• Tidak ada hasil yang ditemukan

TÁC ĐỘNG CỦA ĐỐI VỚI HOẠT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TÁC ĐỘNG CỦA ĐỐI VỚI HOẠT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

qUÁNTRỊ-QUÃra LÝ

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH SARS-COV-2 ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

• NGUYỄN VĂN NGUYỆN

TÓM TẮT:

ĐạidịchSARS-COV-2 diễn rakhôngnhữngảnh hưởngđến hệ thông giáo dục vàđàotạo, mà còn ảnh hưởng đến khảnăng tương thíchcủangười học. Bài viếtnghiên cứu tác động của việc học tập trựctuyến khác nhaucủa sinhviêntại Trường Đại học Trà Vinh nhằm nêu rõ những nỗ lựccủaNhà ưường trong việcthựchiện các lớphọc trựctuyếnbaogồm đánh giá chủ quan và kháchquan,trải nghiệmhọc tậpvà sự quan tâm củasinh viên khi tham dựcác lổphọctrựctuyến; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện chất lượnghọctập trựctuyến.

Từkhóa:ĐạidịchSARS-COV-2, giáo dục trực tuyến, cơ sỡ giáo dục đại học.

1. Đặtvấnđề

Vừa qua, Bộ Giáo dục và Đàotạo (GD&ĐT) đã có văn bản yêu cầu các sở GD&ĐT, cơ sở giáo dụcđại học thực hiện mộtsố nội dung nhằm đảm bảo an ninh, antoàntrong dạy và học trực tuyến. Họctrựctuyến chính là sựchuyển đổi từ các lớphọc mặt đốì mặtthông thường [4, 8, 10]

sang hình thức học tập thôngqua internet hoặc cácphương tiện truyền thôngđiện tử khác. Đây là môi trường có khả năng chia sẻ cao, vận hành không phụ thuộc vào không gian, thời gian, tạo điều kiện để mọi người trao đổi, tìm kiếm, học tập một cách dễ dàng. Các lớp học trực tuyến nhằm giải quyết điểmyếu trên mộtlộ trình học tập đồng nhất phù hợp với tất cả trong việc cải thiệnkếtquả học tập [6].

Điểmkhác biệt duynhất là việcsinh viên và

giảng viên áp dụng công nghệ vào dạy và học, nhữngkhía cạnh khác vẫn giữ nguyên. Hơn hẳn các lớp học truyền thống,lợi thế củacác lởp học trực tuyếnbao hàm cả tínhlinh hoạt [1] và việc truyền tải theo địalý đến mọi nơi ngay lập tức.

Tính năng điểm danh tự động làm phong phú thêm hoạt động trải nghiệm học tập và hợptác [9] giữagiáo viên và họcsinhtrên cả nước. Các lớp học trực tuyến cung cấp nhiều công cụ giao tiếp hơn bao gồm trò chuyện, nhóm, diễn đàn thảoluận, kênh truyềnthông xã hội và liên lạc đa phương tiện. Sinh viên có thể học thông qua nhiều thiết bị khác nhau,như: điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính xách tay và các thiết bị thôngminh khác.

Mộtsố chiến lược được ápdụngcho giảng dạy trựctuyến, đánhgiá quá trình và các kỳ thi trong

SỐ23

-Tháng 9/2020 195

(2)

TẠP CHÍ CÔNG THỮŨNG

hệ thônggiáodụctrực tuyến nhằm giúp giáo viên và học sinh ápdụng nhanh hơnvà dễ dàng hơn.

Các lớp học trực tuyến phát triển gắn với công nghệ truyền thông và thông tin đảm bảo đã cải thiện việc tiếp thu và phát triển kiến thức và kỹ năng nhiềuvùng xa xôihẻo lánh.

Bàiviết nghiên cứu tác động củaviệc học tập trực tuyếnkhác nhau củasinhviên tại TrườngĐại học Trà Vinhnhằmbàn luận về những nỗ lựccủa Nhà trường trong việc thực hiện cáclớphọc trực tuyến bao gồmđánh giá chủ quanvà khách quan, trải nghiệm họctập và sự quantâm củasinh viên khi tham dựcác lớp họctrực tuyến.

