NGUYỀN QUANG TRUNG TIÊN
quá khứ, có khá bản đồ, hải đổ
các Hoàng Trường
nằm Nam Biển Đông.
Tuy hải phận Nam
bao gồmcác Hoàng Trường bằng
nhữngđường cụ mang công
chủ chủ phán
của gia hải đó
cácbản đồ, hảiđồ quốc
bài này, chọn và giới
đến độc giả bản đổ,hảiđổcó quốc
đường hải phận
Nam bao các đảo Hoàng Trường đó là: bình đồ địa cẩu bản
của Phápnăm với đường
hải Dương Pháp hở
hảiđổ địa của Bộ Hải
Hoa Kỳ năm với đường
hải phận Dương Phápdạng kín;
bảnđổ của Bộ Tư Địa
Quân đội Hoa Kỳ năm 1971 đường
hải Nam Nam 9 đoạn.
lớnlao cácbản đổ,hải đổ với Nam chỉ là sự thê’ các
đảo Hoàng Trường nằm đường hảicủamình;màcòn sựcông
mang củaquốc
chủ của Nam với các quẩn
đảo Hoàng Trường bởi làsản phẩm của Phápvà Hoa Kỳchứ do Nam
bản.
Nguyên Trưởng Lịch Khoa học,
1. Bình cầu vớiđường hải
phận Dương Pháp các
Trường Atlas
củaPháp
Trênnhiều Atlasxuấtbảnvàothếkỷ XIX và đầuthế kỷ của Pháp, quấn đảo Paracels/Paracel [Hoàng Sa, bao gốm Trường Sa] thường được thể hiện gắn liền với vùng biển Việt Nam trong một không gian chung. Riêng ở Atlas do Société d'Editions Géographiques, Maritimes et Coloniales [Hiệp Xuất bản Địa Hàng hải và Thuộc địa] xuất bản năm 1934dướinhan để:Atlas des colonies frangaises, protectorats etterritoiressous mandatde la France[Tập bản đổvể cácthuộcđịa,các bảo hộ vàcác nhượng địa củaPháp]; lãnh hải Đông DươngthuộcPháp, với đại phận vùng biển Việt Nam, được khoanh vùng bằng đường thểhiện ký hiệu ranh giới quốc giatrên biển ôm trọn quẩn đảo Paracel.
Atlas này đặt dưới quyển bảotrợcủa các cơ quan quốc gia Pháp, gồm Viện Hàn lâm Khoa học, Viện lâmKhoa họcThuộcđịa, banĐịa lý quốc gia, Hiệp Địa Hiệp hộiĐịa lý Thương mại.
banXuất bản của còng trình này gồm những nhân vậtquan trọng Tướng Bourgeois, Viện sĩ, Thượng nghị sĩ làm Chủtịch ủy ban; Viện sĩ LouisGentil;Tổng ký Hiệp hộiĐịa lýGuillaume Grandidier;Nghị sĩ Henri Lorin; Bác sĩ, Phó giáo sư Y Khoa Paris Neveu Lemaire; Bác sĩ, Giáo sư Dược Khoa Paris Perrot.
Trong số cácthànhviênthuộc banXuấtbản,Tổng ký Hiệp hộiĐịa lýGuillaume Grandidier người giữvai tròchỉ đạoviệc xuấtbản.
Trong Atlas năm 1934 này, bản đổ số mang tên Planisphere[Bình đồ địa cầu/bản đồ mặt phẳng
Phát triển tế -Xã hội
Đa
Hình Bình câu hiện sự các địa, hộ, của Pháp của Pháp Société Géographiques, Coloniales,Atlas des colonies
sous de France.Paris:Société Géographiques, Co/oniales, Carte
địacầu]thểhiện sựkhoanh vùng hải phận cácthuộc địa, bảo hộ, nhượng địa của Pháp trên phạm toàn cầu bằng đường gạch nối đứt đoạn màu đen theo ký hiệu ranh giới quốc gia/vùng lãnh thổ trên biển [tương như trên đất liền], kèm theo đường viển khá dày có màu [tương màu trên đất liền củaquốc gia/vùng lãnh thổthuộcPháp].
khu vực Đông Á, các đường khoanh vùng hảiphận của quần đảo Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên và các quần đảo Đài Loan Bành thuộc Nhật Bản [kèm đường viền màu gạch] có một đoạn tiếp giáp đường khoanh vùng phận của quần đảo Philippines thuộcHoa [kèm đườngviển màu xanh non]; nhưng các đường khoanh vùng phận nàykhông có điểmtiếp nào vớiđường khoanh vùng phận màu của lãnh thổ Đông Dương thuộcPháp.
