• Tidak ada hasil yang ditemukan

TỔNG QUAN VỀ NGŨ ÂM HỌC: PHỤ ÂM TRONG HỆ Bộ NGỮ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TỔNG QUAN VỀ NGŨ ÂM HỌC: PHỤ ÂM TRONG HỆ Bộ NGỮ"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

sốKl1- 6/2021 DíỊUvaHợe

ư\ GĂ Y N A Y

18

TỔNG QUAN VỀ NGŨ ÂM HỌC: PHỤ ÂM

TRONG HỆ Bộ NGỮ ÂM Đối VỚI GIÁO VIÊN CHUYÊN ANH VÀ ÕNG DỤNG TRONG GIÀNG DẠY TIẾNG ANH

NGUYỄN PHƯƠNG LINH Trường Tiếuhọc - THCS Thuận Hòa, cầu Ngang, TràVinh HUỲNH THỊ MỸ DUYÊN Khoa NgữVăn, Trường Đạihọc Tây Đô, cần Thơ Ngày nhận bài: 17/05/2021; Ngày phàn biện, biên tậpvà sứa chữa:25/05/2021; Ngày duyệtđăng: 02/06/2021

ABSTRACT

“Phonetics studies theproductionof speechsound and the-written interpretationof the certain soundsthatare usedto describe all soundsof humans " isafundamental definition that linguistic teachers and learners should getintothe mindfor teaching and learning.

It, therefore,plays a crucial role inorallanguage teaching in the pedagogical system in the domestic context.

Inreality, activities of teaching and learning phonetics in generalandconsonant phonemes, in particular, are never simple and easy due to a labyrinthofphonological rules. In addition,teachers ofthe lowerschools(from primary to high schools) tendto avoid enrichingthe knowledge ofthisfield because ofits complexity.

This main cause leads to the lackofphonetics knowledge of Englishteachers-themselves and their learners, poor qualityoflessons, and units ofconsonantphonemes.Asa result, teacherscametothe classroom with an inadequate understanding ofconsonant phonemes, and their learners failed to gainrehearsals or successes in learning consonant phonemes.

Consequently,maSleringthe human's vocal tract, including themanner ofarticulationandplace of articulation, is fullynecessaiy for oral language teaching. Manner ofarticulation are bilabial, labiodental, interdental, alveolar, palatal, velar, glottal. Place of

articulation are slops, fricatives,affricates, nasals, liquids, glides. Conclusionfocusedon personal advice given to the teamsofschool teachers andlearners who should make somegreatefforts togainlinguisticphonetics acquisition.

Keywords: Phonetics, letters of the alphabet, phonetic symbols, consonant phonemes, oral andnasal sound, vocaltract, voiced, voiceless, manner ofarticulation, bilabial, labiodental, interdental, alveolar, palatal, velar, glottal, place of articulation, Stops, fricatives, affricates,nasals, liquids,glides.

I. GIỚI THIỆU TỔNG THỂ

Dạy học,đặc biệt là lĩnh vực ngôn ngữ Anh, chưabao^iờ là một công việc dễ dàng, đơngiàn, cho dù đó là giảng ở câpbậc nào, đối tượngnào, hoàn cành nào,môi trường nào cũngđòi hòi phảicó sự am hiểusâu sắc,kiếnthức uyênthâm rộng mở vàcó một cái nhìn tông thê vê chuyên mônmột cách đây đủ vàtrọn vẹn nhất và luôn mangtính chất đặc thù chuyên biệt.

Quà thật, trongquá trình đàotạo, sinh viênchuyên Anh được học rấtnhiều môn chuyên ngànhngay khi vào hainăm đâu tiên của bậcđàotạo đại học (sư phạm Anh văn, hay cừ nhân Anh văn) cho các môn kỹ năng phô thôngcơ bàn như: nghe, nói, đọc, viết, ngữ phápmộtcách thuần thục, và sau đólà các môn chuyên biệt như ngữ dụng,ngữ nghĩa, hình vị, âm vị... nhưng môn ngữâm (phonetics) làmột môn chuyên ngành hêtsức đặc biệt, vì nó khó giảng, khó truyền đạt, khónăm băt, khó am hiêu, khóứng dụng, khỏ thực hành vớivô sôcậc quyluậtâm vị phức tạp (phonologicalrules) vàmang tính chât trừu tượng,quyước rất cao, đâylà một môn chuyên ngành rât quan trọng, nó quyêt định sự“chuân mực vê giá trị ngôn ngữ và chính xác vê âm thanh (pronunciation) và đạt được ý nghĩa trọn vẹn cà trong giáng dạy và giao tiếp”. Thêm vào đó, nógiúpcho ngườihọc biết được cách tạo âm, đặc tính cùa từngâm(soundfeatures),vị trí củatừng âm (sounds, phonemes...). Thê nhưng, thờilượng và đơn vị học trình chi thể hiện ở mức độ nhât định, sinh viên chuyênAnh chi am hiêu ở một chừng mực nhât định nào đó và gắnbóvới môn học này như là một trách nhiệmphảihoàn thành vaitrò môn học một cách đơn giàn hơn là am hiêu tinh tường và biến thànhkiếnthức cầnthiet ờ lĩnhvực chuyênmôn

