• Tidak ada hasil yang ditemukan

Sau khủng hoảng tài chính toàn

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Sau khủng hoảng tài chính toàn"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

CHÂU MỸ NGÀY NAY SỐ 03-2013 37 QUAN HỆ QUỐC TẾ

VAI TRÒ CỦA NHẬT BẢN TRONG CHIÊN Lược QUAY LẠI CHÂU Á CỦA MỸ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CU NĂM 2008

S

au khng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, trước những biến động của nền kinh tế Mỹ và sự thay đổi bối cảnh quốc tế, Hoa Kỳ đã tuyên bố chúửi sách quay ứở lại châu Á - Thái Bình Dương. Trong một bài diễn vãn vào tìiáng li năm 2011, Ngoại truờng Mỹ HiUary Clinton nói rằng, thế kỷ XXI sẽ là "thế kỷ châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ". Sự ưở lại châu Á của Mỹ xuất phát từ cả những lợi ích kinh tế và chính trị. Các liên minh theo hiệp ước của Mỹ với Nhật Bản, Hàn Quốc, Ausfralia, Philippines và Thái Lan là các liên minh chủ chốt trong chiến lược quay trờ lại châu Á - Thái Bình Dưomg của Mỹ. Trong đó, Nhật Bản đóng vai trò hòn đá tảng nhằm duy trì sự hòa bình và ồn định ở khu vực này'.

1. Nhật Bản sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.

Vai trò về kinh tế của Nhốt Bản ở châu Ả Nhật Bản là một trong ba nền kinh tế có GDP lớn nhất ờ khu vực châu Á

Ngô Thị Lan Anh

Viện Nghiên cứu Châu Mỹ (gồm Trung Quốc, Nhật Bản và Án Độ).

Nhật Bản vốn là quốc gia có tiềm lực to lớn về kinh tế và khoa học kỹ thuật. Quy mô nền kinh tế Nhật Bản theo thước đo GDP ngang giá sức mua lớn thứ ba sau Mỹ và Trung Quốc.

Mặc dù Chính phủ Nhật Bản vẫn duy trì các chứủi sách bảo hộ ở một số lĩnh vực kinh tế, song không thỏ phủ nhận, nền kinh tế Nhật Bản có vị trí cạnh ừanh cao ừ-ong thương mại quốc tế. Năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu đã có tác động mạnh mẽ tới các hoạt động ứiưoTig mại quốc tế của Nhật Bản, khiến cho xuất khẩu của quốc gia này giảm 30,8% ừong năm 2009 (tò 745,5 tỷ USD năm 2008 xuống còn 516,3 tỷ USD năm 2009)^. Tuy vậy, nền kinh tế Nhật Bản vẫn là một ương những động lực phát triỏn của nền kinh tế khu vực châu Á.

Nhật. Bản có quan hệ ứiương mại và đầu tư với nhiều quốc gia ở khu vực châu Á và tìĩỊ trường rộng lớn ở châu Á. Nhật Bản là đối tác kinh tế của nhiều quốc gia châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hông Keng, Indonesia,...

(2)

SỐ 03-2013 CHÂU MỸ NGẢYNAY Chính phủ Nhật Bản đã ký kết các

hiệp định thương mại dịch vụ song phương với 7 nước ASEAN, trong đó có Việt Nam. Năm 2008, Hiệp định đối tác kmh tế Nhật Bản - ASEAN đã được ký kết. Hiệp định này củng cố ứiêm quan hệ kinh tế giữa hai bên.

Nhật Bản là một ttong những đối tác kinh tế hàng đầu của Trung Quốc. Mặc dù vẫn còn tồn tại những bất đồng về thương mại, song trao đổi thương mại giữa hai nước ữong những năm gần đây không ngừng gia tăng. Tổng kim ngạch xuất nhập của Nhật Bản với Trung Quốc trong năm 2010 là 301,9 tỷ ƯSD, tăng 30% so với năm 2009^

Trong khu vực Đông Bắc Á, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ ba của Nhật Bản. Ngược lại, Nhật Bản cũng là đối tác tíiương mại lớn thứ hai của Hàn Quốc. Hiện nay, Nhật Bản và Hàn Quốc vẫn đang tiếp tục đàm phán Hiệp định đối tác kinh tế (EPA) Nhật - Hàn nhằm thắt chặt hơn nữa quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia.

