kiiih tế và Dựbáo
Tác động của EVFTA
tới ngành logistics việt Nam
ĐỒNG THỊ VÂN HồNG*
*TS., **TS., "*ThS., **"ThS., Trường ĐạihọcThủ đô Hà Nội
ĐÀO TRƯỜNG THÀNH"
HOÀNG HƯƠNG GIANG*"
PHAN THỊ THÚY HANG""
Hiệp
định Thương mại Tự
do giữaViệtNam và Liênminh
châuÂu
(EVFTA) đượcđánh
giálà hiệp định thế hệ mới
tiêuchuẩn cao vàcó quy
môlớn
nhất màViệt Nam từng
đàmphán
và kýkết cho
tớithời
điểmhiện tại. Logistics là
ngành dịchvụmà ViệtNamcó nhiềutiềmnăng
pháttriển,nhưnghiện
trạng nănglực cạnh tranh
trong nướccòn tươngđốìhạn chế.EVFTA được dự báo
sẽ có tácđộng đáng
kểđến
tươnglai
của ngànhlogistics
ViệtNam
theo cảhướng tích
cựcvà
tiêucực.Bài
viếtphântích những tác
độngcủaEVFTA
tớingành logistics
ViệtNam, từ
đóđề xuất
giải pháp ứngphó.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA TỚI NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM
Tác độngtích cực
Mộtlà,tăng hiệuquả kinh doanh từ cải cáchthủ tục hành chính
Khi thực hiện EVFTA, các cam kết về thể chế và hàng rào phi thuế quan đã tạo ra sức ép lớn buộc Chính phủ Việt Nam phải cải cách trong nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động logistics, đặc biệt là hải quan, kiểm tra chuyên ngành. Theo Bộ Công Thương, kể từ khi Hiệp định có hiệu lực cho đến nay, Việt Nam đã tích cực, chủ động và nỗ lực thực hiện đầy đủ các cam kết của Hiệp định, tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung có thể tận dụng hiệu quả Hiệp định này.
Trong công tác hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để bảo đảm phù hợp với các quy định của Hiệp định, Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan đã sửa đổi, ban hành mới 8 văn bản quy phạm pháp luật, những văn bản này ở cấp nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư trong các lĩnh vực liên quan đến thuê quan, nông nghiệp, xuất xứ hàng hóa và phòng vệ thương mại. Đôi với công tác cải thiện, đơn giản hóa thủ tục đầu tư, kinh doanh, Chính phủ đã ban hành Nghị định sô'
45/2020/NĐ-CP, ngày 08/4/2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025, tập trung cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% sô' quy định và 20% chi phí tuân thủ liên quan đến hoạt động kinh doanh cho người dân, doanh nghiệp (DN) [4],
Việc thực hiện các cam kết này giúp cải thiện đáng kể trong thủ tục xuất - nhập khẩu hàng hóa - yếu tô' có tác động trực tiếp tới hiệu quả của nhiều hoạt động logistics, kể cả vận tải và hỗ trợ vận tải. Từ góc độ mở cửa thị trường, EVFTA mở ra các cơ hội kinh doanh và bảo hộ có ý nghĩa cho các nhà cung cấp dịch vụ và đầu tư EU trong lĩnh vực logistics vào thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam.
Từ góc độ hiệu quả, tăng cường cạnh tranh trên thị trường nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất quan trọng như logistics sẽ tạo cơ hội cho các ngành sản xuất chê' biến, chế tạo của Việt Nam. Đặc biệt là trong các khu vực sản xuất xuất khẩu, có thể tiếp cận các dịch vụ logistics với chất lượng tô't hơn, chi phí hợp lý hơn, từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm, nâng cao nàng lực cạnh tranh về giá cho các hàng hóa Việt Nam, nhất là hàng hóa xuất khẩu. Cùng với đó, các DN có điều kiện tham gia chuỗi cung ứng khu vực nhờ sự dịch chuyển đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia; Môi trường kinh doanh được bảo đảm do the chê' ổn định, minh bạch hơn nhờ cải thiện quy định, chính sách phù hợp theo các điều khoản FTA.
