• Tidak ada hasil yang ditemukan

Tật tim bẩm sinh (TBS) phụ thuộc ống động mạch

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Tật tim bẩm sinh (TBS) phụ thuộc ống động mạch"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG

VÀ ĐIỀU TRỊ TẬT TIM BẨM SINH PHỤ THUỘC ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

Phan Thảo Trang1, Phạm Diệp Thùy Dương2

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Tật tim bẩm sinh (TBS) phụ thuộc ống động mạch (OĐM) cần được can thiệp thông tim hay phẫu thuật ngay trong giai đoạn sơ sinh. Bệnh viện Nhi Đồng 2 đã có những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhóm bệnh lý này; nhưng chúng tôi chỉ tìm thấy 2 báo cáo về kết quả điều trị sau đặt stent OĐM, và chưa tìm thấy báo cáo nào về các liệu pháp khác.

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tật TBS phụ thuộc OĐM tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.

Đối tượng - Phương pháp: Mô tả tiến cứu 78 trường hợp TBS phụ thuộc OĐM được điều trị từ 01/05/2019 – 29/02/2020.

Kết quả: 70% trẻ được sử dụng PGE1 để mở OĐM với 98% có hiệu quả ở liều thấp, khởi đầu 9,5 ± 6,0 ng/kg/ph và duy trì 6,8 ± 5,3 ng/kg/ph. Có 77% trẻ được can thiệp thông tim với 95% thành công ban đầu, và chỉ 6,4% trẻ được phẫu thuật với tỷ lệ thành công là 40%. Tỷ lệ tử vong là 27%.

Kết luận: Có thể sử dụng PGE1 để mở và duy trì OĐM với liều khởi đầu và duy trì thấp. Phẫu thuật TBS sơ sinh cần được phát triển đồng bộ để cải thiện tiên lượng cho trẻ có tật TBS phụ thuộc OĐM.

Từ khóa: tim bẩm sinh (TBS), ống động mạch (OĐM)

ABSTRACT

ANATOMICAL, CLINICAL, LABORATORY, AND THERAPEUTICAL CHARACTERISTICS OF DUCTAL-DEPENDENT CONGENITAL HEART DISEASES IN NEWBORNS

AT CHILDREN’S HOSPITAL 2

Vo Phan Thao Trang, Pham Diep Thuy Duong

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 07 - 13 Background: Ductal-dependent (DD) congenital heart diseases required cardiac catheterization or surgery in the neonatal period. Children's Hospital 2 has made progress in prenatal diagnosis and treatment of this group of diseases. However, we could only find 2 reports of ductal stenting results but no systematic report on other therapies.

Objectives: To investigate the anatomical, clinical, laboratory, and therapeutical characteristics of ductal- dependent congenital heart diseases in newborns at Children’s Hospital 2.

Methods: Prospective description of 78 cases of DD congenital heart diseases treated from May 1, 2019 to February 29, 2020.

Results: There were 70% of the cases which used PGE1 to open the ductus arteriosus, with 98% effective rate at low doses, starting at 9.5 ± 6.0 ng/kg/min and maintained at 6.8 ± 5.3 ng/kg/min. Among all cases, 77%

had cardiac catheterization with 95% of initial success, and only 6.4% had surgery with a successful rate of 40%.

1Đơn nguyên sơ sinh, Khoa Phụ Sản – Bệnh viện ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh

2Bộ môn Nhi – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Tác giả liên lạc: TS. Phạm Diệp Thùy Dương ĐT: 0908143227 Email: [email protected]

(2)

The mortality rate was 27%.

Conclusion: PGE1 can be used to open and maintain the ductus arteriosus with a low starting and maintenance dose. Surgery for newborn with congenital heart diseases needs to be developed synchronously to improve the prognosis of newborns with DD congenital heart diseases.