Lãnhthổ Đông DươngthuộcPháp,tức Liên bang Đông Dương, đượcthành lập 17.10.1887; lúc đầu
Phát triển Rinh -Xả hội
Đồ
chỉ gổm 4thànhviên BắcKỳ,Trung Nam [đều thuộcViệt Nam] và ngày 03.10.1893, Làođược sáp nhập, trởthành thànhviên Cuối cùng, vào ngày 05.01.1900, khu nhượng địa của Pháp ở bờđông-bắc bán đảo Châu Tchéou]thuộc Trung Quảng Châu Loan [Kouang Tchéou Wan]
cũng gia nhập, nên Đông Dương thuộc Pháp có thảy6thành viên.Quảng Châu Loan được Pháp trao trả cho Trung Dân Quốc qua Hiệp ước Trùng Khánh ngày 28.02.1946, một phần trong thỏa thuận cho phép Phápthay Trung DânQuốc đưa quân đội vào Đông Dương làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật chiến [xem bản đổ hình 2],
Trênbình đổ địa cầu của Atlas năm 1934, lãnh thổ Đông Dương thuộc Pháp được tô màu đà, có đường khoanh vùng hải phận cũng tô màu theo dạng kínđáyhở miệng.
Đường nhất một vòng gần tròn, bắt đầu
»»«>■
Hình2: Cháu Loan của Pháp Lôi Châu Trung Hoa
của Pháp bản Société Céographiques, Coloniales,Atlas des colonies franpaises, sous de France.Paris:Société Géographiques, Coloniales, Carte
từ điểm giao nhau trên bờ biển giữa Việt Nam và
Trung chạy bao quanh đảo [thuộc
Trung Hoa],xuyên qua vịtrínằm giữa đảo
và điểm cao nhất vể phía bấc của quần đảo Hoàng của Việt Nam, vòng lên giáp điểm xa nhất trên bờ phíatây của nhượng địa Quảng Châu Loan ở bán đảo Châu. Đường códạng gẩnthẳng, chạy điểm xa nhất trên bờ phía đông của nhượng địa Quảng Châu Loan qua hướng đông nam, dừng ở vịtrígẩn đường khoanhvùng hải phận phía tây quần đảo Philippines. Còn đường kẻ códạng hình máng xối,chạy điểm giao nhau trên bờ biển giữaCampuchia và Thái Lan xuống tâm vịnh Xiêm La, điqua giữa khu vực biển phía nam mũi Mau đòng bắc bán đảo Malacca, vòng lên phía nam quần đảo Trường và dừng ở đó,tạo nên đường khoanh vùng hải phận dạng hở miệng. Có thể hiểu lý do của dạng khoanhvùng phận hở miệng này liên quan đếnviệc phận quốc vàtuyến đường do hàng quốc tế xuyên qua Biển Đông chưa được phân định [xem bản đó ởhình
Căn cứvào những đường khoanh vùng phận thể hiện trên bản đồ này, có thể khẳng định toàn bộ quần đảo Paracel [Hoàng Sa, bao gồm Trường nằmtrong phận của Đông Dương
thuộc Pháp, mà cái gốc thuộc hải phận của kỳ của Việt Nam. Chính phủ Đông Dương thuộc Pháp chính thể tiếp nối thông qua các hiệp ước chính thức với nước Việt Nam/Đại Nam thời Nguyễn và nhà
Thanh ở Trung Hoa; nênviệc khoanh vùng phận Đông Dương thuộc Pháp bao gồm các quần đảo Hoàng Trường sự tiếp tục thực thi chủ quyền, quyển chủ quyền và quyển tài phán của Việt trên vùng biển này một cách hợp pháp trước cộngđồngquốc tế.
2. Hải hải Dương
Pháp gắnvớiBiển baogồm quần
-Trường năm
của Hải Hoa
quân Kỳ [United States Navy Department] được thành lập năm 1798, sau Chiếntranh Kỳ[United States WarDepartment]
năm[1789], có nhiệm vụ cung ứng, trợ kỹ thuật và hànhchính các lực lượng quân và quân lục chiến Kỳ; khi được lệnh điểu hành của Quốc hội hay Tổng thống lực lượng Tuần duyên cũng được đặt dưới quyển của này.Từ thành lập đến năm 1947, quân Kỳ cấp bộtrongchính phủ, trực tiếp báo cáo với Tổng thống Kỳvớitưcách cố vấnchính phủ, ngang hàng với
Phát triển tế hội 31
Da
Hình bình câu sự Dương Pháp của Pháp Société Géographigues, Coloniales,Atlas des colonies fran^aises,
sous de France.Paris:Société Géographiques, Co/oniales, Carte
Chiếntranh Kỳ[nắm Lụcquân và lực lượng Khôngquân trựcthuộcLụcquân].
1947, quân cùng Chiến tranh các phận quânsự khác sáp nhập thành chức Quânsự Quốc [National Military Establishment], Đến năm 1949, chức Quân sự Quốc gia được tên thành Quốc phòng Hoa Kỳ [United States DepartmentofDefense], nên quân trở thành bộtrựcthuộc Quốc phòng Kỳcho đến nay.
