• Tidak ada hasil yang ditemukan

TÓM TẮT

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TÓM TẮT"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TIÊM STEROID NGOÀI MÀNG CỨNG TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU CỘT SỐNG THẮT LƢNG

Huỳnh Văn Đông1*, Lê Văn Minh2, Huỳnh Hoàng Minh1 1. Bệnh viện Đa khoa Cà Mau 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

*Email: [email protected]

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Tiêm steroid ngoài màng cứng đã được sử dụng rộng rãi hơn 50 năm qua trong điều trị đau cột sống thắt lưng do chèn ép rễ thần kinh. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy hiệu quả của nó trong việc kiễm soát đau. Tuy nhiên, trong một số phân tích trên Cochrane gần đây cho nhiều kết quả chưa thống nhất và nhiều bàn cải về hiệu quả điều trị và độ an toàn của tiêm steroid ngoài màng cứng. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của tiêm steroid ngoài màng cứng trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 54 bệnh nhân đau cột sống lưng được chẩn đoán do thoát vị đĩa đệm có chèn ép rễ thần kinh với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 92,6% BN cải thiện triệu chứng đau rất tốt, 5,5% cải thiện mức tốt, 1,9% cải thiện mức vừa, không có trường hợp nào xấu đi. Kết luận: Tiêm steroid ngoài màng cứng có hiệu quả kiểm soát đau tốt trên bệnh nhân đau cột sống do chèn ép rễ thần kinh.

Từ khóa: Tiêm ngoài màng cứng; đau cột sống lưng

ABSTRACT

THE EFFECTIVENESS OF THERAPEUTIC LUMBAR TRANSFORAMINAL EPIDURAL STEROID INJECTION IN MANAGING LUMBAR SPINAL PAIN

WITH RADICULOPATHY

Huynh Van Dong1, Le Van Minh2, Huynh Hoang Minh1 1. Ca Mau General Hospital 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Epidural steroid injections (ESIs) have been widely used for over 50 years in the treatment of lumbar spinal pain with radiculopathy. Most interventional pain physicians strongly believe in their efficacy and safety. Recent Cochrane systematic reviews have disclosed controversial results and have questioned the effectiveness of ESIs. Objective: To evaluate the effect of therapeutic transforaminal lumbar epidural steroid injections in lumbar spinal pain with radiculopathy in Can Tho University of Medicine and Pharmacy hospital. Materials and method: A cross-sectional descriptive study was carried out of 54 patients who were diagnosed low back pain with radiculopathy causing by disc herniation. Results: 92.6% patients were improved very good for lumbar spinal pain symptom; 5.5% of patients have improved good for lumbar spinal pain symptom; 1.9% of patients have improved moderate for lumbar spinal pain symptom; no worse patients. Conclutions: Epidural steroid injections have a good short-term effect in the management of low-back pain.

Key words: Epidural steroid injections; low-back pain.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh lý thường gặp trong lâm sàng. Ở Mỹ, theo thống kê năm 2014, TVĐĐ chiếm khoảng 10% dân số, chi phí điều trị rất lớn, lên đến 90 triệu đô la Mỹ mỗi năm [2]. Ở Việt Nam có tới 17% người trên 60 tuổi bị đau thần kinh tọa, bệnh xảy ra ở khoảng 30% dân số. Hầu hết các trường hợp đau thần kinh tọa là do thoái hóa đĩa đệm gian đốt sống, trong đó 95% là do TVĐĐ gây ra .Nhiều tác giả cho rằng có khoảng 80–

90% bệnh nhân bị TVĐĐ CSTL được điều trị bằng phương pháp bảo tồn mà chủ yếu dùng thuốc và vật lý trị liệu. Điều đó cho thấy điều trị bảo tồn là phương pháp không thể nào thiếu và có một vị trí rất quan trọng trong điều trị TVĐĐ. Tuy nhiên, mỗi phương pháp điều trị đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Nên việc nghiên cứu đánh giá kết quả của phương pháp điều trị bảo tồn và cho chỉ định đúng là hết sức cần thiết trong thực hành lâm sàng. Từ năm 1952, trong y văn thế giới đã đề cập đến phương pháp tiêm NMC bằng corticoid nhằm mục đích giảm đau cho bệnh nhân đau lưng do TVĐĐ. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chúng tôi nhận thấy rất ít tác giả đánh giá về hiệu quả điều trị bệnh nhânTVĐĐ CSTLbằng tiêm