Keywords: congenital heart disease, ductus arteriosus

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tim bẩm sinh (TBS) phụ thuộc ống động mạch (OĐM) là tật TBS nặng cần được can thiệp thông tim hay phẫu thuật trong giai đoạn sơ sinh(1). Đây là tật TBS thường có biểu hiện lâm sàng trong tuần tuổi đầu tiên với bệnh cảnh tím, suy hô hấp hay sốc tim; và bệnh cảnh sốc do nguyên nhân tim mạch đôi khi còn được chẩn đoán nhầm(2). TBS phụ thuộc OĐM được chia làm hai nhóm: nhóm tuần hoàn phổi (THP) phụ thuộc OĐM và tuần hoàn hệ thống (THHT) phụ thuộc OĐM(2). Việc can thiệp điều trị nhằm mở và duy trì OĐM với Prostaglandin E (PGE) giúp ổn định huyết động tạm thời trong khi chờ thực hiện các can thiệp khác, như thông tim hay phẫu thuật sửa chữa(2). PGE1 đã được FDA công nhận từ năm 1981(2), nhưng ở Việt Nam, PGE1 chỉ được sử dụng nhiều ở bệnh viện Nhi Đồng 1 và 2 từ năm 2012. Tuy vậy, chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu tại các bệnh viện này về liều điều trị hiệu quả và tác dụng phụ của PGE1. Các can thiệp điều trị khác như thông tim can thiệp và phẫu thuật tim đã cứu sống được nhiều tật TBS.

Tuy nhiên, trên thế giới, tỷ lệ tử vong ở nhóm TBS nặng sau 1 tuổi vẫn đến 25% trong giai đoạn 1979 – 2005(1); và ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tâm tại bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2010 trên nhóm TBS phụ thuộc OĐM cũng ghi nhận tỷ lệ tử vong lên đến 39,3%(3). Tại bệnh viện Nhi Đồng 2, chương trình siêu âm tầm soát và chẩn đoán tật TBS bào thai, kết hợp tư vấn tiền sản với các bệnh viện sản của TP. Hồ Chí Minh được thực hiện từ năm 2012 đã giúp phát hiện sớm tật TBS phụ thuộc OĐM. Vì vậy, nhóm được chẩn đoán tiền sản được phát hiện sớm, và được lên kế hoạch can thiệp sớm sau sinh. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ tìm thấy rất ít báo cáo về kết quả điều trị trên nhóm tật TBS này. Về PGE1, chỉ

mới có một báo cáo về liều lượng có tác dụng mở và duy trì OĐM(4), còn tác dụng phụ lại chưa được báo cáo. Cũng vậy, về kết quả điều trị của phương pháp đặt stent OĐM, chúng tôi chỉ tìm thấy 1 báo cáo trên nhóm THP phụ thuộc OĐM(5), và 1 nghiên cứu nữa trên nhóm THHT phụ thuộc OĐM(4). Chúng tôi chưa tìm thấy báo cáo nào về các phương pháp điều trị thông tim can thiệp khác. Ngoài ra, có rất ít số liệu về phẫu thuật tim trong giai đoạn sơ sinh, dù phẫu thuật tim hở trong điều trị TBS khá phát triển trong 5 năm gần đây.

Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả các đặc điểm giải phẫu, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tật TBS phụ thuộc OĐM tại bệnh viện Nhi Đồng 2.

Mục tiêu

Trên trẻ sơ sinh được chẩn đoán TBS phụ thuộc OĐM tại BVNĐ2:

Xác định các đặc điểm giải phẫu,

Xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng,

Xác định các can thiệp điều trị và kết quả điều trị ban đầu.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Trẻ sơ sinh được chẩn đoán TBS phụ thuộc OĐM từ 01/05/2019 đến 29/02/2020.

Tiêu chí chọn mẫu

Trẻ sơ sinh được chẩn đoán xác định TBS phụ thuộc OĐM bằng siêu âm tim Doppler do bác sĩ chuyên khoa Tim mạch Nhi thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 2.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Tiến cứu mô tả hàng loạt ca.

(3)

Kỹ thuật chọn mẫu Lấy trọn mẫu.

Định nghĩa biến số

1. Có chẩn đoán tiền sản: tật TBS có khả năng phụ thuộc OĐM được siêu âm tim thai bởi bác sĩ tim mạch nhi hay bác sĩ sản khoa có bằng cấp về siêu âm tim thai như dòng OĐM ngược chiều, hẹp khít van động mạch phổi (ĐMP), hẹp van động mạch chủ (ĐMC) nặng<

2. Truyền PGE1 có hiệu quả: tím cải thiện, tri giác cải thiện, mạch, huyết áp ổn định và OĐM mở trên siêu âm tim.

3. Thông tim can thiệp thành công: thỏa tất cả các điều kiện: a) Thành công về kĩ thuật; b) Sau can thiệp, bệnh nhi đạt được tình trạng huyết động học ổn định: tri giác tỉnh táo, hồng hơn so với ban đầu, chi ấm, thời gian đổ đầy mao mạch <2 giây, mạch rõ.

