• Tidak ada hasil yang ditemukan

tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ

THUỘC HUYỆN PHỤNG HIỆP VÀ THỊ XÃ LONG MỸ TỈNH HẬU GIANG NĂM 2018

Phan Thị Diễm Thúy*, Phạm Thị Tố Liên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

*Email: [email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Kháng sinh là một trong những thuốc quan trọng trong điều trị nhiễm khuẩn khuẩn hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi, tuy nhiên trước tình hình lạm dụng kháng sinh hiện nay việc lựa chọn kháng sinh dùng như thế nào để đảm bảo an toàn, hợp lý là điều cần phải cân nhắc cẩn thận. Mục tiêu nghiên cứu:

(1) Xác định tỷ lệ các loại kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các Trạm Y tế xã thuộc huyện Phụng Hiệp và Thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang năm 2018 (2) Xác định tỷ lệ kháng sinh sử dụng hợp lý an toàn trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em dưới 5 tuổi tại các Trạm Y tế xã. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 658 phiếu khám bệnh nhi tại các trạm y tế xã, thị trấn huyện Phụng Hiệp (456 phiếu) và Thị xã Long Mỹ (193 phiếu). Kết quả: Nhóm kháng sinh sử dụng nhiều nhất là nhóm cephalosporin (50,1%), kế tiếp là nhóm penicilin 24,6%, nhóm macrolid 18,2%, nhóm quinolon 0,3%, và sự phối hợp giữa amoxicillin với acid clavulanic chiếm 5,8%. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh an toàn hợp lý là 62,3%. Có 91,0% chọm đúng loại kháng sinh, 99,4% chọn đúng đường kháng sinh sử dụng. Kết luận: Tỷ lệ chọn loại kháng sinh phù hợp trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em ở huyện Phụng Hiệp là 73,3% cao hơn Thị Xã Long Mỹ với 26,7%. Sự khác biệt tỷ lệ có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

Từ khóa: Kháng sinh, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, trẻ em dưới 5 tuổi, Hậu Giang

ABSTRACT

THE SITUATION OF USING ANTIBIOTICS IN TREATMENT OF ACUTE RESPIRATORY IN CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD AT PHUNG HIEP

DISTRICT AND LONG MY TOWN, HAU GIANG PROVINCE IN 2018 Phan Thi Thuy Diem, Pham Thi To Lien Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Antibiotics are one of the important drugs in the treatment of acute pneumonia on children under 5 years old, but the use of antibiotics have to be considerated carefully because antibiotics are used too much now. Objectives: (1) To determination the rate of antibiotics in the treatment of acute respiratory infections in children under 5 years old at Commune Health Stations in Phung Hiep district and Long My town, Hau Giang province in 2018 (2) Determination of ratio antibiotics are reasonably used safely in the treatment of pneumonia of children under 5 years old at commune health stations. Materials and methods: Cross-sectional on 658 pediatric examination cards at Phung Hiep district and commune health stations and Long My town. Results: The most commonly used group of antibiotics is cephalosporine group (50.1%), followed by penicilline group with 24.6%, macrolide group with 18.2%, quinolone group 0.3%, and the combination of amoxilline with acide clavulanic 5.8%. The rate of safe and rationable use of antibiotics is 62.3%. There were 91% and 99.4% of correct prescribed antibiotics and choosing right antibiotic route, respectively. Conclusion: The rate of selecting appropriate antibiotics for the treatment of acute respiratory infections in children in Phung Hiep district is 73.3%, higher than that of Long My town with 26.7%, p-value < 0,001

Keywords: antibiotics, acute respiratory infection, children under 5 years old, Hau Giang

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

(2)

Nhiễm khuẩn hô hấp là nhóm bệnh rất phổ biến ở trẻ em đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi, và nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em dưới 5 tuổi, Kháng sinh là một trong những thuốc quan trọng trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, tuy nhiên việc lựa chọn kháng sinh dùng như thế nào cho an toàn, cho hợp lý nhất là điều cần phải cân nhắc, tính toán trước tình hình lạm dụng kháng sinh đang phổ biến ở nhiều nước, đặc biệt ở các nước đang phát triển [10]. Các nghiên cứu về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, cũng như tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị phần nhiều được tiến hành tại BV, những nghiên cứu tại tuyến y tế cơ sở như Trạm y tế còn rất hạn chế.