Hai là, EVFTAgiúp gia tăng nhucầusử dụng dịch vụ logistics
Hợp tác thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và các nước thuộc khối EU được tăng cường làm gia tăng
Economy and ForecastReview
61
NGHIÊN cứa - TRAO Đổl
HÌNH: KIM NGẠCH XGẤT - NHẬP KHAG củaviệtnam VÀO THỊ TRƯỜNG EG GIAI ĐOẠN 2014-2020 (TỶ GSD)
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê, 2021
các hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng các phương thức vận tải. Việc mở cửa thị trường hàng hóa, tự do hóa lĩnh vực đầu tư, dịch vụ... trong EVFTA chính là điều kiện tiền đề tăng nhu cầu vận chuyển, cung ứng, kho bãi. Từ đó, các cam kết này kích thích cầu về vận chuyển, đối lưu giữa Việt Nam và EU, giúp mở rộng thị trường logistics, tăng sản lượng vận tải cho doanh nghiệp Việt Nam. Tự do hóa cũng sẽ mời gọi các nhà đầu tư EU cùng tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ logistics, vận tải hàng hải khác nhau cho thị trường Việt Nam, gồm: các DN hàng hải, dịch vụ xử lý hàng hoá/container, dịch vụ lưu trữ và kho bãi.
Ba là, tăng quy mô thị trường do tăng hoạtđộng xuất - nhập khẩu
EVFTA là cú hích rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản, cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh. EU là khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và châu Âu, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, từ năm 2014 đến năm 2020, kim ngạch quan hệ thương mại Việt Nam - EU đã tăng 1,51 lần, từ mức 36,65 tỷ USD năm 2014 lên 55,39 tỷ USD năm 2020; trong đó, xuất khẩu của Việt Nam vào EU tăng 1,43 lần (từ 27,84 tỷ USD lên 40,05 tỷ USD) và nhập khẩu vào Việt Nam từ EU tăng hơn
1,74 lần (8,81 tỷ USD lên 15,34 tỷ USD) (Hình).
Sô' liệu thông kê cho thấy, kim ngạch xuất - nhập khẩu giữa Việt Nam - EU trong 6 tháng đầu năm 2021 đạt 27,67 tỷ USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm 2020 khi Hiệp định chưa có hiệu lực, trong đó xuất khẩu tăng 18,3% (đạt 19,4 tỷ USD) và nhập khẩu từEU vào Việt Nam tăng hơn 19,1% (đạt 8,2 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2020. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU là điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, giày dép, dệt may, rau quả, thuỷ sản, gạo, cà phê..., trong khi các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ EU là linh kiện, phụ tùng ô tô, ô tô nguyên chiếc các loại, hàng điện gia dụng và linh kiện, chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh [5],
Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ tăng khoảng 42,7% vào năm 2025 và khoảng 44,37% vào năm
2030. Có thể nói, 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn.
Cho đến nay, đây là mức cam kết cao nhất mà một đô'i tác dành cho các FTA đã được ký kết. Lợi ích này đặc biệt có ý nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam ở thời điểm hiện tại. Đặc biệt, các mặt hàng có xuất xứ được nhập khẩu vào EU nằm trong lượng hạn ngạch, chủ yếu là hàng nông sản và thực phẩm sẽ được miễn thuê nhập khẩu. Theo chiều ngược lại, dự kiến tăng trưởng nhập khẩu từ EU vào Việt Nam năm 2025 là 33,06% và năm 2030 là 33,7% khi nhiều sản phẩm EU có thế mạnh sẽ được Việt Nam loại bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực (61% dòng thuế đô'i với máy móc thiết bị, 71% dòng thuế dược phẩm, 70%
dòng thuế hóa chất...) [6],
Hoạt động xuất - nhập khẩu giữa hai bên càng nhộn nhịp, thì thị trường đối với dịch vụ logistics càng mở rộng, đặc biệt là dịch vụ logistics quốc tế. Cơ hội từ ưu đãi thuế quan xuất - nhập khẩu và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm là những thuận lợi từ FTA mang lại cho ngành logistics.
