24 Email: [email protected]
STORYMAP - CÔNG CỤ GIÁO DỤC HỮU HIỆU TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Đoàn Nguyệt Linh - Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngày nhận bài: 15/02/2019; ngày chỉnh sửa: 20/3/2019; ngày duyệt đăng: 15/4/2019.
Abstract: Storymap has appeared in the past few years as a powerful teaching and learning tool that attracts both teachers and their students. However, until recently, A theoretical framework that can be used to increase the effectiveness of technology as a tool in the classroom environment is of little interest. In this article, we propose how to use Storymap in teaching History in high school.
The theoretical framework, Technological Pedagogical Content Knowledge (TPACK) is described as a pedagogical framework for using Storymap in teaching.
Keywords: Technology, Storymap, history, high school, theoretical framework.
1. Mở đầu
Các công nghệ hiện tại và mới “nổi” cung cấp mức độ gia tăng của thông tin dựa trên tình huống và vị trí. Xã hội ngày càng dựa trên thông tin và tri thức, vì vậy, học sinh (HS) và giáo viên (GV) phải được chuẩn bị để tiếp cận, suy nghĩ nghiêm túc và xử lí thông tin đó. Công việc này sẽ thúc đẩy Hệ thống thông tin địa lí (hoặc GIS), dòng thời gian đồ họa, cơ sở dữ liệu cũng như các công nghệ mới “nổi”, các công cụ dựa trên vị trí khác để ứng dụng trong cả lớp học.
Qua nghiên cứu này, tác giả đề xuất sử dụng công cụ ArcGIS Online để thiết kế Storymap trong dạy học môn Lịch sử ở trung học phổ thông. Việc sử dụng những công nghệ không gian địa lí cho phép các tương tác về địa điểm, không gian, thời gian và quy mô trở nên rõ ràng hơn đối với GV và HS. Cùng với đó, khung lí thuyết kiến thức nội dung sư phạm logic kĩ thuật (TPACK) được mô tả như một khung lí thuyết sư phạm cho việc sử dụng công nghệ trong dạy học cũng được chúng tôi sử dụng để thiết kế bài học.
2. Nội dung nghiên cứu
Vào năm 2012, ESRI đã ra mắt ArcGIS Online (AGO) cho phép người dùng tải lên, tượng trưng, lọc và hiển thị các tập dữ liệu trong thời gian thực. Không giống như các công cụ lập bản đồ (BĐ) web khác, AGO thúc đẩy các kết nối liên ngành, vì người dùng được phép thu thập, tải lên và tương tác với dữ liệu theo thời gian thực trên đám mây. Hầu hết các công cụ không gian địa lí khác giới hạn quyền truy cập của người dùng vào dữ liệu; do đó giới hạn quá trình truy vấn. Vì vậy, khả năng ứng dụng trong lớp học là rất lớn, thay vì viết một bài nghiên cứu về một sự kiện lịch sử (ví dụ: trận đánh tại Điện Biên Phủ), HS có thể tìm hiểu các nguồn và tài liệu (ví dụ: ấn phẩm, BĐ lịch sử, tài khoản nguồn chính), gắn thẻ địa lí thông tin và trình bày kết quả dưới dạng BĐ tương tác.
Cộng đồng các nhà nghiên cứu xã hội đang nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào hướng dẫn nghiên cứu dạy học Lịch sử, xem cách tích hợp Wiki không chỉ cải thiện kết quả học tập nội dung mà còn trao quyền cho việc “học kiến tạo” [1] để giải quyết vấn đề Lịch sử bằng các nguồn tài liệu chính; từ đó có thể phát triển các kĩ năng công dân của HS [2], làm thế nào blog và bảng thảo luận có thể giúp thúc đẩy hiểu biết về lịch sử của HS [3], [4]; thậm chí công nghệ này có thể thay đổi bản chất của dạy học Lịch sử để tạo ra một mô hình lịch sử kĩ thuật số mới, liên kết với các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử [5].
Trong dạy học Lịch sử, Storymap đóng vai trò, ý nghĩa quan trọng nhằm hỗ trợ và thay đổi chương trình lịch sử; bên cạnh đó còn hỗ trợ công việc giảng dạy và học tập của GV, HS. Storymap có ý nghĩa làm thay đổi chương trình dạy học Lịch sử, phản ánh sự hiện đại hóa môi trường học tập và làm thay đổi thái độ, suy nghĩ của HS về môn Lịch sử.