Bên cạnh đó, Nhật Bản còn có vai trò quan trọng trong các tổ chức kinh tế - tài chính trên thế giới như Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát ừiỏn châu Á (ADB),...

Hiện nay, Nhật Bản là thành viên của nhiều tổ chức trên thế giới, như APEC WTO, OECD, G-8 và G-20.

Nhật Bản cũng là nước cung cấp viện ừợ ODA lớn nhất ứiế giới và là một trong các quốc gia đứng đầu về đầu tư trực tiỏp ra nước ngoài. Với mục tiêu

duy trì sự phát triỏn bền vững, Nhật Bản đóng vai ừò quan trọng trong việc cung cấp viện trợ về công nghệ và tài chính, hỗ trợ cho sự phát triỏn của các quốc gia châu Á khác, gắn sự phát ưiển của nước Nhật với nhu cầu phát triỏn của châu Á.

Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Nhật Bản tiếp tục các lĩnh vực hợp tác kinh tế được coi là nền tảng gắn kết các quốc gia Đông Á nói riêng và châu Á nói chung như: thương mại, đầu tư, tài chính tiền tệ, viện trợ nhân đạo,... Đồng thời, Nhật Bản cũng đóng vai ừò tích cực tại các diễn đàn khu vực như Hội nghị ứiượng đỉnh Đông Á (EAS), ASEAN+3 (trong đó 3 nước gồm Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc), Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC),... nhằm thắt chặt mối quan hệ với các quốc gia châu Á.

Nhìn chung, vê lâu dài, Nhật Bản vẫn có ứiỏ tiếp tục duy trì tiềm lực kinh tế hùng mạnh và giữ vị trí quan trọng về măt kinh tế ở châu Á và frên toàn thế giới.

Vai trò chính trị của Nhốt Bản ở châu Ả

Sau Chiến ữanh Lạnh, Nhật Bản là một quốc gia tương đối ổn định với nhiều giá trị, như bao gồm các cam kết dân chủ, các quy định luật, tôn ứọng tự do và có nền kinh tế thị trường mở. Chính phủ Nhật Bản thỏ hiện quan điỏm theo đuổi chính sách hòa bình với việc ứiông qua chính sách không sản xuất vũ

(3)

CHÂU MỸ NGÀY NAY SỐ 03-2013 39 khí hạt nhân, ùng hộ Hiệp ước không

phổ biến vũ khí hạt nhân (NPT) và không xuất khẩu vũ khi"'.

Bên cạnh đó, Nhật Bản có vai ữò và ảnh hưởng quan frọng trong các diễn đàn về an ninh - quân sự - chính trị ở châu Á, trong việc giải quyết các vấn đề ở châu Á và toàn cầu. Nhật Bản hỗ trợ tích cực đối với các tổ chức quốc tế, chính trị và tài chính, bao gồm Liên hiệp quốc, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng Phát ừiỏn châu Á.

Với vị trí địa lý nằm ở trung tâm chiến lược của khu vực Đông Bắc Á, khu vực địa chính ưị mà ừong đỏ Trung Quốc đang nổi lên mạnh mẽ, Hàn Quốc đang frên đà phát triỏn và một CHDCND Triều Tiên có thế mạnh về quân sự và hạt nhân, Nhật Bản cần hợp tác với Mỹ và ngược lại Mỹ cũng cần hợp tác với Nhật Bản trong các vấn đề an ninh quân sự nhằm duy tri sự hòa bình, ổn địrih cho Tokyo và khu vực Đông Bắc Á, cũng như tạo nền tảng cho chiến lược quay trở lại châu Á của Mỹ.

Tại châu Á, Nhật Bản và Hàn Quốc là hai trụ cột ương chính sách thống trị khu vực Đông Á của Mỹ. Một liên minh Mỹ - Nhật Bản - Hàn Quốc không chỉ giúp Hoa Kỳ kiềm chế Trung Quốc, mà còn hạn chế tham vọng của Nhật Bản trong việc frở thành một cường quốc chmh trị và quân sự độc lập có thỏ ảnh hưởng đến vai trò cNhật Bản đóng vai trò quan trọng ủa Mỹ trong khu vực.