trong kho kiến thức ngôn ngữ cá nhân cùa riêngbản thânmà họcânđược sởhữu,lưũ giữ trước khi trở thành một giáo viên chuyên ngữ đứng trênbục giảngvà cao càhơn là truyền đạt....

Hơn thế nữa, môn ngữ âm họchầu nhưkhông được hoặc râtít khiđược giảngdạyở bậccao học TESOL (Teaching English to Speakers of Other Languages)cho chuyên nghành Lý Luận và Phương Pháp Giàng Dạy Tiếng Anh ngoại trừ cao học chuyên ngành Ngôn NgữHọc ứngDụng (Applied Linguiáìics). Nhưng rõ ràng không ai có thê phú nhận ngữ âm họcđóng mộtvai trò tích cực và vô cùng quan trọngtrongviệc giảngdạy ngôn ngữ, địnhhình lờinói, chữ viết, cáchký âm và sự am hiểu được thê hiện ítnhiều qua các bài học, đơn vị họctrình, bài kiêm tra, qua các kỳ thi nộibộ hoặc các kỳ thi quốc'gia.Rõ ràng, Hayes (1981) đã đề cập trong luận ántiến sĩcùa mình răng“ngữ âm được viếtrakhông phái đơn thuần để giảng dạy về âm, vềhệ thống âm,màý nghĩa thực sựcủa nó là ngữâm đượcviêt ravới mụcđích giúpcho người họchiêu biêt nhiêu hơn vê âm, lĩnh hội được cơ chế phát âm (bộ máy phát àm-vocal tract) nhiêu nhất có thể đểtừ bướctiếnđến đồngnhất hóa cách phát âm (sound-like-native speakers)”.

Âm học rất phức tạp,rất sâu xa, cần phài nghiêncứu không ngừng nghi và triệtđể,thấu đáo ờ mọi khía cạnh.Đôi với giáo viên chuyên Anh,và người học tiếng Anh, ai cũng biết rằng cơ bàn trongtiếng Anh, có 26 mẫutự nguyên bàn(Letters of Alphabets) dùngcho việc thề hiện văn bàn, chữviẽt (văn viêt) được chia thành 2 nhóm: Nguyên âmvà phụ âm(haycòn gọi là hệ bộ đại tự mẫu âm)như hình thể hiện bêndưới:

(2)

SỐ K11- 6/2021 DạiỉvaHọc

19

ƯXGÀY ÌỈÃY

Hĩnh 1:26mẫu tự tiếng Anh được phân chia thành 2 nhóm:

phụâm và nguyên âm

Nhưngđiều quan trọn^ hơn hết chính là sự kết nối âm (sounds) với các đơn vị đại tự(mau tự) và cách thứctạo phátâm(how to producethe sounds), sánsinh ra âm chứ khôngphài làcác mẫu tự đơn thuầnriênglẽ,đơn độcđược phân loại khu biệt. Trong vănnói, đê diễn đạt âmchúng ta không thê dựa vào cách thức từ được nhen nhóm, tậptành đánh vân, cảmtính, màchúng ta cân phảidựa vàocácký hiệu biểutượng ngữâm,hay nói cáchkhác làký âm (phonetic symbols). Trongvănnói, mỗi mẫu tự được thể hiệnthường đại diện cho một và chi một âm duy nhât (one and only sound). Với số lượng26 mẫutự sán sinh ra tongthể là 44 hìnhvịhay âm khu biệt(phonemes hay distinctive sounds) được chia thành 2 nhóm với 24 phụ âm (consonants) và 20 nguyên âm (vowels bao gồm 12 nguyênâmđơn- monophthong và 8nguyên âmđôi - diphthong), ơ bài viết này, tácgiàxin phép chi giới hạn vàtrìnhbàiở phạm vi âm vị phụ âm thôi.