(2)

corticoid NMC. Xuất phát từ thực tế trên nên chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Đánh giá hiệu quả của tiêm steroid ngoài màng cứng trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Bệnh nhân được chẩn đoán TVĐĐCSTL điều trị bằng PP tiêm corticoid NMC tại BV Trường ĐHYD Cần Thơ.

Tiêu chuẩn chọn: tiêu chuẩn chẩn đoán M.Saporta; điều trị nội khoa ít nhất 4 tuần không có kết quả; tiêu chuẩn MRI: Trên phim MRI TVĐĐCSTL ghi nhận khi có một trong ba hình ảnh. Lồi đĩa đệm(ĐĐ), Bong ĐĐ, mảnh rời ĐĐ* Phân theo vị trí thoát vị (TV): TV trung tâm,TV cạnh trung tâm,TV bên.

Tiêu chuẩn loại trừ: TVĐĐ CSTL kèm theo các bệnh thần kinh khác: xơ cột bên teo cơ;

zona; liệt do các nguyên nhân khác không phải do TVĐĐ,hội chứng chùm đuôi ngựa, hội chứng chèn ép tủy, gây thiếu hụt vận động xảy ra nhanh; TVĐĐ CSTL kèm theo Các bệnh nội khoa như: nhiễm trùng tại chổ tiêm hoặc toàn thân, bệnh lý về máu, đái tháo đường, xơ gan, xuất huyết tiêu hóa, nghiện rượu, ngộ độc cấp và mạn tính, suy tim nặng, THA khó kiểm soát; TVĐĐ CSTL kèm: lao, u đã phẫu thuật, BN mẫn cảm Lidocain, Depomerol.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:

- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.

- Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện 54 bệnh nhân.

- Nội dung nghiên cứu : BN được khám và thống kê theo mẫu bệnh án nghiên cứu.

- Đánh giá kết quả điều trị: tính điểm lâm sàng trước và sau điều trị theo bảng điểm của Nguyễn Xuân Thản [1]. Đánh giá hiệu quả điều trị: rất tốt (hệ số thuyên giảm từ 0,8 -1,0);

tốt (hệ số thuyên giảm từ 0,65 đến <0,8); trung bình (hệ số thuyên giảm từ 0,5 đến <0,65) ; kém (hệ số thuyên giảm <0,5). Đánh giá tác dụng phụ không mong muốn.

- Phương pháp xử lý số liệu: xử lý bằng SPSS.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đánh giá kết quả điều trị:

Bảng 1. Đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng sau điều trị

Mức độ cải thiện triệu chứng Tần số Tỷ lệ %

Rất tốt (giảm được ≥80% triệu chứng) 50 92,6

Tốt (giảm được 65-79% triệu chứng) 3 5,5

Vừa (giảm được 50-64% triệu chứng) 1 1,9

Kém (giảm <50% triệu chứng) 0 0

Xấu đi (bệnh nặng lên) 0 0

Tổng 54 100

Nhận xét: bệnh nhân cải thiện triệu chứng lâm sàng rất tốt chiếm 92,6%, tốt 5,5%, vừa 1,9%, không có trường hợp nào xấu đi.

Bảng 2. Đánh giá kết quả về mục tiêu điều trị

Mục tiêu điều trị Sau 24 giờ Sau 7 ngày

Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %

Đạt mục tiêu 52 96,3 54 100

Không đạt mục tiêu 2 3,7 0 0

Tổng 54 100,0 54 100

Nhận xét: Kết quả điều trị sau 24 giờ đạt mục tiêu 96,3%. Sau 7 ngày 100% BN đạt mục tiêu điều trị.

Bảng 3. Kết quả điều trị theo tác dụng phụ sau 7 ngày (n=54)

Tác dụng phụ Tần số Tỷ lệ %

Đau bụng 2 3,7

(3)

Tác dụng phụ Tần số Tỷ lệ %

Buồn nôn 0 0

Đầy hơi 0 0

Khó tiêu 0 0

Nhận xét: Có 3,7% đối tượng nghiên cứu còn biểu hiện đau bụng sau 7 ngày điều trị.

IV. BÀN LUẬN

4.1. Đánh giá kết quả điều trị

* Đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng sau điều trị:

Kết quả sau điều trị, hầu như tất cả BN đều có chuyển biến tốt, có 92,6% BN cải thiện triệu chứng rất tốt, 5,5% cải thiện mức tốt, 1,9% cải thiện mức vừa, không có trường hợp nào kém hoặc xấu đi.Theo tác giả Anil Juyal nghiên cứu theo dõi hiệu quả điều trị tiêm steroid ngoài màng cứng trên 124 bệnh nhân, đánh giá tiếp theo sau 3 tuần, 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. Kết quả có 68,5% bệnh nhân cải thiện triệu chứng tốt sau 1 năm theo dõi, có 39/124 bệnh nhân có triệu chứng tái phát chiếm tỷ lệ 31,5%, trong đó tái phát: sau 3 tháng có 26 trường hợp tỷ lệ 21%, sau 3-6 tháng (7,3%), có 4/124 bệnh nhân tái phát sau 6-12 tháng (3,2%). Tiêm steroid là phương pháp an toàn, hiệu quả, giúp bệnh nhân cải thiện cuộc sống, không cần phải phẫu thuật [7].

Nghiên cứu của chúng tôi có khác với tác giả này là do chúng tôi nghiên cứu với thời gian ngắn hơn và có cỡ mẫu ít hơn, để biết được có kết quả có tương đồng với tác giả Anil Juyal không,chúng tôi cần nghiên cứu với thời gian khoảng 1 năm.

* Đánh giá kết quả về mục tiêu điều trị:

Kết quả điều trị sau 24 giờ đạt mục tiêu 96,3%. Sau 7 ngày 100% BN đạt mục tiêu điều trị. Sau 7 ngày điều trị, 100% bệnh nhân được điều trị đạt mục tiêu điều trị. Tuy nhiên triệu chứng lâm sàng có chuyển biến rất tốt là 92,6%, điều này cho thấy điều trị nội khoa TVĐĐ CSTL không thể điều trị nhanh, mà cần phải có thời gian, đồng thời phải kiên trì. Điều trị bảo tồn trong thoát vị đĩa đệm là giảm đau, hết dị cảm, phục hồi chức năng vận động và tạo điều kiện thời gian cho phần đĩa đệm bị thoát vị có thể co bớt lại, giảm hoặc hết chèn ép thần kinh. Trong thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, nếu điều trị đúng, theo Hồ Hữu Lương kết quả tốt đạt tới 95% [4]

Theo tác giả Manchikanti nghiên cứu tổng hợp từ các nghiên cứu khẳng định tiêm steroid ngoài màng cứng mang lại hiệu quả giảm đau, cải thiện chức năng tốt cho bệnh nhân TVĐĐ CSTL[6] Theo Baral BK và cộng sự, tiêm steroid ngoài màng cứng đang dần được thiết lập như một phương thức điều trị không quá phức tạp, hiệu quả, ít xâm lấn trong điều trị triệu chứng do TVĐĐ. Kết quả nghiên cứu đoàn hệ, tình trạng chức năng và đáp ứng đau của bệnh nhân cải thiện đáng kể trong tất cả giai đoạn theo dõi (p<0,001), tỷ lệ thành công là 81%, không gặp phải biến chứng lớn nào [5].

*Tác dụng phụ trong quá trình điều trị:

Kết quả Sau điều trị có 3,7% BN còn biểu hiện đau bụng. Theo Trần Thị Bích Thảo ghi nhận có 3 BN bị nóng rát thượng vị (4,1%), 1 BN bị bí tiểu sau khi tiêm thuốc (1,4%), không có biến chứng nặng, chức năng gan thận bình thường [3].