Bốn là, giảm chì phí kỉnh doanh, giảm tình trạng thuê ngoài
Các cam kết loại bỏ thuế quan của Việt Nam cho các phương tiện vận tải, các loại máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động logistics từ EU là cơ hội để DN logistics có thể mua các sản phẩm phục vụ sản xuất với giá hợp lý. Trong khi đó, EU lại là nguồn cung chất lượng cao cho những sản phẩm này. Vì vậy, EVFTA dự kiến sẽ giúp DN logistics tiết kiệm chi phí sản xuất, cải thiện năng lực công nghệ, tăng cường năng lực tự thực hiện, giảm các dịch vụ thuê ngoài.
Năm là, thuhútđầu tưtừ EU
Tận dụng kinh nghiệm, kỹ năng quản trị nguồn vốn, mạng lưới sẵn có của đô'i tác khi liên doanh với đô'i tác EU; Cơ hội thu hút đầu tư nâng cao công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm đã tạo ra động lực mở cửa thị trường, thu hút sự quan tâm của DN hai bên; Cơ hội tiếp cận thị trường dịch vụ logistics các nước thành viên EU, khi EU mở cửa nhiều dịch vụ nhóm logistics cho nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam.
EVFTA cũng tạo điều kiện để lĩnh vực giao thông vận tải thu hút vốn đầu
62
Kinh tếvà Dự báoKiiihtc tà Dự báo
tư chất lượng cao từ nhiều tập đoàn lớn của nước ngoài trong điều kiện dự báo nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đang khó khăn. Với những ưu đãi khi gia nhập EVFTA, các nước trong khôi sẽ tăng cường đầu tư vào Việt Nam bao gồm cả phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hỗ trợ đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông, như: đường bộ, đường sắt, cảng biển và sân bay.
Tác độngtiêu cực
Thứnhất, cạnh tranh với cácdoanh nghiệp từ EU sẽ gay gắthơn
EU vốn rất mạnh về logistics, với các công ty đa quốc gia, các đội tàu lớn hiện đại, chiếm thị phần đáng kể trên thị trường logistics thế giới. Trong bảng xếp hạng chỉ số Năng lực logistics (LPI) năm 2018 của Ngân hàng Thế giới, Đức đứng ở vị trí đầu tiên, các nước EU chiếm 4 trong top 5 vị trí đầu bảng (Đức, Hà Lan, Thụy Điển, Ẹỉ), chiếm 14 trong top 20 vị trí đầu bảng. Hiện nhiều các DN logistics mạnh của EU đã có hoạt động kinh doanh ở Việt Nam. Bên cạnh đó, sự chênh lệch giữa trình độ phát triển giữa các DN logistics của EU và Việt Nam tạo ra một sự cạnh tranh khốc liệt mà các DN logistics Việt Nam đang phải đối mặt. Khi thị trường được mở rộng, các DN sẽ phải đối diện với gia tăng sức ép, cạnh tranh và có thể bị mất nhân lực giỏi vào tay đốì thủ.
Thứ hai, hệ thông logistics và vận chuyển phải bảođảm đượccác yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn và quy trình kiêm soát quốc tế
Các DN giao thông vận tải của Việt Nam phần lớn ở quy mô nhỏ và vừa, tính chuyên nghiệp chưa cao, công tác chuẩn bị cho việc tận dụng cơ hội và đối phó với các thách thức khi tham gia EVFTA hầu như còn thụ động và tự phát. Trong khi đó, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển dẫn đến chi phí vận tải cao hơn nhiều so với các nước. Đặc biệt, trong lộ trình miễn thuế, với các mặt hàng, như: thực phẩm, dược phẩm, thiết bị máy móc từ EU xuất khẩu sang Việt Nam, nhu cầu của các DN châu Âu đòi hỏi một hệ thống logistics và vận chuyển phải bảo đảm được các yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn, quy trình kiểm soát quốc tế để mọi hàng hóa của châu Âu được bảo đảm giữ nguyên chất lượng tới người tiêu dùng Việt Nam. Riêng với mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam, các mặt hàng truyền thống hay các mặt hàng mới
Economy and Forecast Review
Cần có sự bảo đảm tốt hơn về chất lượng bảo quản, vận chuyển, đặc biệt là nhóm hàng nông sản, mây tre đan, đồ gỗ, là những mặt hàng dễ bị thay đổi chất lượng do điều kiện nhiệt độ, môi trường.