Chính vì những lý do nêu trên nên việc điều tra, đánh giá về việc sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em như thế nào, cách sử dụng, chỉ định, phối hợp, tương tác thuốc… có phù hợp hay không là vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu để có kế hoạch theo dõi tốt hơn trong việc sử dụng kháng sinh trong điều trị. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi nhận thấy cần phải thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em dưới 5 tuổi tại các trạm y tế xã thuộc huyện Phụng Hiệp và Thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang năm 2018”, với mục tiêu:

1. Xác định tỷ lệ các loại kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em dưới 5 tuổi tại các Trạm Y tế xã thuộc huyện Phụng Hiệp và Thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang năm 2018.

2. Xác định tỷ lệ kháng sinh sử dụng hợp lý an toàn trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em dưới 5 tuổi tại các Trạm Y tế xã thuộc huyện Phụng Hiệp và Thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang năm 2018.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu: trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn đoán nhiễm khuẩn hô hấp cấp và được điều trị bằng kháng sinh tại các trạm y tế xã, phường thị trấn huyện Phụng Hiệp và Thị xã Long Mỹ tỉnh Hậu Giang trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2018.

Tiêu chuẩn chọn mẫu: trẻ em dưới 5 tuổi, được chẩn đoán nhiễm khuẩn hô hấp cấp và có chỉ định thuốc kháng sinh điều trị cụ thể được ghi trong sổ khám và điều trị bệnh.

Tiêu chuẩn loại trừ: Phiếu khám trẻ được chẩn đoán nhiễm khuẩn hô hấp và mắc thêm một bệnh nhiễm trùng khác hoặc có sử dụng kháng sinh nhưng không rõ loại.

Thời gian, địa điểm nghiên cứu: các trạm y tế xã, phường thị trấn huyện Phụng Hiệp và Thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:

𝒏 =

𝒁𝟏− 𝟐

𝟐  𝐩(𝟏−𝐩) 𝒅𝟐 = 658 Trong đó:

n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu; z: Trị số từ bảng Z (Z0,975 = 1,96); p: Tỷ lệ loại KS sử dụng hợp lý an toàn chung trong bệnh NK hô hấp cấp theo nghiên cứu của Lê Thanh Sang [8] năm 2015 là 75,5%; d: Khoảng sai số mong muốn (chọn d=0,05).

Cỡ mẫu tính được là 285, chúng tôi nhân với DE=2 và làm tròn đến n=600, trên thực tế, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 658 phiếu khám bệnh nhi tại các trạm y tế xã, phường thị trấn huyện Phụng Hiệp (456 phiếu) và Thị xã Long Mỹ (193 phiếu)

Nội dung nghiên cứu:

- Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: Giới tính của trẻ, Tuổi của trẻ, Dân tộc, Vị trí nhiễm khuẩn hô hấp, Chuyên môn của cán bộ y tế

- Tình hình sử dụng các loại kháng sinh: Nhóm kháng sinh và Tên kháng sinh

(3)

- Xác định tỷ lệ kháng sinh sử dụng an toàn, hợp lý trong điều trị: dựa trên “Hướng Dẫn Chẩn Đoán & Điều Trị một số bệnh thường gặp ở Trẻ em” (2015) Ban hành kèm theo Quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 07/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế [1]: 1) Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn: sốt, thăm khám lâm sàng có triệu chứng nhiễm khuẩn phù hơp theo Hướng dẫn; 2) Lựa chọn kháng sinh an toàn, hợp lý: chọn loại kháng sinh phù hợp với vị trí nhiễm khuẩn hô hấp theo hướng dẫn; 3)Thời gian sử dụng kháng sinh phù hợp: thời gian từ 5-7 ngày, tối thiểu 5 ngày;

4) Đường dùng kháng sinh: chủ yếu đường uống, các đường tiêm bắp và tiêm mạch chỉ sử dụng khi có chỉ định phù hợp.

Sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý chung: chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn, chọn loại phù hợp theo vị trí nhiễm khuẩn hô hấp, thời gian sử dụng từ 5-7 ngày và đường dùng kháng sinh phù hợp (thỏa cả 4 tiêu chí đề ra)

Phương pháp xử lý & phân tích số liệu: nhập và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 18.0.