2.1. Storymap cung cấp công cụ hỗ trợ công việc giảng dạy và học tập
Công cụ Storymap dựa trên nền tảng Google Earth với nhiều nền BĐ khác nhau, nên có thể tạo ra những
“BĐ động” cho GV sử dụng. Những “BĐ động” có nhiều ưu điểm hơn “BĐ tĩnh” truyền thống. “BĐ tĩnh” là những BĐ có kích thước, tỉ lệ nhất định và chỉ thể hiện một khu vực cố định nên chỉ có thể hiển thị một hoặc hai vấn đề.
Chẳng hạn, “BĐ tĩnh” về các nền văn minh trên thế giới (xem hình 1a), BĐ chỉ thể hiện đại khái vị trí của các nền văn minh trên thế giới trên một mặt phẳng (không thể hiện được thêm nội dung nào khác nữa); hơn nữa, do không “sống động” nên việc giảng dạy bằng “BĐ tĩnh”
sẽ khiến GV khó khăn trong việc truyền tải nội dung kiến thức về nền văn minh đó và khó khăn trong việc tưởng tượng, tiếp thu nội dung kiến thức của HS. Với “BĐ
25 động” về các nền văn minh thế giới được xây dựng bằng Storymap (xem hình 1b) sống động hơn; không có kích thước, tỉ lệ cố định và thể hiện nhiều khu vực khác nhau trên cùng lớp BĐ (do “BĐ động” có thể thu nhỏ, phóng to dễ dàng, nên thể hiện được nhiều nội dung hơn “BĐ tĩnh”). Cụ thể, thay vì chỉ thể hiện được vị trí của các nền văn minh, “BĐ động” còn thể hiện nhiều nội dung chi tiết như: phạm vi (thông qua công cụ vẽ phạm vi của từng nền văn minh); địa hình, sông ngòi, điều kiện tự nhiên (thông qua zoom vào từng địa điểm để xem địa hình, sông ngòi, điều kiện thiên nhiên của nền văn minh đó);
dân cư, kinh tế của nền văn minh (thông qua các lớp dữ liệu cài trong từng khu vực của nền văn minh, kí hiệu để đánh dấu thủ đô, bang…). Tóm lại, “BĐ động” có nhiều ưu thế hơn “BĐ tĩnh” về mặt hình thức và nội dung; sinh động hơn, giúp người sử dụng dễ tưởng tượng hơn, giúp làm sâu sắc nôi dung giảng dạy và làm nổi bật chủ đề bài học hơn.
Thông qua phân tích trên cho thấy, việc dùng Storymap vẽ BĐ sẽ phá bỏ nhiều rào cản, giúp GV thể hiện được nhiều nội dung trên cùng một nền BĐ mà không cần sử dụng nhiều BĐ, hoặc có thể hiện một vấn đề cụ thể. Trong Storymap, bên cạnh việc có thể phóng
to, thu nhỏ, điều chỉnh kích cỡ, tỉ lệ và khu vực tùy thích;
còn có bộ chỉnh sửa với nhiều chú thích với 8 loại chú thích khác nhau và có (số chú thích) giúp người dùng có thể thêm kí hiệu đánh dấu địa điểm một cách phù hợp, đánh dấu phạm vi khu vực, vẽ đường đi, mũi tên tấn công vào BĐ. Hơn nữa, mỗi chú thích đánh dấu trên BĐ đều có “cửa sổ” để thêm thông tin liên quan đến địa điểm, khu vực, đường đi, hướng di chuyển đó.
Vì vậy, nhờ có nên tảng Google Earth giúp các BĐ trên Storymap là những BĐ động có thể phóng to, thu nhỏ, chuyển địa điểm, thay đổi kích cỡ, tỉ lệ dễ dàng và bộ công cụ chỉnh sửa giúp GV có thể đánh dấu địa điểm, khu vực, đường đi, hướng di chuyển, thêm thông tin vào kí hiệu. Nhờ những chức năng này, GV có thể tạo ra một BĐ đa nội dung, chi tiết mà các “BĐ tĩnh” khác không làm được; nội dung bài học của GV sẽ sinh động, sâu sắc và chi tiết theo nhu cầu của GV đó. Cùng với những ưu điểm trên, việc minh họa nội dung bài học sẽ thuận lợi rất nhiều bởi sự sinh động của BĐ sẽ giúp HS có nhiều hứng thú, dễ tiếp thu bài học hơn; HS cũng dễ tưởng tượng về bối cảnh lúc đó theo chiều không gian hơn. Bên cạnh đó, Storymap có phần tạo bài trình chiếu
giống như
PowerPoint, Pezi, Emaze… nên cũng hỗ trợ trình chiếu bài giảng, nhất là những bài giảng liên quan đến không gian địa lí.