trong mối quan hệ tam giác Nhật Trung - Hàn. Trong những năm gần đây,

quan hệ giữa Nhật Bản với Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn tiếp tục được củng cố mặc dù ừên tìiực tế vẫn còn tồn tại những yếu tố cản ữở về lịch sử, sự tranh giành ảnh hường ưong khu vực giữa Nhật Bản và Trung Quốc. Các hội nghị thượng đỉnh và các chuyến viếng thăm ngoại giao cấp cao của Nhật Bản tới hai quốc gia này được tiến hành thường xuyên. Hội nghị thượng định "bộ ba Đông Á" Nhật - Trung - Hàn được ữiệu tập lần đầu tiên vào ứiáng 12/2008 tại Nhật Bản, lần thứ hai vào tháng 10/2009 tại Trung Quốc, và lần tìiứ ba vào ứiáng 5/2010 tại Hàn Quốc, càng củng cố thêm mối quan hệ giữa ba quốc gia trên tất cả các lĩnh vực.

Đối với các nước ASEAN, Nhật Bàn đóng vai ừò tích cực trong \àệc tăng cường tính liên kết giữa các quốc gia ửong khu vực. Quan điỏm về đẩy mạnh tính liên kết giữa các quốc gia ữong khu vực ASEAN được các nhà lãnh đạo Nhật Bản thỏ hiện rõ tại Hội nghị ứiượng đỉnh Nhật Bản - ASEAN. Tháng 11/2009, Hội nghị thương đỉnh Nhật Bản và các nước tiỏu vùng sông Mekong được tổ chức lần đầu tiên tại Tokyo, Nhật Bản. Tại Hội nghị này, sáng kiến liên quan đến vấn đề môi trường - biến đổi khí hậu và vấn đề phát triỏn đã được đưa ra với mục đích giảm bớt sự khác biệt ứong khu vực, thúc đẩy sự hình tììành cộng đMỹ cần tăng cường thồng ASEAN. ắt chặt liên minh với Nhật Bản trước hết vì vai frò chúih trị của Nhật Bản tại Idiu vực châu

(4)

•10

Á - Thái Bình Dương. Theo đánh giá của các chiến lược gia Mỹ, ữong những thập kỳ tiếp ứieo của thế kỷ XXI, Nhật Bản sẽ tiếp tục phát huy vai ứò kmh tế và chính trị của mình ở khu vực châu Á và ứên thế giới. Bên cạnh đó, việc tăng cường quan hệ liên minh Mỹ - Nhật có vai ừò quan ữọng ương việc kiềm chế Trung Quốc đang trỗi dậy ngày càng mạnh mẽ. Người Mỹ đang cố gắng phát ưiỏn các mối quan hệ quân sự với ASEAN, nhưng vì hiệp hội này cũng có quan hệ với Trung Quốc, do vậy, đông minh trung thành nhất cùa Mỹ vẫn là Nhật Bản.

2. Nhật Bản trong chiến lưọ-c quay lại châu Á của Mỹ

Nhốt Bản với tư cách đồng minh chiến lược của Mỹ ở châu Ả

Đỏ thực hiện chiến lược tăng cường trờ lại ở châu Ả, Mỹ đã đề ra 6 định hướng, bao gồm: tăng cường quan hệ với các nước đồng minh, tăng cường quan hệ với các cường quốc mới nổi lên (trong đó có Trung Quốc), tham gia vào các tồ chức đa phương trong khu vực, mở rộng các hoạt động thương mại và đầu tư, tăng cường sự hiện diện quân sự ờ châu Á, và cuối cùng là thúc đẩy dân chủ nhân quyền. Trong 6 định hướng đỏ, việc tăng cường quan hệ với các đồng minh truyền ứiống có vai trò đặc biệt quan trọng. Và quan hệ đồng minh vhệ nền tàng cới Nhật Bàii đưủa Mỹ ờ khu vợc coi là một mối quan ực Đông Á ương bối cảnh hiện nay.

Nhật Bản tiếp tục giữ vai trò đông minh chiến lược của Mỹ nhằm duy ữì hòa bình ờ Đông Bắc Á và khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Chính phủ Hoa Kỳ đã bắt đầu kêu gọi cùng cố hơn nữa quan hệ với Nhật Bàn vì sự ôn định ở Đông Bắc Á và khu vực châu Á.