2.Phươngpháp nghiên cứu

Toàn bộnghiên cứuđượcthực hiệndưới dạng phân tíchnhân tố [2, 3, 5, 7] liên quan đến việc phân tích lớp học trựctuyến trong việcphát triển khả năngvà kỹ năng học tập của học sinh. Nghiên cứu thu thập bảng câuhỏi và chuyểnđổithangđo

độ hài lòng về các lớp học trực tuyến [11], (8) Nhận thức tươnglai của sinh viên về lớp học trực tuyến,(9) Hiệuquảcủa lớp học trực tuyến đôivới sinhviên dựa trêncác đánh giá chủ quan và khách quan theoquan điểmcủa giảng viên.

3. Kết quả nghiên cứu

Theo kết quả điều tra, số người trả lời nhiều nhất là sinhviên với 2.055 người,giảngviên tham giatrả lời nghiên cứu là 100 người. Đồngthời,hầu hết các sinh viên (n= 1044) đã dành hơn 4 tiếng chocác lớp họctrựctuyến và mộtsố’ người trả lời (n = 700) trong vòng4 tiếng và tỷ lệ rất ít cho số giờ là 3,2 và 1 tiếng (240, 103, 68).

Theothông kêtại Bảng 1,hầu hết nhữngngười trảlời đềuhài lòng với cácchủ đề được lựa chọn trong nghiên cứu, hài lòng với cách các giảng viên truyền tảibài học, hàilòng vớisáng kiến lớp học trực tuyếncủa Trường vàdành thời gian của họ để cótrải nghiệm họctậptốt hơn.

Bảng 1. Lý do tham gia các lớp học trực tuyến

Mức độ Chủ đê' Giảng viên Sáng kiến học thuật Tiêu hao thời gian cá nhân

Rất cao 219 251 294 417

Cao 1248 1283 1170 1308

Trung bình 541 494 541 315

Thấp 117 103 12 7 98

Rất thấp 30 24 23 17

Tồng cộng 2.155 2.155 2.155 2.155

năm điểm Likert thành cácbiếnsô' từcao nhất đến tháp nhất. Các biếnsau đó được giảm xuống thành các yếu tố nổi bật và sauđó phân tích nhân tố được thực hiệnbằng phương phápphân tích thành phần chínhtìm ra cácyếutố cầnthiếtđểpháttriển các kiến thức và kỹ năng của học sinh thông qua các lớp họctrực tuyến.

Nghiên cứu xem xétmộtsô” biến bao gồm: (1) Lý do tham gia Học tậptrực tuyến?, (2) Làm thế nào đểtruy cập vào lớp học trực tuyến?, (3) Khó khăn về mặt kỹ thuật trong học tập trực tuyến, (4) Khókhăn khi nộp bài tập trực tuyến, (5) Tínhlinh hoạtcủangườithamgia trong các phương thứchọc tập, (6)Mứcđộ sử dụng lớp học trực tuyến theo sinh viêntrongcáctrườnghợp khác nhau,(7) Mức

Phần lớn người trảlờisửdụngđiện thoại thông minh và máy tính bảng, chỉcó một số sinhviên sử dụng máy tính bànvà máy tính xách tay để truy cập vàolớp học trựctuyến (Bảng2).

Bảng 3 cho thấy hầu hết các vấn đề phổ biến trong lớp học trực tuyến là việc kết nối âm thanh/video vàkết nối internet kém. Gần một nửa số người được hỏi đã nêucác vấn đề với việc đăng nhập vào cổng thông tin vàmột số khác đề cập về cáctínhnăng tương tác.Tuy nhiên, hầu hết những người trả lời đã khônggặp khó khăn tại thời điểm được hỏi (tức là vài ngày sau khi ápdụng với toàn bộ môitrườnglớp học trựctuyến).

Tuy nhiên, theo kếtquả điều tra, hầu hết sinh viên đều gặpkhókhăntrong việc nộpcácbài tập

19Ó SỐ23-Tháng 9/2020

(3)