Ngay trên phần tạo BĐ của Storymap đã có phần tạo bài thuyết trình (ở góc bên phải), người dùng có thể tạo các slide nhờ phần tạo bài thuyết trình.
Vào ứng dụng này, người dùng có thể dễ dàng tạo các bài thuyết trình trên nền BĐ được vẽ bằng Storymap.
Trong ứng dụng còn có thể chèn thêm tiêu đề, văn bản, hình ảnh, video, âm thanh, đường link và cách chuyển Hình 1. a. BĐ tĩnh truyền thống; b. BĐ động về các nền văn minh trên thế giới
26 giữa các slide rất sinh động, hấp dẫn (xem hình 2). Chức năng này sẽ giúp GV có thêm bài giảng mới, lạ, dễ dàng trong việc miêu tả sâu sắc, sinh động quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam; từ đó, HS có thể dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn.
Hình 2. Phần bài thuyết trình quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam được tạo bằng ứng dụng Storymap 2.2. Thay đổi nội dung và phương pháp dạy học Lịch sử
Trong nhiều tài liệu nghiên cứu của các học giả nước ngoài như: Hammond.T, Jeffrey W. Snyder, Thomas C.
Hammond [6] đã cho thấy công cụ GIS đã làm thay đổi chương trình dạy học Lịch sử. Vì vậy, Storymap có thể làm chuyển biến phương pháp và nội dung trong chương trình và trong chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay của Việt Nam cũng hướng đến mục tiêu đó.
2.2.1. Storymap góp phần thay đổi về phương pháp dạy học Lịch sử
Sự xuất hiện các công cụ như GIS, GPS, Storymap…
đã khiến cho các nhà giáo dục thay đổi mục tiêu dạy học Lịch sử. Ngày nay, tại các nước có nền giáo dục phát triển (như Singapore, Hoa Kì, New Zealand…) thường hướng đến mục tiêu phát triển năng lực cho HS. Nhờ có những công cụ như Storymap, GV có thể dễ dàng triển khai phương pháp dạy học (PPDH) tích cực; ở đó, GV là người gợi mở cho một vấn đề và cùng HS bàn luận, tìm hiểu mấu chốt vấn đề cũng như những vấn đề liên quan.
Phương pháp này lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của HS làm nền tảng, GV chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn đề. Đặc trưng của phương pháp này là dạy học thông qua hoạt động của HS là chủ yếu. Vì vậy, trong một tiết học dạy Lịch sử bằng PPDH tích cực GV phải đưa ra vấn đề, gợi mở vấn đề cho HS tìm hiểu và Storymap đã làm được điều đó. Nhờ việc tạo ra một BĐ chứa đựng nhiều nội dung, thông tin mà GV có thể tạo ra một giáo án hướng dẫn, gợi ý cho HS tìm hiểu vấn đề qua BĐ Storymap. Cụ thể, khi dạy về vấn đề “Con đường tơ lụa”, GV đã soạn một giáo án hướng dẫn HS tìm hiểu về BĐ “Con đường tơ lụa” trên Storymap (xem hình 3).
GV đưa ra 5 cấp độ nhận thức gồm: - Hỏi (Ask); - Khám phá (Explore); - Nhận biết (Acquire); - Phân tích (Analyze); - Liên hệ (Act). Mỗi cấp độ đều có một câu
hỏi gợi mở vào chỉ dẫn sử dụng Storymap để giải quyết câu hỏi.
Hình 3. Giáo án hướng dẫn HS tìm hiểu về “Con đường tơ lụa” thông qua Storymap Công cụ Storymap đã hỗ trợ GV đưa ra gợi ý cho HS để giải quyết vấn đề một cách tích cực. Bởi không có BĐ, HS sẽ không thể tìm hiểu xem “Con đường tơ lụa” ở đâu?