II. DIỄN GIẢI CHI TIẾT

KÝ ÂM-PIỈONETIC SYMBOL

(44 phonemes)

Phụ âm (24) Nguyên âm (20)

Hình2:Bàng ký âm: Nguyên âm và Phụâm

Trong quá ừình giảng dạy cho học sinh, biết được cách phát âm,cách tạo âm, cách phân biệt âm ... yêu câu giáoviênphải biết,phái am hiểu và nắm được cơ chế tạo âm (vocal tract). Đây là một yêu cầu khókhăn, cân phảinghiêncứu chuyên sâu, và kiên nhẫntìm tòi đê củng cố và làm giàukiênthức ởlĩnhvựcâm học, tăng cường sự hiểu biết khi giảng dạy phátâm (pronunciation) vì nó gắnliền với việc dạy và họccủa từng cánhân giáo viên chuyên Anh.Trên lý thuyết của âm học(theoryof phoneticsand phonology), sự tạo âm phụ âm (consonant sound production) chủ yếu dựa trênnguyên lý cơchê luônghơi thoát ra (pulmonic egressive airắtream mechanism),nghĩa là âm thanh đượcphát ra bang cách đẩy không khítừ phôi thôngqua miệng tạo nên âm miệng (oralsound), và qua mũi tạo nênâm mũi (nasal sound).

Cơ quan phát âm của cọnngười vôcùng phứctạpvàđa dạng về cáchthức nhưng chú yếucauthànhdựa trên ba tiêuchí liênkết chật chẻ vớinhau và được định danh là: tiêngâm (voicing); vị trí cấu âm (place ofarticulation)phương thức cấu âm (mannerof articulation) được thê hiện nhưHình 3 bên dưới.

Hình 3:Sơ đồ bộ máy phát âm cùacon người

A. Tiếng âm (Voicing):bao gầmâm hữu thanh (voiced) và vô thanh(voiceless)

Ẩm hữu thanh (Voiced sounds):luồng hơi từphổi di chuyển đên thanhquàn và sau đóthoátralàm rungdâythanh quàn.

Âmvô thanh(Voicelesssounds) : luồng hơi bị chặnlạiớ hầu và sauđó di chuyển tự do qua các lỗ khe răng.Chính vì thế, âm vô thanhkhông làmrung dây thanh quàn như âmhữu thanh, ví dụ nhóm âm: p, t, k; điênhình nhưAit, íip,tip...

Âmmiệng: (Oral sounds): âm thanh được phát rakhi luồng hơi chi thoát ra đường miệng không đi qua khoang mũi: pb là âm miệng.

Âmmũi(nasal sounds): mũi và miệng là 2 nơiâm thanhđược phát ra, chù yếu tạo âm ở mũi, khi vòm miệng màng khẩubịhạ thấp xuống hơi sẽ thoátqua đườngmũi và mộtítđi quađường miệng nhưâm m, n, hầu hếtcác phụ âm mũi frongtiếng Anh thường là âmhữuthanh.

Voiced (+)

Dựa vào bàng frên ta thấy những âm (sounds)được định danh mã dấu dương(+voiced)thì thuộc vê lớp âmhữuthanh. Ngược lại, những âm có định danh mã dâuâm(-voiced) thì thuộc lớp âm vô thanh. Tương tự, những âm(sounds) được định danhmã dâu (+nasal)thì thuộc về lớp âmmũi và ngược lại, cũng như thêcó thề kết luận răngcó 4 bộ khẩu âm được phân loại như sau:

+ voiced +voiced -voiced -voiced

+nasal - nasal +nasal - nasal

B. Vị trícấu âm(Place of articulation): khi mộthình vị phụ âm được phát ra,bộ máy phát âm sẽ hoạt động tại một trong những điểm sau:

1. Ẩm môi (bilabial) hay còn gọi là“song thầnâm” cụm từ thuật ngữ “bilabial”:(bi=2+labial=môi) hay còn gọi là âm2 mòi

(3)

số Kl 1- 6/2021 DíMváHpC

\ i'-ii.iS.ssK'.'isSssSi.;■ G.A Y N A Y

20

(môitrên và môi dưới) chạmkhép lại sau đó bậtrađế tạo âm, ví dụ: khi thầy cô dạy cho học sinh phát âm/p//b/m/,có thế yêu cầu học sinh chạm khép môi lại vớinhau sau đó bật ra đê tạo âm và đút kết chokiếnthứccho bản thân từ trãi nghiệm thực tê thông qua bài họcthực hành trênlópvà nhận biết, ghi nhớ bằng các ví dụđiền hình...