QUẢN TRỊ-QUẢNLÝ

Bảng 2. Làm thế nào để truy cập vào lớp học trực tuyến

Mức độ Máy tính bàn Máy tính xách tay Điện thoại thông minh Máy tính bảng

Rất cao 95 470 733 110

Cao 267 722 1.136 265

Thấp 153 107 106 149

Trung bình 1470 772 154 1459

Rất thấp 170 84 26 172

Tồng cộng 2.155 2.155 2.155 2.155

Bảng 3. Khó khăn về mặt kỹ thuật trong phương thức học trực tuyến

Mức độ

Vấn đê' đăng nhập vào các diêh đàn

trực tuyến

Sự cố kết nối mạng

Âm thanh/ hình ảnh không rõ

Không thể sử dụng tính năng tương tác như hộp trò chuyện,

vây tay và thăm dò ý kiến

Không gặp khó khăn

Rất cao 279 683 377 181 156

Cao 781 942 1005 532 475

Thấp 242 178 237 250 252

Trung bình 784 318 495 1110 1087

Rất thấp 69 34 41 82 185

lổng cộng 2.155 2.155 2.155 2.155 2.155

trực tuyến thôngqua cổng thông tinhọc tập từ xa với kết quả lần lượt là: Rất cao(273), Cao (744), Trung bình (690), Thấp (389),Rất thấp(59).

Trong giai đoạn đầu của lớp họctrực tuyến, cách họctrựctiếp cómức độ linhhoạt cao hơn và việcnhận thức tiếp tụcgiảm nhẹ khicác sinh viên tiếp tụctrảinghiệmbản chất thựccủa trải nghiệm lớp học trực tuyến (Bảng 4). Cuối cùng, một nửa số người đượchỏi đãghinhậnrằng cả nền tảng học

tập trực tuyến và trực tiếp đều đủ giá trị để học trong suốt thời gianbịđìnhchỉ(Bảng 5).

Khi đánh giá về mức độ hài lòng của các lớp họctrực tuyến, đa phầnsinh viên đánh giá ở mức độ cao(1.004 phiếu), mức trungbình (639), tháp (283), rất cao (167), và rấtthấp (62). Tuy nhiên, kết quả điềutra cũng cho thấy,hầuhết sinhviên lựa chọn sẽ sử dụng cáclởp học trực tuyến cho việc họctập trongtương lai (Bảng 6).

Bảng 4. Tính linh hoạt của người tham gia trong các phương thức học tập

Mức độ linh hoạt Học trực tuyến Học trực tiếp Cả 2

Rất cao 313 509 251

Cao 1.035 1.233 1.123

Thấp 153 97 137

Trung bình 626 295 610

Rất thấp 28 21 34

Tồng cộng 2.155 2.155 2.155

số23 -

Tháng 9/2020 197

(4)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

Bảng 5. Mức độ sử dụng lớp học trực tuyến theo sinh viên trong các trường hợp khác nhau

Mức độ sử dụng Đã sử dụng sớm hơn Chỉ khi b| phong tỏa Không tiện lợi

Rất cao 212 368 247

Cao 1.179 1.449 579

Thấp 190 87 239

Trung bình 550 236 1.002

Rất thấp 24 15 88

Tông cộng 2.155 2.155 2.155

Bảng 6. Nhận thức tương lai của sinh viên về lớp học trực tuyến Mức độ sử dụng trong

tương lai của lớp học trực tuyến

Sinh viên sẽ sử dụng các lóp học trực tuyến

trong tương lai

Sinh viên sẽ sử dụng các lớp học trực tuyến chỉ trong lúc

giãn cách xã hội

Không chắc

Rất cao 250 286 208

Cao 910 1.113 494

Thấp 262 140 168

Trung binh 711 578 1.153

Rất thấp 22 38 132

lồng cộng 2.155 2.155 2.155

4. Phântíchyếutô'

Nghiên cứucoisự cải thiện về kỹ năng vàkiến thức (ISK)là biến phụ thuộc vàtập hợp cácbiến thông qua thí điểm và nghiên cứu chính được coilà cácbiếndự báo bao gồm: Khó khăn trong học tập vàgiao nhiệm vụtrực tuyến (DOLA), Phương thức linh hoạt của sinh viên (SFM), Vùngđịalý sinh viên (SG), Sự hài lòng của lớp học trực tuyến (OCS),Nhận thức về lớp học trực tuyến (OCP) và Đánh giá năng lực đầu ra củasinh viên (SAO).

7 biếnsố (ISK, DOLA, SFM, SG, ocs, OCPvà SAO) đượckiểmtrađể phânphối độ lệch và mất trậttựdo chúng không được phânphốibình thường và do sự có mặt không thường xuyên. Do đó, phương trình hồi quy đượcbiểu diễn nhưsau:

ISK = Hệsố chặn + Pj*DOLA + 02*SFM +P3*SG +p4*ocs + p5*OCP +P6*SAO

PhânphôiISKvà phânphôi 6 yếu tô'dự đoán khôngđượcphânphối chuẩn vàđộ lệch và sựmất tự lần lượt được đưara trong Bảng 7.