Hay điều kiện địa lí đã ảnh hưởng đến “Con đường tơ lụa” như thế nào? Sẽ mất bao lâu để đi qua “Con đường tơ lụa”…; và nhờ BĐ được GV tạo trên Storymap cùng hướng dẫn sử dụng sẽ giúp HS có nhiều thông tin để suy nghĩ đi đến giải quyết vấn đề. Hơn nữa, trong PPDH tích cực còn chú trong đến phương pháp tự học, học theo nhóm. Đối với phương pháp tự học, GV sẽ loại bỏ suy nghĩ “đọc chép” cho HS mà phải hướng dẫn và tạo động lực cho HS tự học. Vì vậy, GV cũng cần phải có công cụ để HS tự học. Storymap sẽ làm được điều này bởi nhờ thông tin được trình bày trên BĐ Storymap mà HS có thể tìm hiểu và tiếp thu kiến thức mà không cần đến GV giảng cho HS nghe. Bên cạnh đó, Storymap cũng phù hợp với phương pháp làm việc nhóm, vì HS có thể thảo luận, tìm hiểu thông tin qua Storymap.
Trong phần củng cố ôn tập, GV sẽ được hỗ trợ rất nhiều nếu như sử dụng Storymap trong việc “chốt” kiến thức, sẽ giúp GV nói rõ ý chính, ngắn gọn, dễ hiểu để HS có thể tiếp thu và chỉnh sửa kiến thức. Bằng ứng dụng tạo bài trình chiếu thông qua Storymap mà GV có thể tạo bài giảng sinh động, dễ hiểu, minh họa rõ ràng cho HS.
Như vậy, có thể thấy, nếu không có sự hỗ trợ của Storymap thì PPDH tích cực sẽ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện. Vì vậy, Storymap có vai trò to lớn trong việc thay đổi PPDH Lịch sử.
2.2.2. Storymap hỗ trợ giáo viên thực hiện thành công phương pháp dạy học tích hợp, liên môn
PPDH tích hợp, liên môn là xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực HS. Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục liên quan trong quá trình giảng dạy vào các môn học. Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến 2 hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc HS phải
27 học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Chẳng hạn, khi sử dụng Storymap, GV có thể tích hợp dạy học môn Địa lí - Lịch sử, hay môn Toán học - Địa lí, môn Kinh tế - Lịch sử, Kinh tế - Địa lí… Nhờ tính năng của mình, Storymap sẽ cung cấp cho GV công cụ để dạy học liên môn, như: GV có thể dạy giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới thông qua BĐ biển đảo biên giới nước ta, tích hợp thêm những thông tin về hiến pháp, luật chủ quyền, biển đảo… vào trong BĐ để giảng dạy. Bên cạnh đó, GV có thể dạy tích hợp Lịch sử - Địa lí bởi trên BĐ của Storymap có thể minh họa được vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, phân bố dân cư, tình hình kinh tế của một khu vực, quốc gia; vừa có thể thông qua các chú thích để tái hiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở một thời điểm nhất định trong quá khứ.
Như vậy, việc dạy học tích hợp Lịch sử - Địa lí sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Với những công cụ như Storymap sẽ giúp PPDH tích hợp, liên môn trở nên khả thi và thuận lợi hơn khi đưa vào giáo dục HS.
2.2.3. Storymap làm thay đổi tiếp cận nội dung trong chương trình dạy học Lịch sử
Trong nghiên cứu của Thomas Hammond [7] đã đưa ra những dự đoán của công cụ không gian địa lí đến nội dung chương trình dạy học Lịch sử: Làm sâu sắc hơn nội dung ngoại khóa; các khung khái niệm nổi bật hơn cho kiến thức nội dung; nội dung lịch sử địa phương được bao hàm hơn.
Theo Hammond.T [8], công cụ không gian địa lí sẽ làm sâu sắc hơn các nội dung ngoại khóa. Điển hình là khi dạy học Lịch sử, GV thường chỉ có thể dùng những sa bàn, BĐ để minh họa cho bài giảng và đó là những
“BĐ tĩnh”. “BĐ tĩnh” chỉ có thể trình bày 1 hoặc 2 vấn đề nhất định. Ví dụ, khi dạy về nội dung cách mạng công nghiệp đầu tiên ở châu Âu, để tìm hiểu xem tại sao cuộc cách mạng công nghiệp lại bắt đầu ở Anh, cuộc cách mạng diễn ra như thế nào, ở những quốc gia nào ở châu Âu và có những ảnh hưởng gì thì GV sẽ phải sử dụng nhiều công cụ, như: BĐ nước Anh, biểu đồ thống kê về các phát minh, tài liệu văn bản, video, hình ảnh liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp châu Âu để có thể giải quyết vấn đề trên. Do phải dùng nhiều công cụ, GV sẽ mất thời gian trong việc trình bày, minh họa nội dung bài học, làm ảnh hưởng đến thời gian, quá trình giảng dạy.