Hình5:Hình ảnhmô phỏngcủa âmmôi

2. Ẩmmôi răng (labiodental): thuật ngữ này là dosựkết hợp giữa các cấu trúc, bộ phận bên trong khoan miệng (labio=lip

“môi”+dental=teeth“răng”): âm môi răng được phát bởi môi dưới (lower lip) và răngtrên(upperteeth) nhưâm (/f,v/). Trong quá trình giảngdạy và thực hành, ngườidạy cóthê đưara sự so sánh giữa“fee/fi/” (labiodental) và “see /si/” (non-labiodental) để ngườihọccósựcảm nhận chân thật và củng cố kiến thức âm môi răng đãhọc.

Hình 6: Hĩnhanh mô phòngcùa ămmôirăng

3. Ẩm khe răng (rặng nha âm) (interdental: inter=between

“khoảng giữa”+ dental=teeth“răng”) âm được phát ra là do sự kết hợp giữa 2 bộphận lưỡi và rănghàm(hàmtrênvà hàmdưới) như âm(/0, đ/).Ví dụ:thigh /0ai/ (interdental) và shy/Jai/ (non- interdental).Giáo viêncó thể làmmẫu, mô phòng, biêu diễn đê các em được nhận diện một cách đầyđủnhất,chi tiết nhất,sinh động nhất.Bằngcáchấy, chúng ta có quyềntin rằngngườihọcsẽ tự tin nắm vữngkiênthứcvà bàihọc được chú ý nhiêuhơn.

alveolar sơtttids mdibJMMhl

Hình 8:Hỉnhanh mô phong cùa ám lợi.

5. Âm ngạc hayămvòm(khau cái âm) (Palatal): âm đượccấu thành do sự kết hợpgiữalưỡi và ngạc. Ví dụnhư các âm (/J, tj,3, j, r,y/).Giáo viên có thể yêucầu họcsinh phânbiệt2 từ sau: và chi rađâulà âm ngạc đâu không phải là âm ngạc:shoe/fu/ và sue /su/,đồng thời giáo viên có thểdiễn dẫn lại lý thuyếtvề âmngạc và minhchứng thựctế.

Hình9: Hình ánh mô phòng cùaâm ngạc, vòm.

6. Ẵm mạc hay âm ngạc mềm ''thiệt cănâm " (Velar):âm gốc lưỡi, vòm mềm): lưỡi vàmạc (ngạcmêm) là bộ phậnsản sinh ra các âm thuộc nhóm bộ âm này như (/k, g, Ị]/). Trong quá trình giảng dạy bộ âm này, giáo viên cóthegiúp cho học sinhphân biệt giữa coo /ku/ thuộc về âm ngạc và ÍM’Ỡ /tu/ /ku/ âm /tu/không thuộc nhóm âmvelar và cho họcsinh luyện tập thường xuyên đê quen dần đặcbiệt là âm IJ.

ưtnh10: Hĩnh ảnhmồ phỏng cùa âmmôi.

7. Âm thanh hầu haycòn gọilà“thanh môn ám ” (Glottal):nhóm âm này được cấu thànhbao gồmcác bộphận dây thanhquảnvà hầu họng, chi một đơn vịâm duy nhấtthuộcnhóm âm thanh hâu đólà (/h/) hãycho học sinh mô tả vàthực tâp vớicặp từ:hoe /ho/ và so / so/ sau đó yêu càuhọcsinh chobiêt âm nào thuộc vê nhóm âm thanh hầu(glottal).Trong hoàn cành này, giáoviên có thể giúp cho người họccúng cố vàđưa ramộtvài “tips” sẽ rât hữuít khi học sinh gặp phải âmnày trong những hoàncánhkhác trong tươnglai.

Hình7: Hình ánh môphòngcùa âm kherăng 4. Âm lợi haycòngọi là “xi ngân ăm ” (Alveolar): âmđược phát ralàdo sự di chuyển cùa lưỡi lên phía trước vòm miệng, và đâu lưỡi chạm vào phía sau răng cửahàm trên. Các âm được bộ phận nàyphát ra baogồm (/t, d, s,z, n, 1/) chúng tacó thêphân biệt rõ nét nhât là tea /ti/ (alveolar)key/ki/(non-alveolar). Nêu giảng dạy ở cấpđộ caohơn, giáoviêncó thể yêu cầu người học tìm và sosánh ưong tiếng mẹđẻ xem có âm nàothuộc nhóm âmlợi hoặc

có tính tương đồng hay không Hình11: Hình ánhmôphóngcủa âm Thanh hầu.