Ngoài ra, với các mặt hàng có lộ trình dỡ bỏ thuế sau từ 5 đến 10 năm, sự gia tăng nhu cầu vận chuyển có thể muộn hơn, nhưng không có nghĩa là không cần sự chuẩn bị về mặt phương tiện, thiết bị hay quy trình quy chuẩn để vận chuyển các mặt hàng chu đáo, chất lượng theo cam kết trong EVFTA. Đó là thách thức đối với tất cả các DN logistics.
Thứ ba, khả năng tiếp cận thị trường logisticsEU bị hạn chê
về mặt lý thuyết, EU cũng mở cửa thị trường dịch vụ logistics cho các DN Việt Nam. Mặc dù vậy, trên thực tế, khả nàng tiếp cận thị trường EU của DN logistics Việt Nam không lớn. Điều này không chỉ xuất phát từ việc thị trường EU đã có sẵn các đôi thủ rất mạnh, khách hàng EU có đòi hỏi cao về chất lượng dịch vụ, mà bản thân EU cũng có nhiều ràng buộc pháp lý gián tiếp (về nhập cảnh của khách kinh doanh, về các điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics...).
GIẢI PHÁPỨNGPHÓ CỦA NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics
Các DN cần nắm rõ các cam kết mở cửa dịch vụ logistics để nhận diện các nguy cơ mới trong cạnh tranh với các đối thủ từ EU. Do vậy, DN cần có kế hoạch bài bản, hành động quyết liệt trong nâng cao chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp của mình. DN cần tự tìm hiểu, chủ động thay đổi tư duy về logistics và chi phí logistics trong sản xuất, kinh doanh, góp phần tối ưu hóa chi phí logistics quốc gia; có thể chọn phương án vận chuyển trực tiếp trong điều kiện có thể để giảm các chi phí trong hành trình.
Bên cạnh đó, các DN logistics cần phải được đầu tư bài bản, đột phá về công nghệ, cải thiện quy mô vốn, tăng cường nguồn lực, nâng cao năng lực quản lý, quy trình cũng như sự hỗ trợ về chính sách từ phía Chính phủ và các cơ quan ban, ngành. DN cần phải tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và kết nôi thông tin. Đặc biệt, với mạng logistics toàn cầu, DN cần tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực, bảo đảm năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và chuyển đổi số. Đội ngũ quản lý ngành logistics phải theo kịp với xu hướng thời đại, cập nhật các phần mềm công nghệ quản lý hoạt động vận tải thay vì các phương pháp giấy tờ thủ công, truyền thống; từ đó, tối ưu hóa hoạt động quản lý của DN, tăng hiệu quả hoạt động vận tải và gián tiếp tăng sự hài lòng của khách hàng, tăng sự cạnh tranh trên thị trường.
Các DN logistics cần cải thiện phạm vi hoạt động kinh doanh, đặc biệt thông qua việc tận dụng cơ hội liên doanh với các nhà đầu tư EU, cũng như tìm các kênh thích hợp để tăng liên kết với các DN cung cấp
63
NGHIÊN cứa - TRAO Đổi
các dịch vụ logistics khác nhau, như; hãng tàu, đại lý thương mại, bảo hiểm...
Phát triển cơ sở hạ tầng cho hoạt động logistics Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông cần phôi hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc hướng dẫn, khuyến khích các DN tích cực triển khai vận chuyển đa phương thức và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực vận tải nhằm giảm thiểu thời gian và chi phí logistics. Cụ thể như: Bổ sung một số tuyến đường vào tuyến đường vận chuyển quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam để tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh qua các cảng quốc tế; Mở một sô' tuyến vận tải container đến các cảng quốc tế để giúp việc luân chuyển hàng hóa đặc biệt là các mặt hàng hoa quả được nhanh nhất có thể, tránh tình trạng hư hỏng; Xây dựng cảng biển Việt Nam theo xu hướng container hóa của thế giới bằng cách liên kết các doanh nghiệp với nhau, mở rộng chiều dài bến.