Bảng 7. Độ lệch và Sự mất trật tự

Biến số Sự mất trật tự Độ lệch

DOLA -0.58 -0.31

SFM -1.01 0.53

SG 0.08 -0.05

CCS -0.72 -0.24

OCP -1.04 0.28

SAO -0.72 0.22

ISK -1.03 0.47

Tóm tắt mô hìnhhồi quy với R2hiệu chỉnh được đưa ratrong Bảng8.

Bảng 8. Mô hình hồi quy

R2 R2hiệu

chỉnh

Sai sốtiêu chuẩn của ước lượng

0.672 0.644 12.083

198

Số 23 -

Tháng 9/2020

(5)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Bảng 9. Hệ số chặn và các biến độc lập

Hệ số chặn và các biến số Ước lượng Sai sốtiêu chuẩn t Giá tri p (>|t|)

(Hệ sô' chặn) 27.95 11.38 2.46 0.02

DOLA -0.27 0.10 -2.63 0.01

SFM 0.39 0.09 4.45 0.00

SG -0.06 0.07 -0.75 0.46

ocs

-0.07 0.07 -1.06 0.30

OCP 0.27 0.07 3.78 0.00

SAO 0.19 0.07 2.74 0.01

Các hệsố hồi quy củacácbiếnđộclập và hệ số chặn đượcđưa ra trong Bảng9. Các biến cógiá trị thông kê t tuyệt đốì > 2 được coi là có ý nghĩa thốngkê. Hiển thị rõràng từgiátrị p củatrị thống kê t< 0,05.

Các kết quả thử nghiệm ANOVA được sử dụng để đánh giáchuẩnmạnh của mô hình hồi quy như trongBảng 10.

Bảng 10. Tổng hợp phân tích ANOVA

Tri thống kêF

Hổi quy Bậc tự do

Phấn dư Bậc tự do

Giá tri p

23.743 6.34 70.56 Nhỏ không

đáng kể

Sự hiện diện của tự tương quan trongmô hình hồi quy được thực hiện bằng phép thử thống kê Durbin-Watson, trong đó giá trị của nó nằm dọc theo giá trịp như trong Bảng 11.

Bảng 11. Thống kê Durbin-Watson

Thống kê Phương pháp Giả thuyết phụ

Giá tri p

2.123 Durbin-Watson Tự tương

quan > 0 0.723

TừgiátrịR2hiệu chỉnh, biến dự đoán có thể giải thích sự thay đổi đáng kể của ISK khoảng64,2%.

Mô hìnhhồi quy thểhiệnđộ mạnh về mặt thống kê sau khi tìm ra sựbác bỏ giả thuyết không của trị thông kêF. Mô hìnhthông kê Durbin-Watson tránh

được vấn đề tự tương quan, trong đógiátrị gần vổi 2 hơn và nó chấp nhận giá trị0. Giá trịR2 hiệu chỉnh chỉ rarằng hơn 90% biến thểISK là do biến thể của các biến dự đoán. Điềunày cho thấy ISK đang bị ảnh hưởnglổnbởi các biến dự đoán. Cácbiến dự đoán là DOLA, SFM, OCP và SAO có ý nghĩa thống kêvàtrong số tất cảcácbiến thứ cấp,DOLA tỷ lệ nghịch với chỉ số và nó cho thấy rấtítDOLA tác động nhiều hơn đến kỹ năng và kiến thứccủa sinh viên. Các biến khác: SFM, OCP và SAO có liên quan rõràng với ISK.

5.Tổng kết

5.1. Thànhquả nghiên cứu

Đánhgiá trải nghiệm lớp học trực tuyến thờikỳ hậu đại dịch 2 tháng tạiTrường cho thấy sựchuyển đổitừ học truyền thốngsanglổp học trựctuyến đã tạo những tácđộng tích cực,được nêu dưới đây:

1. Với các kỹ năng và kiến thứchiện có, sinh viên và giảngviên được traudồi hơn nữatheo cách giúp sinh viên ứng phó với khôi lượngkiếnthức về các bài họcvàbài tập bịbỏ lỡ.

2. Việc áp dụng cácmẫu bài tậpmới đã phản ánh tích cựcviệcsinhviêncóvốnhiểubiết tốthơn và sinh viênđã đưa ra một số’giải pháp mới để hoànthành nhiệm vụ được giao.

