises as well as investment and management of equipment and facilities for laboratories to improve the quality of vocational training, contributing to the improvement of the quality of human resource training for the country.

Keywords: Hands-on learning, hands-on practice, engineering students.

Referensi

Dokumen terkait

Thực trạng này do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau như: + Sự hỗ trợ của Nhà trường và Khoa về kinh phí cho mỗi đề tài nghiên cứu còn quá ít + Nhiều sinh viên chưa

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá nhận thức và mức độ thực hiện chuẩn đạo đức nghề nghiệp CĐĐNN của điều dưỡng viên ở sinh viên SV liên thông trường đại học

Kết quả nghiên cứu cho thấy: hầu hết sinh viên rất hài lòng về nội dung lý luận lâm sàng trong buổi học thực hành mô phỏng với điểm trung bình từ 4,02-4,19; có rất ít sinh viên không

Các giải pháp đề xuất có khả năng áp dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao năng lực hiểu biết âm nhạc, cảm thụ âm nhạc và thực hành âm nhạc cho sinh viên; góp phần định hướng cho sinh

Tuy nhiên, vẫn còn một lượng không nhỏ sinh viên 18,2% vẫn chưa nắm được tình hình NCKH trong SV của KSP và 4,5% SV cho rằng số lượng đề tài NCKH trong sinh viên của KSP đến thời điểm

HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ĐỀ CƢƠNG THỰC TẬP RÈN NGHỀ TẠI CÔNG TY, CƠ SỞ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Sinh viên ngành Công nghệ Thực phẩm Thời gian: 1 tháng trong khoảng thời

5 Chưa có phần mềm đủ mạnh và tiện dụng 68,8 50,0 6 Thói quen, trình độ sử dụng tin học chưa đổi mới 43,8 60,0 7 Nhận thức chưa đầy đủ của một số CB về tính cấp thiết ứng dụng CNTT vào

Tuy nhiên, trước yêu cầu của hội nhập quốc tế hiện nay, thực tiễn phát triển của làng nghề dệt chiếu Định Yên vẫn còn nhiều bất cập, phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức như: vấn