Trong một cuộc gặp gỡ giữa hai chính phủ tại hội nghị thượng đinh G8 vào tháng 7/2008, Chính phù Nhật Bản và Mỹ đều khẳng định, quan hệ đồng minh Mỹ - Nhật đã phát triỏn frên mọi phương diện, đặc biệt là về an ninh và kinh tế ương suốt 8 năm dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Bush. Năm 2009, ương chuyến tìiăm Nhật Bản của Tổng thống Mỹ Barack Obama, ông Obama và Thủ tướng Nhật Yukio Hatoyama đã khẳng định sự cần tìiiết thúc đẩy mối quan hệ song phương khi đương đầu với những thách thức toàn cầu của thế kỷ XXI^ Đồng thời, Tổng thống Obama cũng khẳng định sự hợp tác của Hoa Kỳ và Nhật Bản ữong các lĩnh vực: kinh tế, tiền tệ quốc tế; chống khủng bố tại Trung Đông; giải quyết các vấn đề quốc tế; vấn đề bắt cóc con tin và các vấn đề liên quan đến Bắc Triều Tiên; duy quan hệ đồng minh, hợp tác cùng giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh ờ khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

về hợp tác chính trị, cơ chế đối thoại chiến lược là một frong những cơ chế hợp tác chính trị quan trọng nhất. Mục tiêu của cơ chế này là nhằm đưa ra những quan điỏm và chiến lược chung

(5)

CHÂU MỸ NGÀY NAY SỐ 03-2013 41 của hai nước trong quá ữình giải quyết

các vấn đề quốc tế.

về phía Mỹ, Nhật Bản đóng vai ừò một ương những trụ cột của chừứi sách ngoại giao. Tuy nhiên, về phía Nhật Bản đã có một số thay đổi kỏ từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Sau thắng lợi của đảng Dân chủ Nhật Bản vào tháng 8 năm 2009, chính quyền Nhật đã bắt đầu có những động thái điều chmh lại quan hệ với Mỹ theo hướng độc lập hom, tránh sự phụ thuộc quá lớn vào Mỹ, đặc biệt là đối với các vấn đề châu Á. Chính phủ Nhật đã đưa ra đề nghị "đặt liên minh Mỹ - Nhật ữên một nền tảng bình đẳng hơn" Việc đầu tiên của chính phủ Nhật là chấm dứt tiếp xăng dầu trên biỏn Án Độ Dương cho các tàu chiến và phi cơ của Mỹ, tuy nhiên bù lại Nhật Bản cũng đã viện trợ 5 tỳ ƯSD ương 5 năm đối với Chính phủ Afghanistan. Sau khủng hoảng, ương bối cảnh nền kinh tế suy giảm, Chính phủ Nhật phải đối mặt với nl^iều vấn đề kinh tế trong nước và quyết định cắt giảm chi tiêu là một phản ứng cần ứiiết iưiằm đối phó vói tình hình tài cMnh ương nước khó khăn, ữong đó Nhật cũng bắt đầu rà soát lại các chi phí phát sinh do việc duy trì những căn cứ quân sự của Mỹ tại Nhật Bản^. Đề nghị "đặt liên minh Mỹ - Nhật trên một nền tảng binh đẳng hon" cũng có thỏ giúp Nhật Bản tạo dựng một vị tíiế mới tại châu Á và cạnh ữanh với Trung Quốc trong bối cảnh các nền kinh tế châu Á đang phát triỏn mạnh mẽ và trở thành khu vực phát

triỏn kinh tế năng động nhất thế giới hiện nay.

Thúc đẩy sự phái triển kinh tế của Mỹ.

Trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ vẫn chưa phục hồi sau khủng hoảng tài clúnh toàn cầu và những tác động của khủng hoảng nợ công châu Âu hiện nay, quan hệ đối tác kinh tế với Nhật Bàn và các nước châu Á có tìiỏ ừở thành một động lực quan ữọng thúc đẩy nền kinh tế Mỹ trong những năm tới đây.

Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, thương mại và các quan hệ kinh tế khác với Nhật Bản vẫn luôn đóng vai trò quan frọng đối với lợi ích quốc gia của Mỹ. Tính theo GDP năm 2011, Hoa Kỳ và Nhật Bản là các nền kinh tế lớn nhất và lớn thứ ba trên tìiế giới, chiếm 30% tổng GDP ữên toàn thế giới.

Nhật Bản là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Mỹ trong nhiều năm. Tính đến cuối năm 2011, Nhật Bản là ửiỊ trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ tư của Mỹ (sau Canada, Mexico và Trung Quốc), đồng thời cũng là ứiị trường nhập khẩu hàng hóa lớn tìiứ tư của Mỹ (sau Trung Quốc, Canada và Mexico). Thêm vào đó, một tỷ lệ đáng kỏ hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản tới Trung Quốc được sử dụng làm yếu tố đầu vào cho các hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc vào thị trường Mỹ.