Trong gần 150 năm tồn tại với cách một trong Chính phủ Hoa Kỳ [1798 1947],ngoàicác nhiệm vụ chuyên môn vể quân sự và hành chính, quân còn đảm nhận một công vụ dài hơi biên soạn và bản điển địa lý giới nhiều tập đểphục vụ cho hải quân và íchchung của Hoa trên phạm vi toàn cầu.
Liên quan đến các quần đảo Hoàng Trường ở khu vực địa lý Biển Đông, ngoài công trình Catalogue maps,coastpilots, tide tables and current tables the Philippineislands [Danhmục các hải đổ, bản đổ,chỉ dẫn bờ biển, các bảng triều và dòngchảy ở quần đảo Philippines] do Coast
Phát triển Ịíinlĩ tc hội
Dà
and Geodetic Survey quan Khảo sát Trắc địa Bờbiển thuộc Thương mại Hoa xuất
tạiWashington trong các năm 1921, 1922, 1924, 1925, 1926, 1927, 1928, 1929 đã cótrước; trong năm 1944 và 1945, quân Kỳ xuấtbản thêm Gazetteer[Từ điển địa gồm trong đógắn với BiểnĐông cóBorneo 8) Malay States
1 French IndochinaandSouth China Sea ChinaCoast
Các côngtrình địa lý quan trọng được xuất bản Cơquan Khảo sát Trắc địa và Bờ biển Kỳ
quân Kỳ nóitrên khẳng định các quần đảo Hoàng Trường nằmtiếp giáp nhưng tách biệt với China Coast [Bờ biển Trung Hoa];tiếpgiáp đanxen một vớivùng biển quần đảo Philippines, bờbiển của đảo Borneo [thuộc Malaysia, Brunei Indonesia hiện nay], và Malay States [Các bang Liên bang Lai]; còn chủ yếu gắn với vùng biển French Indochina [Đỏng DươngthuộcPháp] South China Sea [Biển Nam,Việt gọi BiểnĐông], hầu hết bờ biển và các đảo, quần đảo của Việt Nam.
Vàothời điểm quân Kỳ biên soạn ấn hành bộTừđiểnđịa An Nam [Việt cùng vớiCambodia [Cam Bốt] và Laos [Lào] đang thuộc địacủa Pháp, có thêm khu nhượng địa Quảng Châu Loan của Pháp tại Trung tạo thành khu vực French Indochina [Đòng Dương thuộc Pháp].Chính phủ Đông Dương lúc ấy cơ quan nhà nước đại diện hợppháp cho cả An Nam, Cambodia và Laostrong việc tiếp tục quản lý vàthựcthi chủ quyển lãnh thổ và lãnh hải, bao gồm các đảo và quần đảothuộcchủ quyểncủađếchếAn Namvà vương quốc Cambodia trước khi mất độc lập vàotay Pháp. Do vậy, Bộ quân Kỳ lấy tênĐôngDươngthuộcPháp làm tênchung cho một tập điển địa lý của quốc và vùng lãnh thổ.
Gazetteer French Indochina and South ChinaSea[Từ điển địa lý (Số Đông Dương thuộc Pháp và Biển Nam/Việt Nam gọi BiểnĐông]
Vănphòng vănthuộc quân Kỳthực hiện ấn bản tạiXưởng Chínhphủ ởthủ Washington vàotháng năm 1944. Côngtrìnhvừa phụcvụchocông vụ trong Quân đội và Chính phủ Hoa vừađược phát hành rộng bênngoài,
ngoài biên giới Hoa với giá bánđược ở USD hơn so với giá bán củatậpGazetteer
ChinaCoast [Từđiển địa (Số Bờ biển Trung Hoa] phát hành đó một năm.
điển địalý ĐôngDươngthuộcPháp và Biển Đông đượcxây dựng dựa trên số liệu của 232 bản đổ đángtin cậy nhất từVăn phòng văn thuộc quân Hoa Kỳ cũng nhưcủakhắp nơi trên thế giới,xuất bản trong khoảng thời giantừ năm 1864 đến năm 1944, và đã được kiểm tra kỹ lưỡng trong quátrìnhchuẩn biên soạncôngtrình.