Các biến định tính được trình bày bằng tần suất, tỉ lệ %. Sử dụng phép kiểm 2 để so sánh khác biệt tỷ lệ. Khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung

Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhi

Đặc điểm chung Huyện Phụng Hiệp n (%)

TX. Long Mỹ

n(%) TỔNG

Giới tính Nam 241 (51,8) 100 (51,8) 341 (51,8)

Nữ 224 (48,2) 93 (48,2) 317 (48,2)

Nhóm tuổi Từ 1 tuổi trở xuống 5 (1,1) 3 (1,6) 8 (1,2) Trên 1 đến 2 tuổi 81 (17,4) 33 (17,1) 114 (17,3) Trên 2 đến 3 tuổi 119 (25,6) 42 (21,8) 161 (24,5) Trên 3 đến 4 tuổi 133 (28,6) 53 (27,5) 186 (28,3) Trên 4 đến 5 tuổi 127 (27,3) 62 (32,1) 189 (28,7) Vị trí nhiễm

khuẩn hô hấp

Hô hấp trên 432 (92,9) 130 (67,4) 562 (85,4)

Hô hấp dưới 47 (10,1) 73 (37,8) 120 (18,2)

Cả hai 14(3) 10(5.2) 24(3.6)

Nhận xét: Tỷ lệ trẻ em nam là 51,8%, trẻ em nữ là 48,2% phân bố đều ở huyện Phụng Hiệp và Thị Xã Long Mỹ. Tỷ lệ trẻ 1 tuổi trở xuống là 1,2%, trẻ từ 1 đến 2 tuổi là 17,3%, trẻ từ 2 đến 3 tuổi là 24,5%, từ 3 đến 4 tuổi là 28,3% và từ 4 đến 5 tuổi là 28,7%. Tỷ lệ trẻ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên là 85,4%. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới chiếm tỷ lệ 18,2%.

3.2. Tình hình sử dụng các loại kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em Bảng 2. Tên và nhóm kháng sinh sử dụng

Tên kháng sinh Phụng Hiệp

n (%)

Long Mỹ n (%)

Tổng n (%)

Nhóm Penicilin Amoxicillin 142 (30,5) 20 (10,4) 162 (24,6)

Nhóm Cephalosporin

Cephalexin 4 (0,9) 6 (3,1) 10 (1,5)

Cefaclor 37 (8) 34 (17,6) 71 (10,8)

Cefuroxim 37 (8) 14 (7,3) 51 (7,8)

Cefadroxil 1 (0,2) 19 (9,8) 20 (3)

Cefnidir 1 (0,2) 1 (0,52) 2 (0,3)

Cefixim 139(29,9) 43(22.3) 182(27,7)

Nhóm Macrolid Spiramycin 69 (14,8) 26 (13,5) 95 (14,4)

(4)

Tên kháng sinh Phụng Hiệp n (%)

Long Mỹ n (%)

Tổng n (%)

Erythromycin 0 (0,0) 25 (100) 25 (3,8)

Nhóm Quinolon Acid Nadidicid 0 (0,0) 2 (0,4) 2 (0,3)

Phổi hợp Amoxicillin + Acid

Clavulanic 35 (7,5) 3, (1,6) 38 (5,8)

Tổng 465 (100) 193 (100) 658 (100)

Nhận xét: Kháng sinh Amoxicillin sử dụng với tỷ lệ 24,6%, tỷ lệ sử dụng Cephalexin là 1,5%, sử dụng cefaclor là 10,8%, Cefuroxim là 7,8%, Cefadroxil là 3%, Cefnidir là 0,3%, Spiramycin là 14,4%, Erythromycin là 3,8%, Acid Nadidicid là 0,3% và Amoxicillin kết hợp Acid Clavulanic là 5,8%

3.1. Xác định tỷ lệ kháng sinh sử dụng an toàn, hợp lý trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em dưới 5 tuổi

Bảng 3. Đánh giá chọn loại kháng sinh Đánh giá chọn

kháng sinh

Phù hợp n (%)

Không phù hợp n (%)

p

Phụng Hiệp 439 (94,4) 26 (5,6)

<0,001

Long Mỹ 160 (82,9) 33 (17,1)

Tổng 599 (91) 59 (9)

Nhận xét: Tỷ lệ chọn loại kháng sinh phù hợp trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em ở huyện Phụng Hiệp là 94,4% cao hơn Thị Xã Long Mỹ với 82,9%. Sự khác biệt tỷ lệ có ý nghĩa thống kê (p<0,001)

Bảng 4. Đánh giá đường sử dụng kháng sinh Đánh giá đường dùng kháng

sinh

Phù hợp n (%)

Không phù hợp n (%)

p

Phụng Hiệp 461 (99,1) 4 (0,9)

0,327

Long Mỹ 193 (100) 0 (0,0)

Tổng 654 (99,4) 4 (0,6)

Nhận xét: tỷ lệ sử dụng các loại kháng sinh với đường dùng phù hợp ở Long Mỹ là 100%, ở Phụng Hiệp là 99,1%. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p=0,327).

Bảng 5 Đánh giá chung về sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý Đánh giá chung An toàn, hợp lý

n (%)

Không an toàn, Không hợp lý

n (%)

p

Phụng Hiệp 219 (56,9) 166 (43,1)

<0,001

Long Mỹ 136 (73,5) 49 (26,5)

Tổng 355 (62,3) 215 (37,7)

Nhận xét: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý ở Long Mỹ là 73,5%, cao hơn so với Phụng Hiệp là 57,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001)

Bảng 6. Đánh giá về sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý theo liều dùng Đánh giá liều dùng

Đánh giá sử dụng kháng sinh p

An toàn, hợp lý n (%)

Không an toàn, Không hợp lý

n (%)

Phụng Hiệp 219 (56,9) 166 (43,1) <0,001

(5)

Long Mỹ 136 (73,5) 49 (26,5)

Tổng 355 (62,3) 215 (37,7)

Nhận xét: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý theo liều dùng ở Long Mỹ là 73,5%, cao hơn so với Phụng Hiệp là 56,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

Bảng 7. Đánh giá đường sử dụng kháng sinh phù hợp Phù hợp

n (%)

Không phù hợp n (%)

p

Phụng Hiệp 461 (99,1) 4 (0,9)

0,327

Long Mỹ 193 (100) 0 (0,0)

Tổng 654 (99,4) 4 (0,6)

Nhận xét: tỷ lệ sử dụng các loại kháng sinh với đường dùng phù hợp ở Long Mỹ là 100%, ở Phụng Hiệp là 99,1%. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p=0,327).

Bảng 8. Đánh giá sử dụng kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn đường hô hấp của trẻ Vị trí nhiễm khuẩn hô hấp Đánh giá sử dụng kháng sinh

An toàn, hợp lý n (%)

Không an toàn, không hợp lý

n (%)

Phụng Hiệp Trên 201 (56,9) 152 (43,1)

Dưới 25 (56,8) 19 (43,2)

Cả hai 7 (58,3) 212 (56,8)

Long Mỹ Trên 87 (69,0) 39 (31,0)

Dưới 55 (80,9) 81 (69,2)

Cả hai 6 (66,7) 130 (73,9)

Tổng 355 (62,3) 215 (37,7)

Nhận xét: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý cho nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ở TX.Long Mỹ là 69%, ở đường hô hấp dưới là 80,9% và cả hai là 66,7%. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý cho nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ở Phụng Hiệp là 56,9%, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới là 56,8% và cả hai là 58,3%.

IV. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhi

Kết quả phân tích trên 658 trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại huyện Phụng Hiệp và TX.Long Mỹ tỉnh Hậu giang cho thấy, tỷ lệ trẻ em nam là 51,8%, trẻ em nữ là 48,2%, tỷ lệ giới tính ở Phụng Hiệp và Thị Xã Long Mỹ là như nhau. Nghiên cứu này có sự tương đồng với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Vân Anh và Nguyễn Văn Bàng (2007) có trẻ em nam chiếm 55,4 % và nữ chiếm 44,6 % [2], của Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2014) ghi nhận tỷ lệ nam/nữ ở trẻ có nhiễm khuẩn phổi là 1,06 không có sự khác biệt. Kết quả này phù hợp vì tỷ lệ sinh nam và nữ trong cộng đồng tương đương nhau [3]. Nhiều kết quả khảo sát đã cho thấy giữa khả năng mắc bệnh nhiễm khuẩn phổi với lứa tuổi có nhiều quan hệ với nhau. Mặc khác lứa tuổi cũng có ảnh hưởng tới sức đề kháng, chống đỡ bệnh tật của cơ thể. Điều này giúp cho lựa chọn kháng sinh sao cho phù hợp với mức độ bệnh tật. Trẻ càng nhỏ tuổi thì tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính càng cao.

Tổn thương nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em trong nhóm chúng tôi phân loại theo vị trí tổn thương của đường hô hấp hay vị trí theo giải phẫu gồm đường hô hấp trên bao gồm tổn thương ở mũi, miệng, họng và tai, đường hô hấp dưới từ nắp thanh quản trở xuốngTrong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ trẻ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên là 85,4%, trong đó viêm họng chiếm 89,7%

tổng số, viêm mũi chiếm 23,5%, viêm xoang 0,5%, viêm amidan 9,3% và viêm nhiều vị trí là

(6)

8,1%. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới chiếm tỷ lệ 18,2%, trong đó viêm phế quản chếm 37,5%

và viêm phổi chiếm 61,7%. Nghiên cứu của tác giả Thành Minh Hùng (2016) [6], có 69,6% trẻ nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, đường hô hấp trên là 30,4%. Thông thường thì trẻ em mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ngoài cộng đồng có số lượng nhiễm khuẩn đường hô hấp trên nhiều hơn chiếm 2/3 tổng số nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi, trẻ em nằm viện điều trị có nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nhiều hơn.

(7)

4.2. Tình hình sử dụng các loại kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em dưới 5 tuổi

4.2.1. Tỷ lệ sử dụng các loại kháng sinh

Kháng sinh là thuốc quan trọng hàng đầu để điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Việc chọn và sử dụng kháng sinh hợp lý chẳng những đem lại hiệu quả điều trị cao, còn góp phần hạn chế vi khuẩn kháng thuốc. Phân tích nhóm kháng sinh sử dụng cho thấy, ở Phụng Hiệp và Long Mỹ sử dụng kháng sinh nhóm Penicilin là 24,6%, và Phụng Hiệp là 30,5% cao hơn Long Mỹ là 10,4%, nhóm Cephalosporin là 51,1% Phụng Hiệp là 47,1% thấp hơn so với Long Mỹ là 60,6%, nhóm Macrolid là 18,2% trong đó ở Long Mỹ sử dụng 26,4% cao hơn so với Phụng Hiệp là 14,8% và Quinolon là 0,3% và chỉ có TX.Long Mỹ sử dụng.

Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bênh thường gặp ở trẻ em của Bộ Y tế năm 2015, nhóm kháng sinh được sử dụng đầu tiên cho bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp cấp ngoại trú là Penicilin. Nếu nghi ngờ viêm phổi do vi khuẩn không điển hình hoặc dị ứng nhóm penicilin thì dùng macrolid. Kết quả của chúng tôi cho thấy nhóm cephalosporin chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 51,1%. Kết quả này tương tự của Nguyễn Văn Hội (2017) là 36.98% [5], Nghiên cứu của Trần Thị Anh Thơ là 73,24% [9] và Nguyễn Thị Hiền Lương là 73,24% [7]. Tỷ lệ kê đơn Macrolid trong nghiên cứu của chúng tôi là 18,2%, tương tự tác giả Hoàng Kim Huê (2012) trong nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh bệnh nhi nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tỷ lệ dùng Macrolid là 18,24%, cao hơn so với các nghiên cứu khác của Trần Ngọc Hoàng với 2,11% [4].

4.3. Xác định tỷ lệ kháng sinh sử dụng an toàn, hợp lý trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em dưới 5 tuổi

Nắm vững các nguyên tắc sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn là vấn để vô cùng thiết thực nhằm góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, tính an toàn và tiết kiệm trong sử dụng kháng sinh đồng thời hạn chế tình trạng VK kháng thuốc.

Tỷ lệ chọn loại kháng sinh phù hợp trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em ở huyện Phụng Hiệp là 73,3% cao hơn Thị Xã Long Mỹ với 26,7%. Sự khác biệt tỷ lệ có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Trong Nhi khoa, việc lựa chọn và sử dụng thuốc có nhiều điểm khác biệt so với người lớn vì trong giai đoạn này cơ thể trẻ em có nhiều cơ quan chưa phát triển hoàn thiện về mặt chức năng nên sự hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ không hoàn toàn giống với người trưởng thành.

Do đó, liều lượng thuốc cho trẻ em phải được tính trên nhiều yếu tố: Tuổi, cân nặng, diện tích cơ thể, vấn đề chức năng gan, thận. Liều cho trẻ em thường được tính theo số mg thuốc/kg thể trọng.

Sử dụng thuốc cho trẻ em, đặc biệt là kháng sinh là một lĩnh vực khó khăn, đòi hỏi sự chính xác cao. Việc lạm dụng và sử dụng thuốc không đúng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.

Khi sử dụng kháng sinh, nếu dùng liều thấp thì không đủ hiệu lực điều trị, còn nếu dùng liều quá cao sẽ gây ngộ độc cho cơ thể. Do đó phải dựa vào mức độ nhiễm khuẩn, tuổi tác và thể trạng bệnh nhân mà chọn liều phù hợp mang lại hiệu quả cao. Đối với trẻ có chỉ định điều trị ngoại viện, nhóm kháng sinh được Hiệp hội Y học Alberta (Hoa Kỳ) khuyến cáo sử dụng là nhóm Penicillin và khi có dị ứng với nhóm - lactam thì sử dụng nhóm Macrolid thay thế cho trẻ từ 3 tháng đến 5 tuổi.

Các trường hợp sai liều ở các kháng sinh chủ yếu là do liều cao hơn liều quy định hoặc thấp hơn liều quy định. Sử dụng liều cao sẽ gây quá liều và các biến cố hoặc tác dụng bất lợi, sử dụng liều thấp hơn khuyến cáo có thể gây không đạt nồng độ điều trị, kéo dài thời gian điều trị, tạo điều kiện cho VK kháng thuốc. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý theo liều dùng ở Thị xã Long Mỹ là 73,5%, cao hơn so với Phụng Hiệp là 56,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Trong bối cảnh vi khuẩn gây bệnh và kháng thuốc như hiện nay, một số khuyến cáo thực hành đã được đề xuất và có sự đồng thuận cao về nhu

(8)

cầu cần thiết phải có những nghiên cứu theo dõi tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh, nhất là đối với các vi khuẩn phổ biến. Điều trị nhiễm khuẩn hô hấp ngoại trú thông thường là công việc của y tế tuyến ban đầu.

V. KẾT LUẬN

Tỷ lệ chọn loại kháng sinh phù hợp trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em ở huyện Phụng Hiệp là 73,3% cao hơn Thị Xã Long Mỹ với 26,7%. Sự khác biệt tỷ lệ có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2015) “Hướng Dẫn Chẩn Đoán & Điều Trị một số bệnh thường gặp ở Trẻ em” Ban hành kèm theo Quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 07/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Nguyễn Văn Bàng Nguyễn Thị Vân Anh (2007) "Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại khoa nhi bệnh viện Bạch Mai năm 2006. ". Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 11. Phụ bản Số 4. Tr.94 - 99.

3. Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2014) Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi trẻ em khoa nhi bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi. Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp I. Trường đại học Dược Hà Nội.

4. Trần Ngọc Hoàng (2018) Phân tích tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn – Lào Cai. Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp 1. Đại Học Dược Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Hội (2017) Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại khoa nhi bệnh viện đa khoa Xín mần, Hà Giang. Luận văn Dược sỹ chuyên khoa cấp 1. Đại học Dược Hà Nội.

6. Thành Minh Hùng (2016) "Đặc điểm Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi năm 2016".

7. Nguyễn Thị Hiền Lương (2008) Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em tại khoa Nhi BV Bạch Mai. Khóa luận tốt nghiệp Dược sỹ Đại học Dược Hà Nội.

8. Lê Thanh Sang (2015) Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm hô hấp cấp trẻ em dưới 5 tuổi tại các Trạm Y tế xã, thị trấn huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang năm 2014.

Trường ĐH Y Dược Cần Thơ.

9. Trần Thị Anh Thơ (2014) Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện sản nhi Nghệ An. Luận văn thạc sĩ Dược học. Đại học Dược Hà Nội.

10. World Health Organization (2001) "WHO global strategy for containment of antimicrobial resistance". World Health Organization.

(Ngày nhận bài: 29/7/2019 - Ngày duyệt đăng bài: 28/8/2019 )

Referensi

Dokumen terkait