Cũng theo số liệu ứiống kê năm 2011, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn ửiứ hai và là nguồn nhập khẩu lớn thứ hai của Nhật Bản. BChủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã có tác động mạnh

(6)

42 CHÂU MỸ NGÀYNAX- mẽ tới cán cân thương mại Mỹ - Nhật.

Năm 2009, xuất khẩu của Mỹ giảm 23 1% so với năm 2008 và nhập khẩu của Mỹ từ Nhát giảm 31,1% đã khiến thâm hụt thương mại của Mỹ với Nhật tăng lên đến 44,8 tỷ USD. Trong hai năm 2010 và 2011, tốc độ xuất khẩu hàng hóa của Mỹ tới Nhật tăng, song tăng ít hom so với tốc độ nhập khẩu hàng hóa của Mỹ từ Nhật đã khiến thâm hụt thương mại của Mỹ với Nhật ngày càng tăng^.

Trong những năm gần đây, các vấn đề ưanh chấp ứiương mại giữa Mỹ và Nhật đà giảm rõ rệt, một phần do mối lo ngại cùa Mỹ về tinh ừạng thâm hụt thương mại với Nhật đã được tìiay thế bằng mối quan tâm cùa Mỹ về thâm hụt thương mại lớn hơn với Trung Quốc.

Tuy nhiên, vẫn có một số vấn đề chưa được giải quyết liên quan đến quan hệ thương mại giữa hai nước, ương đó phải kỏ đến quyết định cấm nhập khẩu thịt bò từ Mỹ của Chính phủ Nhật được ban hành năm 2003.

Bên cạnh đó, hiện nay, Mỹ vẫn là nhà đầu tư quan ứọng của Nhật Bản và ngược lại. Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu gồm: công nghiệp, bất động sản, ngân hàng, các dịch vụ khác,... Các doanh nghiệp cùa Nhật Bản là nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn thứ hai "của Mỹ, và các nhà đầu tu Nhật Bản là cổ đông nước ngoài lớn ứiứ hai nắm giữ trái phiếu Kho bạc của Mỹ, đóng vai ứò quan ừọng ương việc tài trợ ứiâm hụt cho nền kinh tế Mỹ và giám bớt những

áp lục ngày càng tăng đối với lãi suât của quốc gia này. Tính đến cuối năm 2010, Nhật Bản là nhà đầu tư ữirc tiếp nước ngoài lớn thứ hai vào Mỹ (sau vương quốc Anh) với 257,3 tỳ ƯSD^.

Với tốc độ tăng ưưởng kinh tế quý Ư2012 là 1,9% và tỷ lệ thất nghiệp tính đến tháng 7/2012 là 8,3%, nền kinh tế Mỹ đang phục hồi rất chậm. Và vi vậy, việc thắt chật quan hệ kinh tỏ với Nhật và các nước châu Á sẽ tạo động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế Mỹ ương những năm tới đây.

Kiềm chế ảnh hưởng của Trung Quốc ở châu Ả.

Một frong những mục tiêu dài hạn của liên minh Mỹ - Nhật là kiỏm soát sự ừỗi dậy của Trung Quốc, ngăn chặn quốc gia này ữở thành siêu cường số một ừên thế giới.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Trung Quốc phát ừiỏn nhanh chóng và có sức ảnh hường to lớn đối với toàn bộ khu vực châu Á. Trung Quốc đã thay thế Nhật Bàn frở thành nền kinh tế lớn tìiứ hai thế giới xét về GÓP ứieo sức mua tương đương. Trong thời gian qua, kim ngạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản với Trung Quốc tăng nhanh, đặc biệt từ sau khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới năm 2001.

Đến năm 2009, Trung Quốc đã frở thành thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất ckhtrong năm 2009 đnhập khẩu củủa Nhật Bản, kim ngạch nhập a Nhật Bản tò Trung Quốc ẩu của Nhật Bản tã vượt quá kim ngạch ừ Mỹ và EU

(7)

CHÂU MỸ NGÀY NAY SỐ 03-2013 43 cộng lại. Năm 2010, Trung Quốc chiếm

18,88% tổng giá ữị xuất khẩu và 22,2%

tổng giá trị nhập khẩu của Nhật, trong khi Mỹ chỉ chiếm 16,42% tổng giá trị xuất khẩu và 10,96% tổng giá trị nhập khẩu cùa Nhật^.