3. Bằngviệc đưa ra phản hồidựa trên cácbài tập/ hoạt động nhóm của sinh viên thìtínhhiệuquả bài tập được tăng lên.

4. Trongsuốt thờikỳ hậu đại dịch, hầu hết các sinh viênhoàn thành hết được cácmục tiêu bài tập đã đạtđiểm cao trong cácbàitậpnhóm vàbài tập cá nhân.

5. Quan trọng nhất, cácsinhviên quan tâm đến việc sử dụngcác diễnđàn công cụ miễnphí trực

SỐ23-Tháng 9/2020 199

(6)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

tuyến hơn là các công cụ trả phíchoviệc học tập, nộp bài tập và làmbàikiểmtranhóm và cá nhân.

5.2. Kiến nghị

Việc cải thiện các lớp học trực tuyến chất lượng cao giúp các lớp học ảo và liên quan đến ý nghĩa trực tiếp đốì với việc học trực tiếp thông thường, các sửa đổi sau đây phải được áp dụng cho sinh viên.

1.Khả năng của học sinh sẽ được kiểm ưa thêm khi Trường hoạtđộng ttở lại sau lệnh phong tỏa, do đó giảng viên nên kiểm tra xem liệu một kỹ năng màhọc sinhlĩnhhội cóthỏa mãn kiến thức của họ trong thời kỳ hậu đại dịch hay không.

2. Việc phân loại sinhviên làmộtvấn đề khác liên quan đến tính căn nguyêntrong các bài tập trực tuyến của sinh viên, tham dự các lớp học và các kỳ thi.Do đó, cáclớp học ttực tuyến nên được phục vụ với cácthiết kế đặc biệt hoặc các mẫu mới, để thu hút các sinh viên mà không quan tâm đếncác lớp học đểhọc,làm bài tậpvề nhàvà làm bàikiểm tra.

3. Phương pháp học tập trên lớp trực tuyến với các giải pháp mới thông qua các diễnđàn ảo sẽ nâng cao kiếnthức và kỹ năng của sinh viên nhiều hơn sovới học trực tiếp thông thường.

4. Việc đảm bảo chấtlượng cho các lớp học riêng lẻ trong tương lai cần được áp dụng một cách tất yếu trong việc tiếp tục quá trình giáo dục trực tuyến với sự pháttriển hợp lý về các giải phápmới hơn (phương pháp giảng dạy), mô hìnhvà ý tưởng. Điều nàythực sựcó tiềm năng trong việc cho phép các sinh viên đang theo chương trình đào tạo thạc sĩ và nghiên cứusinh đượcbảo toàn với hướng dẫn của họ.

5. Công trình nghiêncứu đề xuất cáccông cụ như WebEx, GoogleMeet, Microsoftnhóm được tíchhợp với lớp học trực tuyến. Các biện pháp hoặc công cụ sẽ được thực hiện/tạo ra để phát triển các mô phỏng phòng thí nghiệm trực tuyến cụ thể cho một nghiên cứu để đạt được chương trình giảng dạy ■

TÀI LIỆUTHAM KHẢO:

1. Ana-Maria Bliuc, Peter Goodyear, Robert A. Ellis. (2007). Research focus and methodological choices in studies into students' experiences of blended learning in higher education. The Internet and Higher Education,

10(4), 231-244.

2. Todd M Davis, Patricia H Murrell. (1990). Joint factor analysis of the College Student Experiences Questionnaire and the ACT COMP objective exam. Research in Higher Education, 31 (5), 425-441.

3. Steven M LaNasa, Alberto F Cabrera, Heather Trangsrud. (2009). The construct validity of student engagement: A confirmatory factor analysis approach. Research in Higher Education, 50(4), 315-332.

4. Rajiv Malkan, Michael J Pisani, Practice. (2011). Internationalizing the community college experience.

Community College Journal of Research, 35(11), 825-841.

5. Lin Y Muilenburg, Zane L Berge. (2005). Student barriers to online learning: A factor analytic study. Distance education, 26(1), 29-48.

6. Hoi Kwan Ning, Kevin Downin. (2012). Influence of student learning experience on academic performance:

The mediator and moderator effects of self-regulation and motivation. British Educational Research Journal, 38(2), 219-237.

7. Anders Norberg, Charles D Dziuban, Patsy M. Moskal. (2011). A time -based blended learning model. On the Horizon, ISSN 1074-8121,19(3), 207-216.