4. Phẫu thuật thành công: tình trạng huyết động ổn sau phẫu thuật và xuất viện được.

Phương pháp phân tích số liệu

Thu thập số liệu theo bệnh án mẫu.

Số liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm thống kê Stata 12.

Đối với biến định tính: tính tần số và %.

Đối với biến định lượng: tính trung bình và độ lệch chuẩn.

Y đức

Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học bệnh viện Nhi Đồng 2, số: 1066/NĐ2-CĐT, ký ngày 27/09/2019.

KẾT QUẢ

Trong 10 tháng thực hiện nghiên cứu, có 78 trường hợp trẻ có tật TBS phụ thuộc OĐM được nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2.

Bảng 1: Đặc điểm giải phẫu (N = 78)

Đặc điểm N n %

Nhóm THP phụ thuộc OĐM 51 65,4

Tứ chứng Fallot nặng hay không lỗ van động mạch phổi/Thông liên thất

20 25,6

Hẹp phổi nặng hay không lỗ van động mạch phổi/vách liên thất kín

19 24,4

Đặc điểm N n %

Tim phức tạp kèm không lỗ van động mạch phổi hay hẹp phổi nặng

12 15,4

Nhóm THHT phụ thuộc OĐM 27 34,6

Hẹp eo Động mạch chủ 15 19,2

Đứt đoạn cung Động mạch chủ 6 7,7 Hội chứng thiểu sản tim trái 5 6,4 Hẹp van Động mạch chủ nặng 1 1,3

Như vậy, phân bố giải phẫu ưu thế ở nhóm THP phụ thuộc OĐM với tỷ lệ 65,4% (Bảng 1).

Bảng 2: Đặc điểm dịch tễ (N = 78)

Đặc điểm N n %

Giới Nam Nữ

48 30

61,5 39,5 Tuổi thai (tuần)

< 34 34-37

≥ 37

6 9 63

7,7 11,5 80,8 Cân nặng lúc sinh (g)

< 1500 1500 – 2500

>=2500

2 15 61

2,56 19,2 78,2

Trẻ nam chiếm ưu thế, và đa số trẻ được sinh đủ tháng với cân nặng lúc sinh ≥2500 g (Bảng 2).

Chúng tôi ghi nhận lí do nhập viện nhiều nhất là suy hô hấp hay tím; và 47,7% được chẩn đoán tiền sản. Thời gian phát hiện bệnh quanh tuần tuổi đầu tiên. Triệu chứng tím gặp 84,3% ở nhóm THP phụ thuộc OĐM, trong đó suy tim và sốc tim chủ yếu gặp ở nhóm THHT phụ thuộc OĐM XQ ngực thẳng với hình ảnh bóng tim to và tăng tuần hoàn phổi chủ động ở nhóm THHT phụ thuộc OĐM với tỷ lệ lần lượt là 52% và 70,4%, hình ảnh giảm THP gặp ở 80,4% ở nhóm THP phụ thuộc OĐM (Bảng 3).

Mục tiêu của điều trị ban đầu tật TBS phụ thuộc OĐM là cải thiện lâm sàng và bệnh nhân xuất viện được. PGE1 chỉ giúp mở và duy trì OĐM để chờ thông tim can thiệp hay phẫu thuật sửa chữa. Một số tật chỉ cần thông tim can thiệp điều trị, như hẹp van ĐMP đơn thuần, trong khi một số tật khác cần được thực hiện sớm phẫu thuật sữa chữa sau khi điều trị ban đầu tạm thời với PGE1 hay thông tim đặt stent OĐM, như hẹp eo ĐMC có thông liên thất. Bảng 4 ghi nhận các đặc điểm phương pháp điều trị cũng như kết

(4)

quả ban đầu (Bảng 4).

Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng (N=78)

Đặc điểm

THHT phụ thuộc OĐM (N = 27)

THP phụ thuộc OĐM (N = 51)

Tổng (N=78) n (%) hay TV(25;75) n (%) hay TV(25;75) n (%) hay TV(25;75)

Tuổi phát hiện bệnh (ngày) 4(0;13) 1(0;5) 4(0;13)

Lí do nhập viện

Tím/ suy hô hấp 11(40,7) 30(59) 41(52,5)

Chẩn đoán tiền sản tật TBS 10(37) 27(53) 37(47,4)

Khác: non, dị tật khác ... 2(7,4) 6(11,7) 8(10,2)

Triệu chứng lâm sàng

Tím 15(55,5) 43(84,3) 58(74,4)

Thở nhanh 13(48,1) 8(15,7) 21(27)

Suy tim 15(55,5) 0(0) 15(19,2)

Sốc tim 9(33,3) 0(0) 9(11,5)

Toan chuyển hóa 9(33,3) 11(21,5) 32(41)

X quang ngực thẳng

Bóng tim to 14(52) 14(27,5) 28(35,9)

THP giảm 1(3,7) 41(80,4) 42(53,8)

THP tăng chủ động 19(70,4) 1(2) 20(25,6)

THP tăng thụ động 12(44,4) 2(3,9) 18(23,1)

TV: trung vị

Bảng 4: Đặc điểm điều trị và kết quả điều trị ban đầu

Đặc điểm THHT phụ thuộc OĐM

N = 27

THP phụ thuộc OĐM N = 51

Tổng N = 78 n (%) hay TB ± ĐLC (min; max)

Vận mạch 8(29,6) 5(9,8) 13(16,7)

Hỗ trợ hô hấp 21(77,8) 23(45,1) 44(56,4)

Truyền PGE1 (n=55) 18(66,7) 37(72,6) 55(70,5)

Tuổi bắt đầu (ngày) 10,1 ± 8,2 (0; 26) 4,6 ± 5,9 (0; 23) 6,4 ± 7,1 (0; 26) Thời gian truyền (ngày) 6,4 ± 8,3 (1; 31) 5,4 ± 5,7 (0; 27) 5,7 ± 6,6 (0; 31) Liều khởi đầu (ng/kg/ph) 12,7 ± 7,1 (3; 20) 8,0 ± 4,9 (3; 20) 9,5 ± 6,0 (3; 20) Liều tối thiểu (ng/kg/ph) 8,7 ± 6,7 (1; 20) 5,9 ± 4,2 (1; 20) 6,8 ± 5,3 (1; 20) Liều tối đa (ng/kg/ph) 16 ± 11,7 (3; 40) 12,4 ± 7,2 (3; 30) 13,6 ± 9,0 (3; 40)

Hiệu quả 54(98%)

Tác dụng phụ

Sốt 4(14,8) 5(9,8) 9(16,4)

Rối loạn tiêu hóa 3(11,1) 4(7,8) 7(12,7)

Ngưng thở 4(14,8) 2(3,9) 6(10,9)

Run, kích thích 2(7,4) 2(3,9) 4(7,3)

Thông tim can thiệp 16(59,3) 44(86,3) 60(77)

Thành công 14(87,5) 43(97,7) 57(95)

Phẫu thuật 5(18,5) 0(0) 5(6,4)

Thành công 2(40) 0(0) 2(40)

Kết quả điều trị ban đầu

Bệnh cải thiện 11(40) 46(90,2) 57(73)

Tử vong, tiên lượng tử vong 16(59) 5(10) 16(27)

TB ± ĐLC: trung bình ± Độ lệch chuẩn

(5)

BÀN LUẬN

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Lí do nhập viện chiếm tỷ lệ cao nhất là tím hay suy hô hấp. Tỷ lệ nhập viện do chẩn đoán tiền sản tật TBS của chúng tôi cao hơn tỷ lệ ghi nhận trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tâm năm 2010 (7%)(3), nhờ chương trình tầm soát và chẩn đoán tiền sản tật TBS ở Bệnh viện Nhi đồng 2 được triển khai từ năm 2012 và ngày càng phát triển.

Trong nhóm THP phụ thuộc OĐM, tỷ lệ tím cao đến 84,3%. Điều này phù hợp với sinh lí bệnh của nhóm tật này, việc đóng OĐM sẽ làm giảm lưu lượng máu lên phổi nên biểu hiện tím gần như chiếm đa số. Chúng tôi chỉ ghi nhận suy tim và sốc tim trong triệu chứng lúc nhập viện ở nhóm THHT phụ thuộc OĐM. Kết quả này cũng khá tương đồng với kết quả trong những nghiên cứu khác. Lê Minh Hiếu nghiên cứu trên 48 trẻ có THHT phụ thuộc OĐM ghi nhận tỷ lệ suy tim lên tới gần 70% trường hợp và tỷ lệ sốc tim là 27%(4). Kovacikova L nghiên cứu trên 117 trẻ bị tật tắc nghẽn tim trái trong 8 năm (1997 – 2004) tại đơn vị Hồi sức tim mạch cũng ghi nhận có 28,2% trẻ bị suy tim, 65,4% trẻ bị sốc tim và chỉ 4,8% bị tím nặng(6). Như vậy, nên nghĩ tới nguyên nhân tim mạch và chỉ định siêu âm tim sớm để chẩn đoán kịp thời những trường hợp có biểu hiện sốc ở giai đoạn sơ sinh.