Có thỏ nói, sự ảnh hưởng về kinh tế của Trung Quốc là một ương những nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu quan hệ Mỹ - Nhật. Do đó, đỏ thực hiện chiến lược quay trở lại châu Á, tìirớc hết Mỹ cần củng cố liên minh Mỹ - Nhật với tư cách đối tác kinh tế tại khu vực này.

Mặc dù quan hệ thương mại giữa Nhật Bản và Trung Quốc phát ứiỏn nhanh chóng, song gần đây, giữa hai quốc gia nảy sinh nhiều vấn đề xung đột liên quan đến an ninh. Tháng 7 năm 2011, Bộ ữưởng Quốc phòng Mỹ Leon Panetta và Bộ tìirờng Quốc phòng Nhật Bản Kitaadzava đã tuyên bố tăng cường quan hệ quân sự Mỹ - Nhật nhàm đối mặt với những thách thức mới tại châu Á - Thái Bình Dương, cụ ứiỏ là sự hiện diện quân sự ngày càng tăng của Trung Quốc tại khu vực này'°. Năm 2012, trong bối cảnh Hải quân Trung Quốc dồn dập hoạt động ở biỏn Hoa Đông và biỏn Đông đòi chủ quyền, Nhật Bản và Mỹ đã tăng cường tiến hành hội đàm về tác chiến liên hợp đỏ ứng phó với Trung Quốc''

Nhìn chung, trong bối cảnh khu vực châu Á đang phát ữiỏn mạnh mẽ và có nhiều biến động, đặc biệt là sự nôi lên nhanh chóng của Trung Quốc, Nhật Bản đóng vai ừò một đồng minh hết sức quan frọng của Hoa Kỳ nhằm kiềm

chế ảnh hưởng của Trung Quốc và duy frì an ninh ở khu vực châu Á Thái Bình Dương.

Như vậy, có ứiỏ nói, Nhật Bản và Hoa Kỳ là hai nước đồng minh có chung những lợi ích chiến lược và các giá trị cơ bản. Nhật Bản đóng vai ưò liên minh chiến lược của Mỹ kỏ từ sau Chiến tranh Lạnh. Kỏ từ đó đến nay, mối quan hệ đồng minh này luôn có ý nghĩa hết sức quan ữọng trong chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ. Trong bối cảnh kinh tế và chính trị thế giới sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, với sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ và khùng hoảng nợ công đe dọa các nền kinh tế châu Âu, thì sự phát tìiỏn của các nền kinh tế châu Á - Thái Bình Dương đã ừ-ở thành một động lực quan trọng đối với sự phục hồi và tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu. Trong giai đoạn hiện nay, Nhật Bản vẫn tiếp tục đóng vai trò cưòfng quốc kinh tế và chính trị ở châu Á, vì vậy liên minh Mỹ - Nhật sẽ vẫn tiếp tục được tăng cường nhằm duy trì hòa bình và ổn định ở châu Á, ứìúc đẩy sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ và kinh tế thế giới, đồng ứiời giúp Hoa Kỳ kiềm chế ảnh hưởng đang ngày càng gia tăng của Trung Quốc tại châu Á • Tài liệu tham khảo:

ì. Amencấs Pacific century.

http://www foreignpolicy.com/articles/2011/

10/11 /americas J3acific_century'^page=fiall 2. Cao Huy Thuần "Quan hệ Mỹ - Trung -

Nhát - ASEAN" sau khủng hoảng châu Á 1997,

(8)

44 CHÂU MỸ NGÀY NAY http V/agro.gov vn/images/2007/02/CHThuan

_l.pdf

3. Chiến lươc của mót số nước lớn đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

http;//www.tapchiqptd.vn/trang-chu/quan-su- nuoc-ngoai/593-chin-lc-ca-int-s-nc-ln-i-vi- khu-vc-chau-a-ứiai-binh-dng- html

4 Hiêp ước an ninh Mỹ - Nhật ườn 50 tuổi.

http://www.baomoi com/Hiep-uoc-an-ninh- My-Nhat-tron-50-tuoi/l 19/3764596 epi 5. Japan - China Trade in 2010 Exceeds us

$300 billion to sét nevv record.

http7/wu'w jetro go jp/en/news/releases/2011 05I2035-news

6. Japan Export, Import and Trade.

http //ww\v. economy^atch. com/world_econ omy/japan/export-import html

7, Lê Linh Lan, 1997 số 20 - về những phương châm mới trong quan hệ an ninh Mỹ - Nhật

fi le IIIQ :/UsersAJser/Desktop/history-and- devclopment.html

8. Lè Minh Quang, 2011 "Chiến lược của một số nước lớn đối với khu vưc châu Á - Thái Bình Dirơng"

http://w\v\v.tapchiqptd vn/trang-chu/quan-su- nuoc-ngoai/593-chin-lc-ca-nit-s-nc-ln-i-vi- khu-vc-chau-a-thai-binh-dng-.html

9, Lê Văn Sang, 2002. "Chiến lược và quan hệ kinh tế Mỹ- HU- Nhát Bản thế kỷ XXI"

10 Ngô Hương Lan, 2012. Tổng quan quan hê Mỹ - Nhật VI các nước Âu Mỹ ứiap niên đầu thỏ kỳ XXI.

http.//cjs.inas gov.vn/index php?newsid=589 li. Nguyễn Anh Tuấn, 1997. Một số nét về quan hệ kinh tế Mỹ - Nhật - Trung trong giai số 16/1997. http://dav.edu. vn/en/inưoduction/history-and-development html?id=270 so-16-mot-so-net-ve-quan-he-kmh-te-my-nhat-trung-trong-giai-doan-hien-nay đoạn hiện nay. Tạp chi Nghiên cứu quốc tế 12. "Nhật, Mỹ tàng cườ châu A" http://\\-vvAvvietnamplus.vn/Home/Nhat-My-tang-cuong-lien-minh-vi-on-dinh-o-chau-A/20125/138265.vnplus ờng liên minh vi ổn đinh 13. Quan hệ Nhát - Mỹ Thay đchiến lưhttp://vov vn/Home/Quan-he-Nhat--My-Thay-doi-lien-minh-chien-luoc/200912/129558 vov ợc'' ổi liên minh

14. Tam giác Trung - Mỹ- Nhát và những ẩn số bão táp.

http://vtc.vn/23-296829/quoc-te/tu-lieu/tam- giac-ưung-my-nhat-va-nhung-an-so-bao- tap htm

15. Tim kiếm một sự thay đổi thục sự trong quan hệ Mỹ - Nhát

http.//cjs inas.gov.vn/index php'>newsid=596 Chủ thích:

1) America's Paciíĩc century.

http://www.foreignpolicy.com/articles/201 XI 10/1 l/americas_pacific_century?page=fiill 2) Japan Export, Import and Tradẽ.

http 7/www. economywatch.coin/world_econ omy/japan/export-import.html

3) Japan - China Trade in 2010 Exceeds us

$300 billion to sét nevv record http://www jetro go.jp/en/news/releases/2011 0512035-news

4) Tìm kiếm một sư thay đồi thực sự trong quan hệ Mỹ - Nhật.

http://cjs inas.gov.vn/index.php''newsid~596 5) Tìm kiếm một sự thay đổi tìiực sư trong quan

hệ Mỹ - Nhật.

http://cjs.inas.gov.vn/index.php?newsid=596 6) Ngô Hương Lan, 2012 Tong quan quan hệ

Mỹ - Nhật với các nước Âu Mỹ thập niên đầu thế kỷ XXI.

http://cjs.inas.gov.vn/index.php?newsid=589 7) Emma Chanlett-Avery, Williani H. Cooper,

Mark E Manyin, 2012 Japan u.s.

Relations; Issues for Congress.

8) James K. lackson, 2012. Poreign Direct Investment in the United States An Economic Analysis.

http://www.fas.org/sgp/crs/misc/RS21857.pd f

9) Japan Export, Import & Trade. http://www.economywatch.com/worId_econ omy/japan/export-import.html 10) Liên minh Mỹ - Nhật đQuốc. http;//nghiencuubiendong.vn/tin-quoc-te-tong-hop/1836-1836 ối mát với Trung 11) Nhát - Mỹ bàn mhttp v/hagiang. vnpt. vn/detail/nhatmy-ban-quoc/136044/10 kiềm chế Trung Quốc. mo-rong-tac-chien-lien-hop-kiem-che-trung-ở rộng tác chiến hên hqyp

Referensi

Dokumen terkait