dungtập điển địa lý nàytrìnhbày mộtdanh mục theo bảng cái tên các thực thể địa củalãnh thổ Đông DươngthuộcPhápgắn liền với hầu hết BiểnĐông trong phạm vi được khoanh vùng hải phận trên đố đính kèm. Phạm vi hải phận Đông DươngthuộcPháp gắn với BiểnĐôngthểhiện trên hải đổ này đường kẻthẳng khép kín điểm giao nhau trên bờ biển giữa Việt Nam và Trung xuống điểm phía đông đảo Trà của Việt Nam, 105°43'kinh độ Đông theo đường kinhtuyến Paris, tức đường kinh tuyến Greenwich
Hình Dương Pháp với Biển các Trường
Gazetteer của Hái Hoa 1944: Office, States (No. 12)
French South China Sea,December Washington: States Office,
Phát triển -Xã ílội
Da
trên Công ước Pháp Thanh năm 1887], vàđến gần cuốivịnh Bắc tiếpđến đường ngangchạy BiểnĐông ở vị trí nằm giữa đảo củaTrung
và điểm cao nhất về phía bắc của quấn đảo Hoàng củaViệt Nam, cho đến gần đảo Luzon của Philippines; đường chạyxuống gần nhóm đảoPalawan của Philippines, chếch xuyên qua giữanhóm đảo Palawan và đôngquần đảo Trường Sa;tiếptheo đường ngangchạyvể hướng vịnh Siam[Xiêm La], qua giữa namquần đảo Trường đảo Borneo, giữa khuvực biển phía nam mũi vàđông bắc Malay States, vòng lên tâmvịnh Xiêm vào gần vuông góc với điểm giao nhau trên bờ biển giữa Cambodia và Thái Lan [xem hải đồ đính kèm ở hình 4],
Các thực thểđịa được để cập trong tập Đông DươngthuộcPháp và BiểnĐông[cónhiều mệnh danh khác với tập Bờbiển Trung Hoa] bao gồm tên biển, vịnh,eo biển, lạch, giaothôngtrên biển, bãi, ngầm, cạn, cát, cát san rạn
san đảo nhỏ, đảo, đảo san hôvòng,bánđảo, quần đảo,nhóm đảo, đá, mỏm đá, ngầm, mỏm đất, mũi đất, dốc đứng bờ biển, chỗ cạn, vào, chỗ thả tàuthuyền,bãibiển,vũngtàu, cửa biển, đầm phá, cửa sông, sông, suối, hổ, kênh mương, điểm cao, đèo, núi, chỏm núi, chópnúi, cao nguyên, rừng,dãy núi, nhà ga,trạm, đường sôngthuyềnbè điđược,tỉnh,huyện, khuvực, thị trấn,xâ/làng,xã/làng
tựatập từđiển này rằng mỗi thựcthể địa lýđểu kèm theo mệnhdanh,tọa [vĩ độ, kinh độ], mã chỉ định nguồn tư liệu căn cứ [code], Các tọa độ kèm với mỗi tên được lấy đồ hoặc bản đónguồn và đượcthểhiện chính xác đến từng phút gẩn nhất, ngoại những tên có kèmtheo dấu ngoặc đểchỉ độchínhxác kém hơn. Tất các kinh độ đều lấytheokinhtuyếngốcGreenwich,và không điềuchỉnh sựkhác biệt về tọa độ của tài liệu nguồn.
Têncácthực thểđịa lýđều được phiên âmchínhxác theo hải đổ hoặc bản đó gốc được chọn.Các tên thay thếhoặc tương đương được nghiêng và đổng đẳng với tên thẳng.
cứutoàn tậpTừđiển địalýĐôngDương thuộc Pháp và BiểnĐôngvới đổ khoanh vùng phạm hải phận đính kèm, có thể thấytập này chứa đựng hầuhếttên và mệnh danh nhữngthực thểđịalý ở các quần đảo Paracel [Hoàng và Spratly [Trường mà ngày nay chúng ta biết, gổm 37thực thể lý ở Hoàng và thực thểđịa ỞTrường Sa
Phát triển tế hội
Dà
cách thể hiện sự khoanh vùng phạm vi phậnĐông DươngthuộcPháp gắn liền với Biển Đông thànhmột khốikhép kín trong tậpTừđiểnđịa lýsố và hải đổ đính kèm, thể thấy quân
căncứvào 232 đầu liệutrênthếgiớiđược chọn đểxâydựng công trình tra cứu cácthực thểđịa lýở khuvựcnàyphục vụ cho Kỳvà cảthếgiới.
thế,việc xuấtbản vàthương mại hóatậpTừđiểnđịa lý Đông DươngthuộcPháp và BiểnĐôngđổng nghĩa
quân Hoa trựctiếpcôngnhận các quần đảo Hoàng và Trường vốnthuộcvề lãnh thổ địa
củađếchếAn đươngnhiêntiếp
tục nằm trong hải phậnĐôngDươngthuộcPháp, do Chính phủ Đông Dươngtiếpnốiquyền chiếm hữu thực thi chủ quyềnthông quaviệcquản lý các quần đảo này.
3. Bản hải Nam Nam
gắn với Nam Biển gồm
Hoàng -Trường năm 1971
của Bộ hình đội Hoa
Tiền thân của TưlệnhĐịa hình Quân đội [U.S. Army Topographic Command, viết tắt
Sở Bản đổ Quân đội [Army Map Service, viết tắt AMS],cơ quan bản đổ quân sự của Quốc phòng trực thuộc Công binh Lục quân
[United States Army Corps of Engineers, viếttắt USACE]. Từngày 01.9.1968, Sở Bản đổ Quân được tênthành TưlệnhĐịa hình Quân đội
và tiếp tục mộttổ chứcđộc lập cho đến ngày 01.01.1972 thì được sáp nhập vào Cục Bản đó Quốc phòng [Defense Mapping Agency, tắt
mớithành lậpvà đổitên thànhTrung tâm Địa hình [DMATopographic Center, viếttắt DMATC].
Đến ngày 01.10.1996, Cục Bản đồ Quốc phòng được sấpxếp thànhCục Bản đó và Hình ảnh Quốc [National Imagery and Mapping Agency, viết tắt
đổi tên thành Cục Tinh báo Không gian Địa lý Quốc gia [National Geospatial Intelligence Agency,viếttắt năm 2003.
Mộttrong những nhiệm vụ hàng đầu của Tư lệnh Địa hình Quân đội Hoa [cũng nhưtổ chức tiến thân của nó Sở Bảnđổ Quân đội] biên soạn, xuấtbảnvà phân phối các bản đổ địa hình quânsự các sản phẩm liên quantheoyêu cầu của Lực lượng vũtrang Tổchứcnày cũngthamgiavàoviệc chuẩn các bản đồ ngoài trái đất của các vệtinhvà cácthiênthểhànhtinh;tham chuẩn cácnghiên cứutìnhbáoquốc gia;thiếtlậpmạng kiểm soát
DES
C o l o n ies F r a n c h ises
ET TERRITOIRES
SOUS LADIRECTION DE
Bìa Pháp Paris:Sociétéd'Éditions
Géographiques, Coloniales,Atlas des colonies
fran^aises, sous de
France,Paris:Société Géographiques, et Coloniales,
trắc địa thế giới bằng cả phương pháp vệ tinh phương pháptam giác thông thường; và tham gia hoạch quân sự hậu cần củacác hạng mục công binh.
Mộttrách nhiệm chính khác của tổ chức này duy các việndữliệu địahình và trắc địa lớn nhất cho
Quốc phòng
Trong quá trình hoạt động, các phân ban chức năng của Tư lệnhĐịa hình Quân đội Kỳ tiến hành tập hợp nguồn liệu vàtham gia nghiên cứu, biên soạn bộ Gazetteer [Từ điển địa mang tên chung OfficialStandardNamesGazetteer [Từ điển địa danh tiêu chuẩn chính thức] trên phạm vi toàn cầu đểphục vụ cho íchquân sự và dân sự của
Các tập Từđiển địa danh chuẩn chính thức đểu đượcsự phê duyệt của banĐịa danh [United States Board onGeographic Names, viếttắt
USBGN].
banĐịa danh một cơ quan liên bang đời năm 1890 và được thành lập theo phương thức mới đạo luật năm 1947 để duy trì việc sử dụng địa danhthống nhất trong toànchínhphủ liên bang, banĐịa danh Hoa Kỳ bao gổm đại diện của các cơquan liên bang liên quan đến thông tin địa dân sinh thái và quản lý đất công; chia sè trách nhiệm của mình với vụ và hoạt động dưới quyển của trưởng vụ; ban hành các tên thực thể địa chính thức với các thuộc tính định cũngnhư các nguyên tắc, chính sách và thủ tục quản lýviệc sử dụng tên trong nước, tên nước ngoài, tên
cực và têncác thểđịalý dưới biển.
Liên quan đến chủ quyển các quần đảo Hoàng Trường và hải phận Việt Nam, Tưlệnh Địa hình Quân đội Kỳ cótập Gazetteerxuấtbản tại thủ đôWashington năm với tựa để:South Vietnam Official Standard Names approved by the United StatesBoard on Geographic Names Việt
Têntiêu chuẩn chínhthứcđược phêduyệt banĐịa danh Côngtrìnhnày do Phân Địa danhthuộc Tư lệnh Địa hình Quân đội [Geographic Names Division, Army Topographic Command] chuẩn và đệtrình.Cácthành viên trong ban Địa danh Hoa tham phê duyệt công trình này gồm có:
Joseph Wraight, Quyển Chủ tịch;
Meredith Burrill, kýđiểuhành;
Đại diện Ngoại giao: Robert Hodgson, ủy viên, Elvyn Stoneman, phó;
Đại diện Lục quân: John Mack, ủy viên, CyrilBarsky, phó;
Đạidiện quân:John Martin, ủyviên, Charles Rouse, phó;
Đại diện Bưu Thomas Johnston, ủy viên, Clarence Banks, phó;
Đạidiện vụ: Arthur Baker,ủyviên,vàw.
Radlinski, phó;
Đại diện Nông nghiệp: Richard Droege, ủy viên, Myles Howlett, phó;
Đại diện Thương mại: A. Joseph Wraight, ủy viên,vàAlbert A. Stanley, phó;
Đại diện Văn phòng ấnChính phủ: Charles Killens, ủyviên;
Phát triển tế hội
DaNang
Đại diện viện Quốc hội: Sumner Spalding, ủyviên, và John A. Wolter, phó;
Đại diện Không quân: David Bodycombe, ủy viên phó;
Đại diện Quốcphòng: Merrill Brown, ủy viên, vàRaymondGornitzky, phó;
Đại diện báoTrung ương [không ghi tên].
Cùngtham dự còn có sự hiện diện của vụ với cách cơ quan đổng phê duyệt, Rogers Morton làm Theo quy định, tất mọithông tin liên lạc liên quan phải được gửi tới ký điểu
hành ở Bộ vụtạiWashington, D.c. 20940.
Theo tựa đầu công trình,toàn tập Từ điển địa lýnày chứa khoảng 24.000 thựcthể vể các danh và đặc điểm trong danh mục: đất liền của
Việt Nam có23.500 thực thể và South China [Biển Hoa Nam, hay Nam Hải, Việt Nam gọi
BiểnĐông],được hiểu về cơ bản hảiphận Nam Việt Nam, có500thựcthể.Các thực thể bao gồm các tên tiêu chuẩn được banĐịadanh phêduyệtvà các tên biếnthể chưa được phê duyệt, được nghiêng đượctham chiếu chéo với các tên tiêuchuẩn.Người sử dụng Từ điển địa lý này cần phải luôn tham khảo các thực thể chính để biết tên đã được phê duyệt.
hết các thựcthểcóthể được xác định và định vị bằng tên được phê duyệt hoặc một biến thể dễ nhậnbiết của tên được phêduyệtdựatrên một hoặc các nguồn liệusau:
Operations Graphic(Ground), Series 1501, Department of Defense agencies, 250,000, 1966-67(Vietnamese mainland).
Vietnam1:50000,SeriesL7014, Army Map Service (now Army Topographic Command), 1965-70 (Vietnamese mainland).
Navy hydrographic charts, U.S. Naval Oceanographic Office, various dates and scales (SouthChina Sea and Vietnamese coast).
NamViệt phần đất của Việt Cộng ởphía nam của "Đường phân giới" ở tuyến theo phânchia sau Hiệp định Genève năm 1954. Khu vực
BiểnĐông màcác tên được đưa vào Từ điển lýnày phần nằmtrong khoảng đến 21°
Bắc, phíatâyvà phía bắc của giới hạn lãnh thổ của Philippines và Sabah của Malaysia, và giới hạn ở phía tây bờ biển của vàViệt vàkinh tuyến
Phát triển tế hội
Dà
GAZETTEER
(NO.
SEA
1944
STATES DEPARTMENT
Hoa
Office, StatesNavy (No. 12)
French South China Sea,December
Washington, States Office.
của kinh độĐông. Khu vực này bao gồm quẩn đảoParacel [Hoàng Sa],quần đảo Spratly [Trường Sa], nhómDangerous Ground [Vùng đáy nguy hiểm], nhiều đảo, rạn san và ngầm khác. Những tên trongTừ điển địa lý nàythay thếnhững cái tên trong tất cắc bảng danh mục trước đó trong các lĩnhvực liên quan.
Trên bản đồđính kèm của Từ điển địa lý này, tỷ bản đồ ởđất liền Nam Việt Nam thể hiệnxấpxỉ 250.000; còn xích của Nam Biển Đông khoảng
1.000.000, với gộp lớnhơn đối với một khu vực. Cácthực thể baogồm tên của các đơn vị hànhchính cấp một và cấp hai, các địa điểm dân cư thuộc mọiquymô,nhiềuthựcthể văn hóa khác nhau vàmột loạtcác thực thể địa lý.
Khoanh vùng phận của Việt thểhiện trên bản đồ nàythành đoạn: khởi đầu đoạntừ ngang tuyến kéo hướng đông ở vị phía trên cực bắcquần đảo Hoàng Sa, chạy đến gần phận PhilippinesởđảoLuzon;tiếpnối đoạn kéo
xuống phía nam, đến gần nhóm đảo Palawan của Philippines; đến đoạn ngangchạy về hướng vịnh Thái Lan, qua giữa nam quần đảo Trường đảo Borneo, giữa khuvực biển phía nam mũi vàđông bắc bán đảo Malacca; cuốicùng đoạntừ tâmvịnh Thái Lan bẻ lên hướng bắc tây bắc và kết thúcở phận phíatây đảo Phú Quốc của Việt Nam [xem bảnđổ đính kèm hình
Dạng khoanh vùng phậntheo đường đoạn trên bản đồ Nam Việt Nam của Tư lệnh Địa hình
Quân không phải điểu mới Trung
DânQuốc từngxuấtbản bảnđổ phận đoạntừnăm1948. tấtnhiên, bản đổ hải phận Việt gốm đoạnnày cũng không có giá trị pháp lýquốc tế, tương như bản đồ hải phận u gồm đoạn của Trung Hoa Dân Quốc hay đoạn của Cộng nhân dân Trung Hoa.Tuy nhiên, trong cảnhtừnăm 1956 quân Đài Loan đã chiếm đóng trái phépđảo Bìnhthuộcquần đảo Trường Sa, còn Cộng hòanhân dân Trung Hoa cũng chiếm đóng trái
phép đảo Phú Lâmthuộcquần đảo Hoàng Sa; thìviệc khoanhvùng hải phận theo đường đoạn trên bản đổ Việt Nam của Tư lệnh Địa hình Quân
Kỳnăm có ý nghĩa đối trọngquốc tế tối cần thiết, công khai công nhận các quần đảo Hoàng và Trường nằmtrong phận vàthuộcchủ quyển của Việt Nam, trực tiếpquản lý vào thời điểm đó chính quyển ở Nam Việt Nam, đổng minh của
Trước những biểu hiện vềtranh chấp chủ quyến quẩn đảo Hoàng [bao gốm Trường của chính quyền địa phương tỉnh Quảng Đông của nhà Mãn Thanh ởTrung năm 1909, tiếp nối Chính phủ Trung Dân Quốc, và cóthêm Chính phủ Nhật Bản thập niên 1920; Chính phủ Pháp có nhiều hoạt động nhằm phản đối, ngăn ngừa xúc tiếnviệcxác lập, khẳng định chủ quyển hợp pháp củamình, trên cơ sở kế thừa về pháp vai trò chủthể của nước Việt Nam/Đại thời Nguyễn đối với các quần đảo Hoàng
Hình Bản Việt có đường các Trường
Gazetteercủa Bộ lệnh Quân Hoa Geographic Names Division, States Topographic
Command, South names by the States on Names.
Washington, D.C.:20315,
Phát triển tê hội
Da
Mộttrong những hoạt độngthiếtthực nhất của nước Pháp để khẳng định chủ quyền các quần đảo Hoàng Trường thuộcvể nước Đại Nam và Chính phủ Đông Dương thuộc kếtục,
sự đờicủa Atlas năm 1934; trong đó có đường khoanh vùng hải phận Đông DươngthuộcPháp baogồm các quần đảo Hoàng Trường Sa, thể hiện bằng ký hiệu đường ranh giới quốc gia giống nhưởtrên đất liền. một banXuất bản tập hợp những nhânvật bể củaquốc gia, đặt dưới quyển bảotrợ của các cơ quan quốc Pháp gồm Viện Hàn lâm Khoa học,Viện Hàn lâm KhoahọcThuộc địa, banĐịa lý quốc gia, Hiệp hội Địa Hiệp Địa lý Thương mại; bản đó có khoanh vùng hải phận Đông Dương thuộc Pháp bao gổm các quần đảo Hoàng Trường trong Atlas năm 1834 thực chất tuyên khẳng định chủquyền của nhà nước Pháp đối vớicác quần đảo này trước cộng đổng quốc tế.
Không ở vịthế nhưnước Pháp trong vấn đề cần khẳng định chủ quyền các quần đảo Hoàng Trường nói riêng, hải phận các thuộcđịa, bảo hộ và nhượng địa của Pháp nói chung; nhưng mụcđích phục vụ công vụ của Quân đội, Chính phủ
đồng thờithương mại hóa ấn phẩm toàn thếgiớiđểphục vụ toàn cầu, Gazetteer của Bộ quân Kỳxuấtbảnnhững năm 1944 đãtập hợp,chọn lọc một khối lượng các hải đó, bản có độ tincậy cao trên toàn giới để khảo sát biên soạn cáctập điển lý một cách công phu, kháchquan, đảm bảo tính khoa học cao, có giá trị tra cứu và ứng dụng trên phạm vitoàn giới.
Trong Gazetteer French Indochina and South China Sea năm 1944, khoanh vùng phạm hải phậnĐông Dương thuộc Pháp trên Biển Đông được xác định tiếp giáp vùng biển các quần đảo Philippines, đảo Borneo, bán đảo Malacca và bờ biển Trung Hoa hoàntoànđúng vớithực địachính của khuvực này ở thời điểm những năm 1944 1945.
Qua hảiđồ trongTừ điển địa lý này, khoanh vùng phận Đòng DươngthuộcPháptiếptục gói trọn các quần đảo Hoàng Trường Sa, hoàn toàn phù hợp với sự công nhận chủ quyền các quần đảo Hoàng
Trường củavương quốc Đàng Trong hoặc An Nam/Việt Nam/Đại Nam, đặc biệt tuyên chiếm hữu chính thức về mặt nhà nước của vua Gia Long năm 1816,trong nhiều ấn phẩm về địa lý trên
giớixuất bản qua nhiều
giai đoạn Việt chia cắt lãnh thổ [1954
Phát triển Rinh hội
1975], với cách quốc gia hậuthuẫnđắc lực cho đóng minh của mình ở Nam Việt Nam, không còn giữđược khách quan trong vấn để chủ quyền các quần đảo Hoàng -Trường nhiên, trong bốicảnh chiến tranh lạnh và quan hệ phức tạp khólường giữacác nước lớn, nhất giữa Kỳ Cộng nhân dân Trung Hoa; đặc biệt, một phần các quần đảo Hoàng Trường Đài Loan Cộng hòa nhân dânTrung chiếm đóng trái phép năm 1956; thìtập Gazetteerxuấtbảntại thủ
Washington năm với tựađể:South Vietnam OfficialStandard Namesapprovedby the United States Board on Geographic Namescủa Tư lệnh Địa hình Quân đội Kỳcũng mang nhiều giá trị hữu cho Việt Nam.
Trong tậpGazetteer năm 1971,việckhoanh vùng phận Nam Việt Nam bằng đường đoạn gói trọn cácquấn đảo Hoàng Trường trên bản đồ đính kèm của Tư lệnhĐịa hình Quân đội Kỳ vừa mang giá trị lịch thể hiện sựtiếpnốiquan điểm của Bộ quân Kỳtrên đồ ởtậpGazetteer nám1944; vừađược xem mộttuyên bố đối nghịch vớiĐài Loan và Cộng hòa nhân dânTrung bằng đường khoanh vùng hải phận đoạn gói trọn các quần đảo Hoàng Trường Sa,như cách mà bản đồ của họ bày trước
phải nhìn nhận vấn để dưới góc độ chủ quan lẫn khách quan, do quan hệ mật thiết giữa chính quyền Nam Việt Nam và Kỳvào thời điểm
hay quan hệ ngầm khá phứctạp giữa Kỳ với Cộng hòanhân dân Trung vàLiên Xô; thìtấm bản
này vẫn mang một giá trị rất đặc biệt, được
banĐịa danh và vụ Hoa những cơ
quan đại diện choChính phủ Kỳtrong lĩnh vực này, phêduyệt. thế, có thể khẳng định,qua tấm bảnđổ này,Chính phủ Kỳvẫntiếp tụccông khai công nhận các quẩn đảo Hoàng và Trường nằm trong hải phận vàthuộcchủquyển của Việt Nam, chủthểtrựctiếpnắmquyền quản lý vào thời điểm
chínhquyển ở Nam Việt Nam.
Thông thường, tiếng nói của các cường quốc trên trườngquốc tế rất có trọng lượng. thế, những bản hải đồ chính thức mang tẩm vóc quốc của Pháp Kỳđược đểcập ở trên một trong những nguồn liệuminhchứng rất quan trọng, cấn đượctập hợp và sử dụng hợp lý để phục vụ cho cuộc đấutranh bảo vệ và thực thi chủ quyển, quyển chủ quyển và quyển tài phán của Việt Nam tại các quần
đảo Hoàng vàTrường Sa nói riêng,trên toàn bộ phận củaquốc gia chung.
N.Q.T.T.
CHÚ THÍCH
bài, chữ của
giả giả
cẩn hay họa có
hơn sốchú
số và được
văn
người cảm về
các liệu được
Coast Survey,
charts, maps,
tables tables the islands,
1929, States
1929).
StatesNavy Gazetteer (No. Borneo, 1944,
States 1944).
StatesNavy Gazetteer (No. 1 States, 1944,
States 1944).
States
Gazetteer French South China
1944, States
1944).
StatesNavy
Gazetteer China Coast, 1945,
States Office,
1945).
StatesNavy
Gazetteer French South China
1944, States
1944),
StatesNavy
Gazetteer (No. French China
1944, States
1944),
128, 130, 140, 148, 152, 157, 158, 174, 178, 179, 186, 191, 223, 224, 235, 236, 242.
StatesNavy
Gazetteer French South China
1944, States
1944),
110, 117, 118, 120, 121, 123, 125, 127, 129, 139, 140, 148, 154, 155, 158, 159, 177, 178, 179, 180, 181, 183, 185, 186,
204, 210, 217,223, 228, 230, 236.
Về tế, mã
của Nam với lý cụ
các Paracel và này,
ở bài đã bố:
Tiến, lập giữa bờ Hoa với các
Trường hải Dương Pháp
và Biển Từ lý của Bộ Hải
Hoa (1944 Kinh Đà Nắng,
Từ 01.7.1971, chức
[Postal Tổng Hoa Richard
ký 12.8.1970 Bộ
các cơ
Hoa States Postal Service] mới lực; ở củaNam Nam này,
còn Bộ
Names States
South Vietnam -
names States on Geographic
Names, 20315, 1971),
TÀI
Names States
1971. South Vietnam
names States Board on
Geographic Names. 20315, 1971.
States Navy 1944.Gazetteer Borneo, 1944.
States Office.
StatesNavy
1944. Gazetteer States, 1944.
States Office.
States
1944. Gazetteer French South
China 1944. States
Office.
States Navy
1945. Gazetteer China Coast, 1945.
States Office.
1934. descolonies frangaises, sous dela France.
Coast Survey,
1929. charts, maps, coast pilots,
tables tables the islands,
1929. States
Office.