V. KẾT LUẬN

- Mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng sau điều trị: Rất tốt (92,6%), tốt (5,5%), vừa (1,9%).

- Kết quả điều trịsau 24 giờ đạt mục tiêu 96,3%. Sau 7 ngày 100% BN đạt mục tiêu điều trị.

- Có 3,7% đối tượng nghiên cứu còn biểu hiện đau bụng sau khi điều trị.

- Tiêm steroid ngoài màng cứng có hiệu quả kiểm soát đau tốt trên bệnh nhân đau cột sống do chèn ép rễ thần kinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

(4)

1. Vũ Quang Bích, Nguyễn Xuân Thản và Nguyễn Văn Thông và cộng sự (2006), Phòng và chữa các chứng bệnh đau lưng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 146-192.

2. Nguyễn Văn Chương và cộng sự (2015), "Nghiên cứu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bộ môn-Khoa Nội thần kinh, bệnh viện 103-Học viện quân y: Số liệu thu thập trong 10 năm gần đây (2010-2013) với 4.718 bệnh nhân", Tạp chí Y- Dược học quân sự, số 3, tr. 5-16.

3. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Trung Kiên và Trần Thị Ngọc Trường (2015), " Đánh giá hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phương pháp tiêm Steroid ngoài màng cứng", Tạp chí thần kinh học Việt Nam Số 11/2015, tr. 20-29.

4. Hồ Hữu Lương (2012), Đau thắt lưng và thoát vị đĩa đệm, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.

73-199.

5. Anil Juyal et al (2013), "Epidural steroid injection in lumbar disc herniation", Indian Medical Gazette - March 2013, pp. 107-110.

6. Baral BK et al (2011), "Effectiveness of epidural steroid injection for the management of symptomatic herniated lumbar disc", Nepal Med Coll J, 13(4), pp. 303-307.

7. Manchikanti L et al (2014), "A randomized, double-blind, active-control trial of the effectiveness of lumbar interlaminar epidural injections in disc herniation", Pain Physician, 17(1), pp. 61-74.

(Ngày nhận bài: 24/10/2018- Ngày duyệt đăng: 19/03/2019)

Referensi

Dokumen terkait

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành so sánh phương pháp thu ấu trùng bằng phương pháp thạch với phương pháp Baermann - là phương pháp nuôi ấu trùng thường quy được dùng ở hầu hết

Chọn lựa 8 genotype CPV-2c và CPV-2a trong nghiên cứu có kết quả rõ, đẹp và đối chiếu với genotype CPV-2c và CPV-2a trên mẫu tham chiếu thấy có sự tương đồng về thành phần nucleotide và

Nội dung nghiên cứu: Thí nghiệm thử nghiệm 4 loại phân bón lá trên cây hoa cẩm chướng bằng phương pháp bón phân qua lá qua đó theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển của hoa dưới

Nội dung Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần: i Tỷ lệ hộ có heo con theo mẹ bị tiêu chảy nhiễm virus PED/ TGE, ii Sự tương quan giữa kết quả xét nghiệm ngưng kết nhanh và Realtime PCR và

Nội dung nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của ba mức nhiệt độ 28 0C, 24 0C và 20 0C đến khả năng phát triển các giai đoạn và vòng đời của ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis

Không ngoài mục đích chung của việc nghiên cứu tạo ra sản phẩm probiotic, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “Sản xuất và thử nghiệm hiệu quả của chế phẩm probiotic lên khả năng

Chính vì vậy, nghiên cứu giải mã toàn bộ ge- nome của 3 chủng virus PRRS tại 3 thời điểm dịch khác nhau, phân tích sự tiến hóa về genome và gen ORF5 là thực sự cần thiết để có dữ

Đánh giá điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phẫu thuật lối trước và hàn xương với lồng PEEK tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Nghệ An Evaluating the result of anterior