Nhóm THHT phụ thuộc OĐM có 2 thay đổi trên X quang thường gặp nhất là tăng tuần hoàn phổi chủ động và bóng tim to, lần lượt là 70,4%

và 52%. Nhóm THP phụ thuộc OĐM thì đặc

điểm tuần hoàn phổi giảm chiếm đến 80,4%.

Nhóm THHT phụ thuộc OĐM, đa số có kèm shunt trong tim lớn như thông liên thất lớn, cửa sổ phế chủ, dẫn đến tăng lưu lượng máu lên ĐMP nên bóng tim to và tăng THP chủ động.

Nhóm THP phụ thuộc OĐM có giảm lưu lượng máu lên phổi, lưu lượng máu lên phổi đa số phụ thuộc vào lưu lượng máu từ OĐM. Như vậy, xét nghiệm kinh điển và dễ tiếp cận ở mọi tuyến điều trị là X quang ngực thẳng cũng góp phần quan trọng vào việc gợi ý chẩn đoán có tật TBS không và nhóm TBS phụ thuộc OĐM nào. Sự kết hợp giữa khám lâm sàng với bất thường trên X quang ngực thẳng có thể giúp các bệnh viện tuyến dưới trong việc định hướng ban đầu tật TBS, để có thể xử lý thích hợp và chuyển viện chuyên khoa.

Đặc điểm điều trị và kết quả điều trị ban đầu Can thiệp điều trị gồm hỗ trợ hô hấp và vận mạch có kết quả tương tự kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tâm(3). Nghiên cứu của Lê Minh Hiếu ghi nhận tỷ lệ vận mạch cao, có thể là do chỉ nghiên cứu trên nhóm THHT phụ thuộc OĐM nên bệnh cảnh suy tim và sốc tim nhiều hơn(4). Nghiên cứu năm 2010 của Nguyễn Hoàng Tâm ghi nhận không trẻ nào được truyền PGE1, chỉ 28,9%

được thông tim can thiệp, và tử vong lên đến 39,3%(3). Ở thời điểm 2010, PGE1 còn rất khan hiếm tại Việt Nam, đồng thời thông tim can thiệp cũng như phẫu thuật tim hở chưa được phát triển nên kết quả điều trị chưa khả quan.

Bảng 5: Đặc điểm điều trị PGE1 so với một số nghiên cứu

Đặc điểm Huang FK(7)

N = 33 (2005 – 2010)

Cucerea M(8) N = 66 (2014 – 2016)

Chúng tôi N = 78 (2019-2020)

Ngày tuổi truyền PGE1 (ngày) 1(1;26) 2,06 ±1,44 6,4 ± 7,1

Liều khởi đầu (ng/kg/ph) 20 ±7,4 39,8 ± 33 9,5 ± 6,0

Liều tối thiểu (ng/kg/ph) 10,5±5,3 15± 12,6 6,8 ± 5,3

Tác dụng phụ (%) Sốt Rối loạn tiêu hóa

Ngưng thở Run, kích thích

0%

6%

24%

0%

50%

25%

16,7%

7,5%

16,4%

12,7%

10,9%

7,3%

(6)

Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận PGE1 có hiệu quả mở OĐM khởi đầu ở liều thấp (≤20 ng/kg/ph) (Bảng 6). Các tác dụng phụ của chúng tôi ghi nhận gồm 16,4% sốt, 10,9 % có ngưng thở, 7,3% có triệu chứng thần kinh như kích thích, run giật nhẹ. Những tác dụng phụ này thoáng qua và hồi phục nhanh sau đó, không có trường hợp nào ngưng thở hay co giật cần đặt NKQ do dùng PGE1. Hiệu quả mở OĐM này được ghi nhận khoảng 98% trường hợp, chỉ có một số trẻ cần điều trị liều cao vì được chẩn đoán trễ lúc OĐM đã gần đóng. Kết quả này cũng tương tự như trong một số nghiên cứu trên thế giới ở tật TBS phụ thuộc OĐM(7,8). Nghiên cứu của Huang và cs trên 33 trẻ ghi nhận tuổi trung bình bắt đầu truyền là 2,9 ± 5,1 ngày với 75% trẻ được khởi đầu điều trị với liều thấp 20,0 ± 7,4 ng/kg/phút, không có trường hợp nào ghi nhận những biến cố nghiêm trọng như ngưng thở nặng cần đặt nội khí quản hay hạ huyết áp nghiêm trọng, co giật(7). Nghiên cứu Cucerea ghi nhận ngày tuổi bắt đầu truyền sớm hơn, thời

gian truyền ngắn hơn nhưng liều khởi đầu PGE1 cao hơn và tác dụng phụ ghi nhận cũng cao hơn(8). Sự khác biệt này có lẽ do ở Bệnh viện Nhi Đồng 2, PGE1 không phải lúc nào cũng có sẵn và đôi lúc khan hiếm dẫn đến việc phải tiết kiệm trong sử dụng thuốc. Chiến lược điều trị của chúng tôi là sử dụng liều thấp ban đầu khi có chỉ định, tăng dần đến liều ổn định để mở OĐM, đánh giá hiệu quả lâm sàng và kiểm tra mức độ mở OĐM bằng siêu âm tim. Sau đó, PGE1 sẽ được giảm dần đến liều tối thiểu có hiệu quả.

Tại Việt Nam, trước 2012, PGE1 còn hiếm nên trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tâm thực hiện năm 2010, không có ca nào được điều trị PGE1. Các nghiên cứu sau 2012 ghi nhận PGE1 mở và duy trì OĐM, tuy nhiên liều hiệu quả, tác dụng phụ chưa được ghi nhận(4). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy PGE1 liều thấp vẫn có thể có hiệu quả với tác dụng phụ thoáng qua và chấp nhận được, phù hợp với tình trạng PGE1 còn khan hiếm và giá thành cao ở Việt Nam hiện nay.

Bảng 6: Đặc điểm thông tim can thiệp so với một số nghiên cứu

Đặc điểm dân số

Melekoglu AN(9) N = 46 2014 - 2016 TBS cần can thiệp sơ

sinh

Nguyễn Minh Trí Việt(5) N = 55 2016 - 2017 TBS THP phụ thuộc OĐM

được đặt stent OĐM

Chúng tôi N = 60 2019 - 2020 TBS phụ thuộc OĐM

Ngày tuổi can thiệp (ngày) 7,6 8 12,66 ± 10,5

Cân nặng lúc can thiệp (g) >2500 3000 (1800 – 4000) 2982 ± 611

Thông tim can thiệp 100% 100% 77 %

Tỷ lệ thành công (%) 73,9% 98 % 95%

Tỷ lệ thất bại 10,9% 2% (không thấy OĐM) 5%

Thời gian nằm hồi sức sau can thiệp (ngày) 1,8 ± 1,6 1(1,2)

Ngày tuổi can thiệp, cân nặng lúc can thiệp và kết quả điều trị thông tim ban đầu trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với kết quả trong các nghiên cứu khác(5,9). Tỷ lệ thành công trong nghiên cứu của chúng tôi là 95%, có cao hơn so với tỷ lệ trong nghiên cứu của Melekoglu và tương đương với kết quả trong nghiên cứu Nguyễn Minh Trí Việt. Như vậy, can thiệp thông tim cũng như hồi sức sau thông tim ở bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 2016 đến nay có kết quả khả quan.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh lý

được phẫu thuật trong giai đoạn sơ sinh chỉ chiếm 6,4% (5 trường hợp), đều thuộc nhóm bệnh lý THHT phụ thuộc OĐM. Tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật là 60% (3 trường hợp) do nhiễm trùng huyết và viêm phổi sau phẫu thuật.

Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tâm năm 2010 trên nhóm TBS phụ thuộc OĐM cũng ghi nhận chỉ 7,1% được phẫu thuật(3). Do đó, việc cải thiện đồng bộ nhân sự và trang thiết bị cho ekip phẫu thuật tim mạch sơ sinh, bao gồm các giai đoạn tiền phẫu, hậu phẫu và hồi sức hậu phẫu là việc cần kíp để cải thiện tiên lượng cho bệnh nhi. Tỷ

(7)

lệ tử vong chung của tật TBS phụ thuộc OĐM trong nghiên cứu vẫn còn cao, lên đến 27%

trường hợp. Tuy nhiên tỷ lệ này thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Tâm thực hiện năm 2010(3). Các nghiên cứu trên thế giới đều ghi nhận tỷ lệ tử vong cao ở nhóm TBS nặng(1,10). Vì vậy, việc chẩn đoán và điều trị tật TBS phụ thuộc OĐM cần được quan tâm phát triển trong thời gian sắp tới.

KẾT LUẬN

Nhóm THP phụ thuộc OĐM thường gặp hơn nhóm THHT phụ thuộc OĐM. Trong khi tím là triệu chứng chiếm trên 2/3 ở nhóm THP phụ thuộc OĐM, suy tim và sốc tim gặp chủ yếu ở nhóm THHT phụ thuộc OĐM. Gần 2/3 bệnh nhân được sử dụng thuốc PGE1 để mở OĐM với 98% có hiệu quả với liều thấp; khởi đầu 9,52

± 6,02 (3; 20) ng/kg/ph và duy trì 6,78 ± 5,27 (1;

20) ng/kg/ph. Có 77% trẻ được can thiệp thông tim với 95% thành công ban đầu. Chỉ 6,4% trẻ được phẫu thuật trong giai đoạn sơ sinh với tỷ lệ thành công thấp 40%. Tỷ lệ tử vong chiếm 27%.

Có thể sử dụng PGE1 để mở và duy trì OĐM với liều khởi đầu và liều duy trì thấp; nên chỉ định sớm và kịp thời khi có chẩn đoán TBS phụ thuộc OĐM và theo dõi sát tác dụng phụ trong suốt quá trình điều trị. Phẫu thuật TBS sơ sinh cần được phát triển đồng bộ về chuẩn bị tiền phẫu, phẫu thuật và hồi sức hậu phẫu để cải thiện tiên lượng cho trẻ sơ sinh có tật TBS phụ thuộc OĐM.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Oster ME, Lee KA, Honein MA (2013). Temporal Trends in Survival Among Infants With Critical Congenital Heart Defects. Pediatrics, 131(5):1502-1508.

2. Yun SW (2011). Congenital heart disease in the newborn requiring early intervention. Korean J Pediatr, 54(5):183-191.

3. Nguyễn Hoàng Tâm (2010). Đặc điểm tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạch ở trẻ sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1. Luận Văn Bác Sĩ Nội Trú, Đại học Y dược TP. HCM.

4. Lê Minh Hiếu (2017). Kết quả tức thời và diễn tiến trong 3 tháng đầu sau đặt stent ống động mạch ở bệnh nhi mắc bệnh tim bẩm sinh tắc nghẽn tim trái. Luận Văn Bác Sĩ Nội Trú, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. HCM.

5. Nguyễn Minh Trí Việt, Tăng Chí Thượng (2018). Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn điều trị đặt stent ống động mạch ở bệnh nhân tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạch. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 22(4):290-296.

6. Kovacikova L, Dakkak K, Skrak P, et al (2007). Neonates with left-sided obstructive heart disease: clinical manifestation and management at primary care hospitals. Bratisl Lek Listy, 108(7):316-319.

7. Huang FK, Lin CC, Huang TC, et al (2013). Reappraisal of the prostaglandin E1 dose for early newborns with patent ductus arteriosus-dependent pulmonary circulation. Pediatr Neonatol, 54(2):102-106.

8. Cucerea M, Simon M, Moldovan E (2016). Congenital Heart Disease Requiring Maintenance of Ductus Arteriosus in Critically Ill Newborns Admitted at a Tertiary Neonatal Intensive Care Unit. J Crit Care Med, 2(4):185-191.

9. Melekoglu AN, Baspinar O (2019). Transcatheter cardiac interventions in neonates with congenital heart disease: A single centre experience. Journal of International Medical Research, 47(2):615-625.

10. Siffel C, Riehle-Colarusso T, Oster ME, et al (2015). Survival of Children With Hypoplastic Left Heart Syndrome. Pediatrics, 136(4):864-870.

Ngày nhận bài báo: 05/11/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020

Referensi

Dokumen terkait