8. Petter Nyman, Gary Sheridan, Patrick NJ Lane. (2010). Synergistic effects of water repellency and macropore flow on the hydraulic conductivity of a burned forest soil, south-east Australia. Hydrological Processes, 24(20), 2871-2887.

200

SỐ23 -

Tháng 9/2020

(7)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

9. Regina Pauli, Changiz Mohiyeddini, Diane Bray, Fran Michie, Becky Street. (2008). Individual differences in negative group work experiences in collaborative student learning. International Journal of Experimental Educational Psychology, 28(1), 47-58.

10. Tran, Ly Thi and Marginson, Simon. (2018). Internationalisation of Vietnamese higher education: An overview.

In Tran, Ly Thi and Marginson, Simon (ed), Internationalisation in Vietnamese higher education. Switzerland:

Springer, Cham, 1-16, doi: 10.1007/978-3-319-78492-2_l.

11. Xiao-Wei Zhang, Xiao-Jing Yan, Zi-Ren Zhou, Fei-Fei Yang, Zi-Yu Wu, Hong-Bin Sun, Wen-Xue Liang, Ai- Xin Song, Valerie Lallemand-Breitenbach, Marion J Science Jeanne. (2010). Arsenic trioxide controls the fate of the PML-RARá oncoprotein by directly binding PML. Medicine. Poisonous contacts, 328(5975), 240-243.

Ngày nhận bài:16/8/2020

Ngày phản biện đánhgiá và sửa chữa:26/8/2020 Ngày chấp nhận đăng bài: 6/9/2020

Thông tin tác giả:

NGUYỄN VĂN NGUYỆN

Viện Pháttriển nguồn nhânlực -Trường Đại học Trà Vinh

IMPACTS OF THE COVID-19 PANDEMIC ON THE TEACHING ACTIVITIES

OF TRAVINH UNIVERSITY

• NGUYEN VANNGUYEN

Institute of Human Resources Development Tra Vinh University

ABSTRACT:

The on-going Covid-19 pandemic does not only affect the education and training institutions but also the student's compatibility. Thispaper examines the impact ofdifferent online learning methods of students atTra Vinh University. This paperpresents Tra Vinh University’s effortsin conducting online classes with subjective and objective assessments.

In addition, this paper presents the learningexperiencesand theinterests of students when attend online classes. Based onthis paper’s findings, somesolutionsare proposed tohelp Tra Vinh University improveitsonline teaching quality.

Keywords: Covid-19 pandemic, online education,higher education institution.

SỐ23 -

Tháng 9/2020 201

Referensi

Dokumen terkait

Cho nên để tránh cho hoạt động marketing của tổ chức đi chệch hướng trong việc xác định thị trường mục tiêu, các nhà lãnh đạo tổ chức và các nhà quản trị marketing, một mặt, phải luôn

Cải cách của Taika và tác động của nó đối với sự phát triển của Nhật Bản Do sự lũng đoạn của dòng họ Soga cho nên những tư tưởng của Soga Umako và Shotoku Taishi trong việc tập trung

Để đánh giá vai trò của một số kiểu RNM trồng trong việc thích ứng với nước biển dâng NBD ở khu vực ven biển xã Đại Hợp, Kiến Thụy, Hải Phòng, chúng tôi đã tiến hành xác định thành phần

17 tuần TN cho phép chúng tôi khẳng định hiệu quả của hoạt động GC đối với HS, cụ thể là: giúp HS rèn luyện kĩ năng tư duy, kỹ năng đọc và tạo lập văn bản, tích cực tham gia vào quá

Các thỏa thuận mục tiêu chính thức giữa Trường Đại học Ngoại thương và các doanh nghiệp của Keieijuku Đẩy mạnh hợp tác triển khai các hợp đồng nghiên cứu: tại FTU đã bắt đầu phát triển

Trong phạm vi bài viết này, văn hóa đọc được xem là thói quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc đối với cả 2 định dạng của tài liệu in ấn và trực tuyến với các mục đích đọc để nâng cao sự

Một trong các thay đổi lớn về cách thức đào tạo mới này là sự chuyển đổi phương pháp giảng dạy cũng như học tập dựa trên vấn đề, giáo dục dựa vào cộng đồng…Việc đánh giá nhận thức về

Yếu tố tác động đến VHCL của Trường Đại học Đồng Tháp Để xác định mức độ tác động của các yếu tố đến VHCL của Trường Đại học Đồng Tháp, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến