• Tidak ada hasil yang ditemukan

TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CẤP

Lê Xuân Hoàng1, Trần Kim Trang2

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng (SDD) rất thường gặp, ảnh hưởng xấu lên diễn tiến lâm sàng của bệnh nhân nhập viện do suy tim cấp. Dù vậy, tầm nghiêm trọng của SDD vẫn bị xem nhẹ.

Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ hiện hành của SDD và mối liên quan với tiền sử bệnh, lâm sàng, cận lâm sàng ở người suy tim cấp nhập viện.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 103 bệnh nhân suy tim cấp, 18 tuổi trở lên, nhập khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy, được khảo sát Tình trạng dinh dưỡng bằng phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan SGA (Subjective Global Assessment). Tiền sử y khoa, tình trạng lâm sàng, cận lâm sàng, thời gian nằm viện, tình trạng chuyển khoa Chăm sóc tích cực được ghi nhận. Phân tích thống kê sử dụng phần mềm Stata 13.

Kết quả: 87,4% bệnh nhân có suy dinh dưỡng. SDD nặng chiếm 17,5%. Tỉ lệ SDD gần tương đương nhau ở nam (87,9%) và nữ (86,7%). Suy dinh dưỡng tỉ lệ thuận với tiền căn nhập viện, phân độ NYHA III/IV, có ít nhất 2 bệnh đồng mắc và tình trạng thiếu máu đi kèm.

Kết luận: Suy dinh dưỡng rất phổ biến ở bệnh nhân nhập viện do suy tim cấp, có liên quan nhiều yếu tố làm bệnh nặng hơn.

Từ khóa: suy dinh dưỡng, đánh giá dinh dưỡng, suy tim cấp

ABSTRACT

NUTRITIONAL STATUS IN PATIENTS WITH ACUTE HEART FAILURE

Le Xuan Hoang, Tran Kim Trang

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 16-21 Background: Malnutrition is common and may have the negative impact on the evolution of patients hospitalized for acute heart failure. Furthermore, its serious scope has been underestimated.

Objective: To assess the prevalence of malnutrition and its association with past medical history, clinical characteristics and test results in patients with acute heart failure.

Methods: By Subjective Global Assessment, we investigated the Nutritional status of 103 patients at 18 years of age or older admitted to Cardiology department of Cho Ray hospital for acute heart failure. Information about past medical history, clinical and laboratory manifestations, hospital stays and referral to Intensive care unit were collected. Statistical analysis was performed by Stata 13 program.

Results: 87.4% patients had malnutrition. 17.5% were severely malnourished. The prevalance of malnutrion was equivalent between male (87.9%) and female (86.7%) groups. Malnutrition was positively associated with previous hospitalization, NYHA III/IV, the coexistence of 2 or more diseases and anemia.

Conclusions: Malnutrition is very common in patients hospitalized for acute heart failure and has a relation with various trigger factors.

Keywords: malnutrition, nutrition assessment, acute heart failure

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dù đã có nhiều tiến bộ y học trong chẩn

đoán và điều trị, bệnh lý tim mạch vẫn đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Suy

1Bệnh viện Tim Tâm Đức 2Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Tác giả liên lạc: BS. Lê Xuân Hoàng ĐT: 0396063516 Email: [email protected]

(2)

tim cấp (STC) là bệnh cảnh tim mạch cấp tính thường gặp, là nguyên nhân quan trọng gây tử vong cũng như tàn tật cho người bệnh. Một trong những thách thức cho điều trị STC là sự đồng mắc nhiều bệnh lý đi kèm. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy khoảng 50 - 60% bệnh nhân nhập viện do STC, có ít nhất một bệnh lý khác kèm theo(1). Vì thế, xu hướng điều trị STC hiện đại không chỉ xoay quanh vấn đề tim mạch, mà ngày càng quan tâm tới những rối loạn khác của cơ thể. Và một trong những vấn đề được nghiên cứu nhiều trong thời gian gần đây chính là dinh dưỡng.

Suy dinh dưỡng (SDD) hiện diện ở 20 - 42%

bệnh nhân STC(2,3), ảnh hưởng nhiều lên kết cục của bệnh nhân(4,5,6). Dinh dưỡng kém làm suy giảm hệ miễn dịch cơ thể, giảm đáp ứng của cơ thể với điều trị (thông qua việc giảm số lượng, chất lượng các véc-tơ vận chuyển, thụ thể đáp ứng với thuốc…), ảnh hưởng lên tim mạch, giảm chức năng các hệ cơ quan khác, ảnh hưởng toàn cơ thể. Bệnh nhân dinh dưỡng kém có thời gian nằm viện trung bình dài hơn 20%, tỉ lệ tử vong nội viện cao hơn (10,4% so với 3,8%) so với bệnh nhân không SDD(7). Ngoài ra, chi phí điều trị cũng gia tăng đáng kể.

Chăm sóc dinh dưỡng đã được chứng minh là có ảnh hưởng tích cực lên bệnh nhân STC.

Theo đó, bệnh nhân STC được can thiệp dinh dưỡng tích cực có tỉ lệ tái nhập viện thấp hơn (10,2% so với 36,1%), tỉ lệ tử vong thấp hơn (27,1% so với 60,7%) khi theo dõi trong 12 tháng tiếp theo(8). Do đó, can thiệp dinh dưỡng đã trở thành một trong những biện pháp điều trị không dùng thuốc trong suy tim, và được đưa vào khuyến cáo của Hội tim Châu Âu về điều trị suy tim cấp và suy tim (ST) mạn kể từ năm 2016(9).

Do đặc thù khác biệt về kinh tế - xã hội và hệ thống y tế, bệnh nhân STC ở Việt Nam có thể có những đặc điểm khác biệt về tình trạng dinh dưỡng so với thế giới, đòi hỏi thêm những số liệu mới trong vấn đề này. Nhằm đáp ứng khuyến cáo hiện hành về điều trị toàn diện cho người suy tim, chúng tôi nghiên cứu “tình trạng

dinh dưỡng ở bệnh nhân (BN) suy tim cấp nhập viện”, sử dụng phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan (Subjective Global Assessment – SGA) - một công cụ thuận tiện, sẵn có, đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Các bệnh nhân trên 18 tuổi nhập khoa Nội tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2020 - 5/2021 được bác sĩ của khoa chẩn đoán suy tim cấp, nằm viện ít nhất 48 giờ.

Tiên chuẩn loại trừ

Có bệnh ung thư, huyết học mạn tính bất kỳ đã được chẩn đoán.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang mô tả, chọn mẫu thuận tiện.

Cỡ mẫu

Theo công thức:

α: xác suất sai lầm loại 1, chọn α=0,05 thì Z(1-α/2)=1,96 (trị số phân phối chuẩn).

d: sai số cho phép (chọn 0,1).

p: tỉ lệ suy dinh dưỡng. Chọn p=0,604, theo nghiên cứu của tác giả Yamauti (2006).

Nghiên cứu viên ghi nhận chi tiết thông tin về tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm sàng nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng, tình trạng ST lúc nhập viện.

Điện tâm đồ và siêu âm tim được thực hiện trong 48 giờ sau nhập viện. Mẫu máu được lấy ở thời điểm nhập viện. Đây là các xét nghiệm thường quy của bệnh viện.

Bệnh nhân được bác sĩ điều trị đánh giá dinh dưỡng theo phương pháp SGA: nhóm A (dinh dưỡng tốt), B (SDD nhẹ - vừa), C (SDD nặng).

Đây là quy trình thường quy ở bệnh viện.

Các bệnh nhân được theo dõi trong thời gian nằm viện, nhằm thu thập số liệu về diễn tiến lâm sàng, kết quả cận lâm sàng, thời gian nằm viện.

(3)

Hình 1. Lưu đồ thực hiện nghiên cứu Phương pháp xử lý số liệu

Các dữ liệu được mã hóa, nhập liệu bằng phần mềm Excel, phân tích bằng phần mềm Stata 13. Kiểm tra phân phối chuẩn của biến định lượng bằng kiểm định Shapiro - Wilk. Biến định lượng có phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (SD), biến định lượng không có phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng trung vị (khoảng tứ phân vị 25th – 75th). Biến định tính được trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ phần trăm. Kiểm định χ2 hoặc kiểm định Fisher so sánh tỷ lệ giữa các nhóm. Kiểm định T so sánh trung bình giữa 2 nhóm có phân phối chuẩn. Kiểm định Wilcoxon so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm không có phân phối chuẩn. Xác định mối liên quan của các biến độc lập lên biến phụ thuộc (nhị giá) bằng mô hình hồi quy logistic, kết quả trình bày dưới dạng OR (Odds Ratio) và khoảng tin cậy 95%.

Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.

Y đức

Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y

Dược TP Hồ Chí Minh, số 759/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 24/10/2020.

KẾT QUẢ

Trong 103 bệnh nhân suy tim cấp tham gia nghiên cứu, có 90 bệnh nhân (87,4%) suy dinh dưỡng theo SGA. Suy dinh dưỡng nặng (SGA- C) gặp ở 18 người (17,5%). Tỉ lệ SDD ở nữ là 86,7%, ở nam là 87,9%, không khác biệt về thống kê.

Chúng tôi ghi nhận sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm STC có tình trạng SDD, về tuổi trung bình, mức độ suy tim theo NYHA, tiền căn nhập viện trước đó, tỉ lệ mắc các bệnh đái tháo đường, bệnh thận mạn giai đoạn III-IV, bệnh phổi tắc nghẽn mạn. Ở nhóm bệnh nhân STC có thiếu máu, tình trạng SDD cũng phổ biến hơn so với nhóm không thiếu máu (Bảng 1).

Khi BN có tình trạng dinh dưỡng khác nhau, có sự thay đổi có ý nghĩa các thông số BUN, Creatinin, eGFR ở nhóm bệnh nhân STC có suy thận mạn giai đoạn III – IV khi đi kèm SDD.

Nhưng sự thay đổi chưa đáng kể ở nhóm bệnh nhân STC không kèm suy thận (Bảng 2).

Bệnh nhân được chẩn đoán suy tim cấp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ

Ghi nhận

Tiền căn:

Nhập viện trước đó Rung nhĩ

Tăng huyết áp

Thiếu máu cơ tim cục bộ Suy tim mạn

Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Bệnh phổi tắc nghẽn mạn

Bệnh thận mạn gđ III-IV Xơ gan

Lâm sàng:

Nhóm dinh dưỡng SGA Tuổi

Giới tính Tần số tim Huyết áp Nhiệt độ Phân độ NYHA Tri giác

Kiểu hình suy tim Thở Oxy ở thời điểm nhập

Cận lâm sàng:

Tổng phân tích tế bào máu

BUN Creatinin eGFR

PSTM thất trái NT - ProBNP

Diễn tiến:

Thở máy xâm lấn

Inotropes tĩnh mạch

Thời gian nằm viện

Chuyển ICU

(4)

Bảng 1. Tình trạng dinh dưỡng theo SGA và đặc điểm lâm sàng

Lâm sàng và Tiền căn Tình trạng dinh dưỡng

SGA – A (n=13) SGA – B (n=72) SGA – C (n=18) P

Tuổi trung bình 49 ± 12,6 61,8 ± 18,2 66,0 ± 14,9 <0,05

Suy tim NYHA III và IV (%) 0 và 0 22 (30,6%) và 3 (4,2%) 14 (77,8%) và 4 (22,2%) <0,001

Từng nhập viện trước đó (%) 3 (23,08%) 50 (69,44%) 16 (88,9%) <0,001

Rung nhĩ (n= 29) 5(38,5%) 11(15,3%) 13(72,2%) 0,233

Tăng huyết áp (n= 55) 6(46,2%) 37(51,4%) 12(66,7%) 0,236

Bệnh tim thiếu máu cục bộ (n= 56) 3(23,1%) 43(59,7%) 10(55,6%) 0,236

Suy tim mạn (n= 69) 6(46,2%) 47(65,3%) 16(88,9%) 0,127

Đái tháo đường (n= 28) 1(7,7%) 14(19,4%) 13(72,2%) <0.001

Rối loạn lipid (n= 33) 3(23,1%) 20(27,8%) 10(55,6%) 0,134

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn (n= 4) 0(0%) 1(1,4%) 3(16,7%) <0,001

Bệnh thận mạn gđ III-IV (n= 36) 0(0%) 20(27,8%) 16(88,9%) <0,001

Xơ gan (n= 4) 0(0%) 2(2,8%) 2(11,1%) <0,001

Có thiếu máu (n = 61) 8,2% (5) 72,1% (44) 19,7% (12)

0,043

Không thiếu máu (n = 42) 19,1% (8) 66,7% (28) 14,3% (6)

Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng theo SGA và kết quả cận lâm sàng

Chỉ số cận lâm sàng Giá trị trung bình

P value

SGA–A(13) SGA–B(72) SGA–C(18)

Hgb (g/L) Nhóm thiếu máu (n=61) Nhóm không thiếu máu (n=42)

78,2 ± 16,4 136,4 ± 17,6

65,3 ± 16,7 134,1 ± 19,3

63,7 ± 15,2 133,9 ± 20,1

0,138 0,223 Nhóm bệnh thận giai đoạn III-IV:

BUN (mg/dL) Creatinin (mg/dL) EGFR (ml/phút/1,73m2da) Nhóm không bệnh thận mạn:

BUN (mg/dL) Creatinin (mg/dL) EGFR (ml/phút/1,73m2da)

(Không có bệnh nhân)

16,3 ± 7,3 0,9 ±0,2 101,3 ±17,2

46,9 ± 17,3 2,9 ± 0,8 21,2 ± 7,4

24,2 ± 8,1 1,16 ± 0,3 104,6 ±13,3

56,3 ± 14,3 3,5 ± 0,9 15,6 ± 6,3

28,3±8,2 1,3 ± 0,2 110,2 ± 14,2

0,037 0,043 0,039

0,072 0,193 0,199 Đường máu(mg/dL):

Nhóm đái tháo đường Nhóm không đái tháo đường

103 106,7 ± 28,7

135,4 ± 78,4 107,3 ± 48,1

144,2 ± 58,9 108,1 ± 52,7

0,137 0,242 NT-Pro BNP(pmol/L) 658,4 ± 113,6 779,2 ± 133,6 762,3 ± 126,9 0,138

EF (%) 52 ± 18 47 ± 13 48 ± 16 0,216

Tổng cộng 13 (12,6%) 72(69,9%) 18 (17,5%)

Chúng tôi chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các kết quả xét nghiệm khác giữa các nhóm bệnh nhân STC có tình trạng dinh dưỡng khác nhau.

Bảng 3. Tình trạng dinh dưỡng theo SGA và tỉ lệ nằm ICU

Nằm ICU Tình trạng dinh dưỡng theo SGA

Có SDD Không SDD

11 ( 12,0% ) 2 (13% )

Không 80 ( 88,0% ) 11 ( 87% ) Tổng cộng 90 ( 87,4% ) 13 ( 12,6% )

Ở nhóm SGA-A, có 2 bệnh nhân nhập ICU (13%). Ở nhóm SGA-B và SGA-C, con số này là

11 bệnh nhân (12%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,233) (Bảng 3).

Bảng 4. Tình trạng dinh dưỡng theo SGA và thời gian nằm viện

Tình trạng dinh dưỡng theo SGA

Thời gian nằm viện (ngày) Trung bình Dài nhất Ngắn nhất

SGA-A 9,84 ± 2,01 12 4

SGA-B 10,36 ± 3,27 16 5

SGA-C 14,25 ±5,29 30 6

Nhìn chung, bệnh nhân có tình trạng dinh dưỡng kém hơn có xu hướng nằm viện lâu hơn.

Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa đủ lớn để có ý nghĩa thống kê (p=0,14) (Bảng 4).

(5)

Bảng 5. Hồi quy logistic các yếu tố liên quan tới SDD trong STC

Yếu tố khảo sát Phân tích đơn biến Phân tích đa biến

OR (khoảng tin cậy 95%) p OR (khoảng tin cậy 95%) p

Tuổi > 65 2,0 (1,4-3,1) 0,001 1,6(1,3-2,1) 0,001

Nam giới 2,3 (1,12-4,7) 0,001 1,8 (0,7-4,7) 0,212

NYHA III/ IV 3,2 (1,7-5,00) 0,001 2,8 (1,3-5,2) 0,009

Suy tim mạn 1,9 (1,0-3,7) 0,039 1,5 (0,6-3,6) 0,366

Đái tháo đường 3,5 (1,3–9,4) 0,001 1,7 (1,6-5,3) 0,012

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn 4,9 (2,4-6,6) 0,001 3,6 (1,9-5,5) 0,001

Bệnh thận mạn giai đoạn III/IV 7,4 (3,2-9,3) 0,001 5,0 (3,2-8,1) 0,004

Xơ gan 6,7 (2,2-8,5) 0,001 5,6(2,9-7,6) 0,001

Tiền căn nhập viện trước đó 3,2 (1,8-5,6) 0,001 2,8 (1,3-5,4) 0,009

Có 2 bệnh đồng mắc trở lên 5,6 (2,3-8,3) 0,001 4,4 (2,1-7,3) 0,006

Chúng tôi ghi nhận mức độ suy tim NYHA III/IV, tiền căn đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn, bệnh thận mạn giai đoạn III/IV, trên 65 tuổi, xơ gan, tiền căn nhập viện trước đó, có 2 bệnh đồng mắc trở lên là những yếu tố nguy cơ độc lập của SDD ở STC (Bảng 5).

BÀN LUẬN

Nghiên cứu của chúng tôi có nhận định tương tự các nghiên cứu trước đó, rằng SDD rất phổ biến ở bệnh nhân suy tim cấp. Tuy nhiên, tỉ lệ SDD trong nghiên cứu của chúng tôi (87,4%) cao hơn các nghiên cứu nước ngoài (20-42%). Điều này có thể do Chợ Rẫy là bệnh viện (BV) tuyến cuối, và đa số bệnh nhân nhập viện đều đã có quá trình điều trị lâu dài, từ đó dễ SDD hơn.

Với kết quả tình trạng suy dinh dưỡng có xu hướng phổ biến, và nghiêm trọng hơn khi bệnh nhân càng lớn tuổi - phù hợp với nhận định chung của nhiều nghiên cứu trước đó trên thế giới - qua đó tái khẳng định tính phổ biến của SDD ở bệnh nhân suy tim, khi tuổi thọ gia tăng, và thêm mối lo ngại khi nước ta có tốc độ già hoá dân số nhanh(10,11).

Về mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng suy dinh dưỡng, và sự gia tăng các yếu tố như: tiền căn nhập viện trước đó, NYHA III/IV, trên 65 tuổi, có 2 bệnh đồng mắc trở lên, đái tháo đường, bệnh thận mạn giai đoạn III/IV, xơ gan, bệnh phổi tắc nghẽn mạn, thiếu máu- đều phù hợp với kết quả từ nhiều nghiên cứu khác. Tuy nhiên, chúng tôi chưa ghi nhận mối

liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng dinh dưỡng và tỉ lệ nhập ICU, thời gian nằm viện, cũng như các kết quả cận lâm sàng khác. Đây là điểm khác biệt so với các khảo sát trên thế giới(12,13,14,15,16). Có thể do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn, và chỉ tiến hành ở 1 trung tâm. Ngoài ra, mô hình y tế phân tuyến ở Việt Nam cũng có khác biệt so với thế giới, từ đó làm thay đổi đặc điểm của bệnh nhân nhập viện ở BV tuyến cuối như Chợ Rẫy.

Điều này có thể là yếu tố gây nhiễu quan trọng.

Chúng tôi khuyến nghị thêm nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, đa trung tâm để khảo sát kỹ hơn các vấn đề này.

KẾT LUẬN

Suy dinh dưỡng là một tình trạng rất phổ biến ở bệnh nhân suy tim cấp. Bệnh nhân SDD có sự gia tăng đáng kể các yếu tố như tiền căn nhập viện trước đó, tỉ lệ NYHA III/IV, có 2 bệnh đồng mắc trở lên, đái tháo đường, bệnh thận mạn giai đoạn III/IV, xơ gan, bệnh phổi tắc nghẽn mạn, thiếu máu.

Do vậy, can thiệp dinh dưỡng cần được quan tâm đúng mức ở Việt Nam, vì hiệu quả của nó đã được ghi nhận qua nhiều nghiên cứu trên thế giới, cũng như đưa vào khuyến cáo điều trị của Hội tim Châu Âu từ năm 2016.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Khan MS, Samman TA, Vaduganathan M, et al (2020). Trends in prevalence of comorbidities in heart failure clinical trials. Eur J Heart Fail, 22(6):1032-1042.

2. Narumi T, Arimoto T, Funayama A, et al (2013). "Prognostic importance of objective nutritional indexes in patients with chronic heart failure". J Cardiol, 62(5):307-13.

(6)

3. Sze S, Zhang J, Pellicori P, et al (2017). "Prognostic value of simple frailty and malnutrition screening tools in patients with acute heart failure due to left ventricular systolic dysfunction".

Clin Res Cardiol, 106(7):533-541.

4. Abshire M, Xu J, Baptiste D, et al (2015). "Nutritional Interventions in Heart Failure: A Systematic Review of the Literature". Journal of Cardiac Failure, 21(12):989-999.

5. Colín RE, Castillo ML, Orea TA, Rebollar GV, Narváez DR, et al (2004). "Effects of a nutritional intervention on body composition, clinical status, and quality of life in patients with heart failure". Nutrition, 20(10):890-5.

6. Paterna S, Parrinello G, Cannizzaro S, et al (2009). "Medium term effects of different dosage of diuretic, sodium, and fluid administration on neurohormonal and clinical outcome in patients with recently compensated heart failure". Am J Cardiol, 103(1):93-102.

7. Hirose S, Miyazaki S, Yatsu S, et al (2020). "Impact of the Geriatric Nutritional Risk Index on In-Hospital Mortality and Length of Hospitalization in Patients with Acute Decompensated Heart Failure with Preserved or Reduced Ejection Fraction". J Clin Med, 9(4):1169.

8. Bonilla-Palomas Juan L, Gámez-López AL, Castillo-Domínguez JC, et al (2016). "Nutritional Intervention in Malnourished Hospitalized Patients with Heart Failure". Archives of Medical Research, 47(7):535-540.

9. Ponikowski P, Voors AA, Anker SD, et al (2016). "2016 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure: The Task Force for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure of the European Society of Cardiology (ESC)". Eur J Heart Fail, 18(8):891-975.

10. Hickson M (2006). "Malnutrition and ageing". Postgrad Med J, 82(963):2-8.

11. Jacobsson A, Pihl-Lindgren E, Fridlund B (2001). "Malnutrition in patients suffering from chronic heart failure; the nurse's care".

Eur J Heart Fail, 3(4):449-56.

12. Guerra-Sánchez L, Martinez-Rincón C, Fresno-Flores M (2015).

Prevalence of undernutrition in hospital patients with unbalanced heart failure; subjective global assessment like prognosis sign. Nutr Hosp, 31(4):1757-62.

13. Agra Bermejo RM, González FR, Varela RA, et al (2017).

"Nutritional status is related to heart failure severity and hospital readmissions in acute heart failure". Int J Cardiol, 230:108-114.

14. Shirakabe A, Hata N, Kobayashi N, et al (2018). "The prognostic impact of malnutrition in patients with severely decompensated acute heart failure, as assessed using the Prognostic Nutritional Index (PNI) and Controlling Nutritional Status (CONUT) score". Heart Vessels, 33(2):134-144.

15. Jayawardena R, Lokunarangoda NC, Ranathunga I, Santharaj WS, et al (2016). "Predicting clinical outcome of cardiac patients by six malnutrition screening tools". BMC Nutrition, 2(1):5.

16. Tevik K, Thürmer H, Husby MI, et al (2016). "Nutritional risk is associated with long term mortality in hospitalized patients with chronic heart failure". Clinical Nutrition ESPEN, 12:e20-e29.

Ngày nhận bài báo: 08/12/2021

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022

Referensi

Dokumen terkait

Các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi là: bà mẹ uống sắt hàng ngày trong thời kỳ mang thai và cho con bú; số con dưới 5 tuổi của bà mẹ; mức tăng cân của bà mẹ

THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐẦU MẶT CỔ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2020 Phạm Khánh Huyền1b, Trần Văn Long2, Nguyễn Thị Lý2b, Đinh Thị Thu Huyền2, Trần Thị Hải

Nghiên cứu “Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ 6-23 tháng tuổi tại xã Tân Thịnh, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, 2020” được tiến hành nhằm đánh giá tình trạng SDDTC của

Những tác giả khác cũng ghi nhận trình độ học vấn mẹ không liên quan có ý nghĩa thống kê đến suy dinh dưỡng trẻ em như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Thuấn, Phạm Văn Phú ở trẻ dưới 24

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân suy giảm HĐCNCB trước nhập viện, khảo sát mối liên quan giữa suy giảm HĐCNCB với dự hậu biến cố nội viện, tái nhập viện do mọi nguyên nhân và tử vong

Từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại hai xã, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng năm 2020.. ĐỐI TƯỢNG

Tình trạng dinh dưỡng có liên quan với chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực chức năng vai trò, chưa tìm thấy mối liên quan với lĩnh vực sức khỏe tổng quát, các lĩnh vực triệu chứng và

Phân tầng nguyên nhân gây suy tuyến tụy ngoại tiết [2] Nguyên nhân chắc chắn Nguyên nhân có thể Viêm tụy mạn Phẫu thuật đường ruột Xơ nang tụy Thói quen hút thuốc lá Ung thư tụy Đái