Tận dụng cơ hội đầu tưcủa doanhnghiệp logistics EU vào Việt Nam
Khi EVFTA có hiệu lực, sẽ có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics vào Việt Nam, một phần sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh cho các DN nội địa; mặt khác, cũng mang đến nguồn vốn, cơ hội hợp tác, công nghệ mới. Đây chính là điều ngành logistics Việt Nam đang cần, là cơ hội cho toàn bộ nền sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam, để chúng ta có thể tiết kiệm và thu hẹp chi phí logistics trong tổng chi phí sản xuất. Do đó, các DN logistics nên tham gia vào các hiệp hội ngành hàng và chủ hàng để tạo lợi thế đàm phán với các hãng vận chuyển. Trong các giao dịch quốc tế, các DN nên xây dựng mối quan hệ chiến lược với một số hãng tàu để giành được thế chủ động trong việc đàm phán với người mua về quyền thuê tàu.
Tận dụng cơ hội từ cải cách thủ tục, thể chế trong các lĩnh vực liênquan
Thời gian tới, cơ quan hải quan cần xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ.
Cần có cơ chê chia sẻ dữ liệu của hải quan với cơ sở dữ liệu của các bộ quản lý chuyên ngành trên hệ thông cổng thông tin một cửa quốc gia. Việc kết nốì thống
nhất này sẽ giúp giảm thủ tục cho DN, giảm yêu cầu thực hiện thủ tục, hồ sơ đối với DN. Đồng thời, việc này còn giúp DN thực hiện được trên hệ thống điện tử, từ đó cắt giảm chi phí và thời gian cho DN.
Vận dụngchính sách củaNhà nươc Chính sách của Nhà nước có vai trò định hướng, thúc đẩy cho các hoạt động logistics phát triển. Đó là các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ và các cơ quan ban ngành. Các DN logistics cần đề xuất và vận dụng tốt các chính sách của Nhà nước, như: Chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nâng cấp trang thiết bị công nghệ bốc dỡ, nâng cao năng lực bốc dỡ để giảm thời gian quay vòng của tàu, tiết kiệm chi phí lưu kho bãi và cảng phí; Chính sách hỗ trợ để phát triển cơ sở vật chất để bắt kịp với tốc độ phát triển công nghệ thông tin trên thế giới; Chính sách đẩy nhanh xã hội hóa dịch vụ logistics, đầu tư kho bãi tại cảng biển lớn, các địa điểm thông quan, quy hoạch hệ thống logistics trên cả nước, nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa các DN Việt Nam. Hiện nay, Luật Hải quan năm 2014 cũng đang trong quá trình sửa đổi theo hướng tạo thuận lợi thương mại và logistics, cũng như phù hợp thông lệ quốc tế và khu vực;
Chính sách về liên kết đào tạo nguồn nhân lực ngành logistics: Liên kết với trường đại học, cao đẳng trong đào tạo nguồn nhân lực. Ngoài ra, các hiệp hội, như: Hiệp hội Phát triển DN logistics, Hiệp hội Phát triển nhân lực logistics cần liên kết với các hiệp hội, các quốc gia trong khối ASEAN xây dựng một khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng kết hợp bộ văn bằng, chứng chỉ chuyên ngành logistics và vận tải được sự công nhận của quốc tế.Q
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương (2020). Báo cáo Logistics Việt Nam 2020
2. Trung tâm WTO và hội nhập - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2018). Hiệp định EVFTA và ngành Logistics Việt Nam
3. Tổng cục Thông kê (2015-2021). Niên giám Thống kê các năm, từ năm 2014 đến năm 2020, Nxb Thống kê
4. Ngọc Hân (2021a). Một năm thu quả ngọt từ Hiệp định EVFTA, truy cập từ . vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/mot-nam-hai-qua-ngot-tu-hiep-dinh-evfta.html
https://moit.gov 5. Ngọc Hân (2021b). Thương mại Việt Nam - EU: Đóng góp tích cực từ EVFTA, truy cập từ https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/thuong-mai-viet-nam-eu-dong-gop-tich-cuc-tu- evfta.html
6. Thái Linh (2019). Cơ hội mở rộng hợp tác Việt Nam - EU từ EVFTAva EVIPA, truy cập từ https://
nhandan.vn/tin-tuc-kinh-te/co-hoi-mo-rong-hop-tac-viet-nam-eu-tu-evfta-va-evipa-363214/