Trong khi BĐ Cách mạng công nghiệp châu Âu lần thứ nhất (xem hình 4) ở Storymap có thể tích hợp số liệu các nước tiến hành cách mạng công nghiệp, kèm theo năm, miêu tả các vấn đề liên quan đến cách mạng công nghiệp (kinh tế, kĩ thuật - công nghiệp, nông nghiệp, vận tải, cung cấp BĐ phân bố các ngành công nghiệp ở Anh, số liệu dân cư qua các năm tại các thành phố của Vương quốc Anh…). Nhờ tính năng trên, GV có thể giải quyết
nhiều vấn đề trong nội dung bài học với một công cụ duy nhất, giúp GV tiết kiệm được thời gian cho việc trình bày kiến thức. Nhờ sự trợ giúp của Storymap, GV có khả năng làm sâu sắc nội dung bài học, giúp HS dễ dàng tiếp thu kiến thức, hiểu sâu hơn về một nội dung chủ đề nào đó.
Hình 4. BĐ cách mạng công nghiệp đầu tiên ở châu Âu 2.2.4. Storymap góp phần làm nổi bật khung khái niệm trong nội dung kiến thức
Trong dạy học, việc làm nổi bật, rõ ràng được khung khái niệm là rất khó. Vì trong quá trình dạy học, GV luôn cố gắng truyền tải nhiều kiến thức nhất có thể cho HS, dẫn đến HS bị quá tải kiến thức mà không hiểu rõ được ý lớn của bài học là gì. Ngược lại, GV lại còn gặp áp lực việc phải làm cho nội dung bài học sâu sắc, mở rộng nhiều kiến thức cho HS nên khó có thể làm rõ được khung kiến thức nếu muốn truyền tải nội dung kiến thức sâu rộng. Tuy nhiên, công cụ không gian địa lí đã làm được điều này, nó cung cấp cho GV, HS một nền tảng để tạo ra các tài liệu giảng dạy linh hoạt, năng động, hỗ trợ các khung khái niệm ngày càng chính xác, cụ thể.
Chẳng hạn, khi GV cho HS nghiên cứu chủ đề “Cái nôi của nền văn minh thế giới”. Theo cách dạy truyền thống, GV sẽ sử dụng tài liệu giảng dạy là một BĐ thế giới với các nền văn minh được hình thành sớm và độc lập được đánh đấu trên đó. Với PPDH này, GV có thể truyền tải được vị trí của các nền văn minh một cách chính xác nhưng không thể cung cấp được các thông tin liên quan (điều kiện tự nhiên, môi trường của mỗi nền văn minh, sẽ không thể làm rõ các nền văn minh được ra đời ở lưu vực những con sông lớn…); đồng thời, cũng không thể hiện được những con đường, những công trình, di tích của những nền văn minh này (đền thờ Olmec, lăng mộ Tần Thủy Hoàng, Kim Tự Tháp…).
Nhưng nhờ tính linh hoạt, Storymap sẽ giúp GV và HS khám phá được vấn đề trên.
2.2.5. Storymap hỗ trợ giáo viên khám phá và minh họa lịch sử của địa phương
Nhờ những tính năng ưu việt đó, GV có thể trình bày được những kiến thức liên quan đến lịch sử địa phương
28 như: địa hình, dân cư, công trình của địa
phương trong quá khứ. Như vậy, Storymap đã có tác dụng trong việc tác động đến chương trình dạy học Lịch sử.
Từ đó, những PPDH mới đã được nghiên cứu và ra đời như: PPDH tích cực, PPDH liên môn, tích hợp, PPDH bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Bên cạnh đó, Storymap còn giúp GV có thể trình bày nội dung sâu sắc hơn, khung khái niệm nổi bật hơn, lịch sử địa phương tăng tính kết nối.
2.3. Phản ánh sự hiện đại hóa môi
trường học tập và làm thay đổi thái độ, suy nghĩ của học sinh về môn Lịch sử
Sự xuất hiện của Storymap đã giúp cho môi trường học tập trở nên hiện đại hơn. Trước đây, muốn truyền tải kiến thức tới HS, GV phải dùng bảng, phấn, giấy bút, BĐ, sa bàn, hình ảnh di tích, hiện vật... Tuy nhiên, nhờ có Storymap mà những công cụ trên được số hóa, GV sẽ không dùng bảng để trình bày kiến thức nữa mà còn có thể dùng phần tạo bài thuyết trình để trình chiếu kiến thức sinh động hơn; BĐ, hình ảnh cũng được số hóa. Vì sự tiện lợi đó mà thúc đẩy các trường học bổ sung thiết bị máy chiếu, máy tính, loa đài vào lớp học, giúp môi trường học tập của HS, GV trở lên hiện đại hơn.
Từ sự hiện đại hóa của môi trường học tập cũng làm thay đổi thái độ, suy nghĩ của HS về môn Lịch sử. Sự sinh động của BĐ, bài trình chiếu trên Storymap mà HS hứng thú hơn khi quan sát, dễ tiếp thu kiến thức, trình bày kiến thức rộng hơn; từ đó HS cũng được kích thích và cảm thấy những kiến thức lịch sử thú vị hơn.
2.4. Thiết kế bài học theo mô hình TPACK
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách xây dựng kế hoạch bài học theo mô hình TPACK [9]:
Các thành tố của mô hình như sau: - Content Knowledge (CK): Kiến thức về môn học (chương trình
giáo dục, chương trình môn học, các chủ đề, chủ điểm bài học…); - Pedagogical Knowledge (PK): Các PPDH, tiếp cận sư phạm, kĩ thuật triển khai, kiểm tra, đánh giá, cách thức tổ chức hoạt động, quản lí lớp, hình thức tổ chức dạy học; - Technology Knowledge (TK): Kiến thức về công nghệ trong dạy học, kĩ năng sử dụng các công cụ công nghệ cụ thể; - Pedagogical Content Knowledge (PCK): Cấu trúc/tái cấu trúc nội dung dạy học để phù hợp với bối cảnh cụ thể, đối tượng cụ thể, bám sát mục tiêu dạy học, kết quả đầu ra; các phương pháp, hình thức tổ chức triển khai nội dung dạy học phù hợp với kiểm tra đánh giá; - Technological Content Knowledge (TCK):
Cấu trúc/tái cấu trúc nội dung dạy học để tạo cơ hội ứng dụng công nghệ, nâng cao năng lực sử dụng công nghệ;
lồng ghép các kĩ năng ứng dụng công nghệ để triển khai mục tiêu và nội dung dạy học, kiểm tra, đánh giá;
- Technological Pedagogical Knowledge (TPK): Ứng dụng công nghệ, công cụ/phương tiện công nghệ phù hợp với phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ phù hợp với đối tượng người học; - Technological Pedagogical Content Knowledge (TPACK): Nội dung dạy học mang tính tích hợp cao về bản chất và hình thức triển khai (dựa trên tính khoa học của môn học, phương pháp sư phạm và ứng dụng công nghệ).
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
Môn học: Lịch sử Lớp 10 Thời gian: 4 tiết
Giáo viên: ……… Email: ……….
Trường:……….
Chủ đề bài học: Các nền văn minh phương Đông và phương Tây thời kì cổ - trung đại Mục tiêu bài học
Mục tiêu chung:
- Kiến thức:
+ Trình bày được sự hình thành của các nền văn minh ở phương Đông và phương Tây thời kì cổ - trung đại.
+ Phân tích được quá trình phát triển của các nền văn minh tiêu biểu ở phương Đông và phương Tây thời kì cổ - trung đại.
+ So sánh được những điểm giống và khác nhau của các nền văn minh ở phương Đông và phương Tây.
29
+ Giải thích được sự biến mất của một số nền văn minh lớn ở phương Tây thời kì cổ - trung đại.
+ Đánh giá được vai trò của các nền văn minh thời kì cổ - Trung đại đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại.
- Kĩ năng:
+ Rèn luyện kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng thuyết trình.
+ Hình thành các kĩ năng sử dụng phần mềm PowerPoint, Infographics, Storymap để phục vụ bài học.
+ Kĩ năng định vị vị trí các nền văn minh trên BĐ thông qua GIS; từ đó rút ra kết luận về vị trí địa lí có ảnh hưởng và tác động như thế nào đến sự hình thành, phát triển và lan toả của các nền văn minh.
- Thái độ:
+ Trân trọng những giá trị của các nền văn minh nhân loại.
+ Có ý thức giữ gìn, bảo vệ những thành quả của nền văn minh nhân loại.
Nội dung chủ yếu bài học:
1. Các nền văn minh thời cổ - trung đại phương Đông 2. Các nền văn minh thời cổ - trung đại phương Tây Mục tiêu về công nghệ:
Bài học dựa trên quan điểm dạy học Location - Base Learning, do đó HS có thể khai thác GIS để xác định vị trí của các nền văn minh nhân loại thời kì cổ - trung đại; từ đó rút ra kết luận về vị trí địa lí có ảnh hưởng và tác động như thế nào đến sự hình thành, phát triển và lan toả của các nền văn minh.
Yêu cầu về công nghệ: - PowerPoint; - Infographic; - Storymap; - Kotobe Các nguồn tài nguyên khác
- Máy tính, máy chiếu, đường truyền kết nối Internet, Lịch sử 10, các tài liệu tham khảo ngoài sách giáo khoa Kĩ năng về công nghệ cần có:
- Kĩ năng sử dụng máy tính và các phần mềm trên máy tính.
- Kĩ năng tìm kiếm thông tin, sử dụng thông tin, hình ảnh, clip... trên Internet phục vụ cho mục tiêu bài học.
- Kĩ năng xác định vị trí qua GIS.
Kế hoạch triển khai bài học: (bài học được triển khai theo hình thức dạy học dự án - gồm 4 tiết).
Tiết 1: Giới thiệu về dự án “Chuyến du lịch ngược thời gian: Trở về cội nguồn văn minh nhân loại”
Thiết kế và tổ chức một tour du lịch mang tên “Chuyến du lịch ngược thời gian: Trở về cội nguồn văn minh nhân loại” nhằm mục đích cho HS tìm hiểu về sự hình thành, phát triển và lí giải nguyên nhân dẫn đến sự biến mất của một số nền văn minh lớn trên thế giới thời kì cổ - trung đại. HS đóng vai hướng dẫn viên, nhân viên quảng cáo, khách tham quan để thiết kế và tổ chức tour du lịch.
- Hoạt động 1: GV triển khai dự án tới HS.
- Hoạt động 2: GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 8-10 HS, phân chia nhiệm vụ cho mỗi nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về nền văn minh Ấn Độ; + Nhóm 2: Tìm hiểu về nền văn minh Trung Quốc; + Nhóm 3: Tìm hiểu về nền văn minh Hi Lạp và La Mã cổ đại; + Nhóm 4: Tìm hiểu về nền văn minh Tây Âu thời kì trung đại;
- Hoạt động 3: GV giới thiệu cho HS những công cụ phục vụ cho dự án: + Giới thiệu về các phần mềm thiết kế poster, banner (inforgraphic, PowerPoint…); + Giới thiệu về phần mềm Storymap (ARCGIS).
Tiết 2: Triển khai dự án
- Hoạt động 1: GV giới thiệu Storymap về các nền văn minh của nhân loại thời cổ trung đại.
- Hoạt động 2: GV cho HS lên ý tưởng và thiết kế những áp phích, tờ rơi để quảng cáo cho tour du lịch của nhóm mình.
Tiết 3: Triển khai dự án
- Hoạt động 1: GV cho HS thiết kế những catalog cho tour du lịch của nhóm (yêu cầu: Catalog không quá 10 trang gồm: hình ảnh, thông tin vắn tắt về những địa điểm, di tích mà các nhóm sẽ giới thiệu).
- Hoạt động 2: GV cho HS trình bày những sản phẩm (áp phích, tờ rơi) của nhóm mình.
Tiết 4: Báo cáo kết quả dự án
- Hoạt động 1: GV phát cho HS những tấm thẻ hoặc những bông hoa giấy. Mỗi nhóm sẽ lần lượt lên báo cáo kết quả của nhóm mình (mỗi nhóm chuẩn bị 3-4 quyển catalog cho các nhóm khác và GV).
30
- Hoạt động 2: HS sẽ tiến hành bỏ phiếu (tặng hoa) cho tour du lịch mà mình thấy thích nhất. GV sẽ tính số phiếu (số hoa) mà mỗi nhóm nhận được và tìm ra nhóm làm tốt nhất.
- Hoạt động 3: GV tổng kết, đánh giá kết quả của dự án.
Hoạt động trọng tâm của HS Hoạt động:
- Tích hợp các thông tin về địa lí, lịch sử, văn hoá để phân tích sự hình thành, phát triển và biến mất của một số nền văn minh lớn trên thế giới thời kì cổ - trung đại.
- Sử dụng BĐ trong việc tìm hiểu về các nền văn minh nhân loại.
- Sử dụng phần mềm Storymap, Infographic để thiết kế tour du lịch ảo của mỗi nhóm HS.
Hoạt động mở rộng: Tìm kiếm các nguồn thông tin trên Internet.
Kiểm tra, đánh giá HS Về kiến thức:
- Kiến thức lịch sử: sự hình thành, phát triển, diệt vong của các nền văn minh Ấn Độ, Trung Quốc, Hi Lạp, La Mã và Tây Âu thời kì cổ - trung đại.
- Kiến thức liên ngành: Địa lí, văn hóa, công nghệ.
Về hoạt động làm việc nhóm:
- Hình thức trình bày sản phẩm làm việc của nhóm.
- Nội dung sản phẩm của nhóm Về kĩ năng sử dụng công nghệ:
- Kĩ năng sử dụng các phần mềm PowerPoint, Infographic, Storymap.
- Kĩ năng tra cứu, chọn lọc, sử dụng thông tin trên Internet.
Tự đánh giá của GV:
- Ưu điểm bài học: + Tích hợp được các thông tin địa lí, văn hoá trong bài học; + Nâng cao kĩ năng tìm kiếm, kết nối thông tin, sử dụng công nghệ thông tin trong việc phát huy khả năng chủ động, sáng tạo của HS.
3. Kết luận
Những bài học và tài liệu trên đây góp phần cung cấp ví dụ về cơ hội, cả về phương diện sư phạm và nội dung, được cung cấp bằng cách tích hợp GIS số vào giảng dạy Lịch sử. Thực tế, HS hiện nay bị “bao vây” bởi công nghệ, nên GV lịch sử phải kết hợp công nghệ và tài nguyên kĩ thuật số vào lớp học, bài học. Khi các cải tiến kĩ thuật số tiếp tục gia tăng trong cuộc sống hàng ngày, GV cần nắm bắt các phương pháp kể chuyện kĩ thuật số, mô phỏng trực tuyến Storymap vào dạy học Lịch sử hiệu quả. Với tính tương tác của các tài nguyên công nghệ này, HS sẽ đam mê và yêu thích bộ môn hơn; từ đó có thể nhớ những bài học rút ra từ quá khứ và thấy có động lực hơn trong quá trình học.
Tài liệu tham khảo
[1] Friedman, A.M. - Heafner, T.L. (2007). You think for me, so I don’t have to. Contemporary Issues in Technology and Teacher Education, 7(3), 199-216.
[2] Saye, J. - Brush, T. (2007). Using technology - enhanced learning environments to support problem - based historical inquiry in secondary school classrooms. Theory and Research in Social Education, 35(2), 196-230.
[3] Blankenship, W. (2009). Making connections: Using online discussion forums to engage students in historical inquiry. Social Education, 73(3), 27-130.
[4] Manfra, M. - Lee, J. K. (2011). Leveraging the affordances of educational blogs to teach low achieving students United States history. Social Studies Research and Practice, 6(2), 95-105.
[5] Lee, J. (2002). Digital history in the history/social studies classroom. The History Teacher, 35, 503-518.
[6] JeffreyW Snyder - Thommas C.Hammond (2012).
So that’s What the Whiskey Rebellion Was:
Teaching Early U.S History with GIS, Society for History Education.
[7] Hammond, T.C. - Langran, L. (2011). Geospatial tools and social studies teacher education: Case studies. Brief paper presented as a at the conference of the Society for Information Technology and Teacher Education (SITE), Nashville, TN.
[8] Hammond, T.C. - Bodzin, A.M. (2009). Teaching with rather than about geographic information systems. Social Education, 73(3), 119-123.
[9] Cantu, D.A. - Warren, W.J. (2003). Teaching history in the digital classroom. Armonk, NY: M.E.
Sharpe.