(4)

ĐữUváHọc

ƯNG ÁY NAY

số Kì 1- 6/2021

Nhìn chung, khi giảng dạy về âm rất vấtvà, đòihỏisựchuẩn bị rất công phu, cau kỳ, ti mi và đầu tưrất nhiều công sức, trítuệ,thời gian kêcà tài chính như muasăm hoặc đôdùng dạy học (teaching aids) và cácthiêtbị liên quan khác đêphục vụcho tiết học, bàigiảng làm cho tiết giảng đượcsinh động và có ý nghĩa. Bên cạnh đó, thù thuật giảng dạy (teaching techniques); kinh nghiệm giảng dạy (experience ofteaching);

kiến thức giàng dạy (knowledge oflanguage teaching) cũng cần phối hợp, triểnkhai có hệ thống và uyểnchuyển,hợp lý, trong đó kiên thứcvà sựhiêu biêt vềâm của ngườidạyđóng vai trò cực kỳ quan trọng. Chính vì thể không phải thế hiện trên giáoánlàđù màbàn thângiáoviên,thôngquasựam hiêu của vàcáchtruyền đạt của mình (teaching methods). Neu cứ dán mắt và chăm chămvào giáo án thì giáoviên vôtình đã đấy ngườihọc xa rời cơ hội tiêp cậntri thức mà người dạy đangcố gang truyền đạt. (Gower., etal. 1983). Do đó, mỗi giáoviên có cáchtriển khai tiết giảng khácnhau, nhưng đâylà môn đòi hói pháicó sự tinh tườngve kiến thức và mứcđộ hiểu biết về lĩnh vực đú tốt. Chi có nhưvậy, mớiđảmbảo được tiếtgiảng và hoạt động dạy và học, nộidung bàigiảng đạt hiệuquả như mongmuônđê ra.

c. Phương Thức cấu Am(Manners of articulation) Phương thức cấu âm: đặc tính âm không nên được đánh đồng khái niệm phátâm vàcàng không khuyên khíchphản ánh cho ràng do sự chuyến động của“môi, lưỡi, răng...” mà ra. Mànên xem đây là bộ phận chính câu âm, vê phương diện khẩu hìnhhọc thì các cơ quan này làm thay đôi hình dạng và khuôn khô không gian của bộmáy phátâm (vocal tract) mà thôi. Đó là sự câu âm, nghĩa là âm thanh được câu tạọ bời các thực thểhiện hữungaybên trong cơ quan cùa cơ thêcon người vàphân nhóm độc lập với nhau nhưng phụ thuộc vào nhau bởi vị trí cấu âm (placeof articulation) và phương thức cấu âm (manner of articulation) và tiêng âm(voice) ví dụ như âm tắc (átop hoặc plosive) thì rõ ràng ta thấyđượcâm tắc mũi như /m, n, và q/và âmtăc môi gôm các âm/b, p, m/ nhưng khiphânnhóm âm thì vô cùng phức tạp ví dụ: /p, b,m/ làâm tăc môi, nhóm âm/t, d, n/thuộcvê âmkhâu cái hay âm ngạc và /k, g, q / đượcđịnh danhlà nhóm thuộc âm mac. Rõ ràng âm học làmột lĩnh vực vô cùng khó hiêu, khónăm băt, cho nên ở đây chỉđề cập đến cấu âm cơbảndùng để người giàng dạy giúp cho người học có thê hiêu được ở mức độ nhât định về phương thứccấu âm cơbàn nhất được chiathành5 nhóm bộ âm chỉnh mà thôi.

1. Âmtắc (áìops) baogồmcác bộ phận cấuâmchính như:

môi (lips); lưỡi (tongue); răng (teeth).... Nhóm âm tăc này được cầu thức bàng cách luồng hơi đi qua bộ máy phát âm hoàntoàn bị chặn lạinhưcác âm (/p, b, t, d, k, g/) trong các từ tap, tab, tam, tat, tad, tan, tack, tag, tang đây là nhóm âm thườngxuấthiện trong tiếng Anh.

2. Âm xát hẹp (fricatives): các đơn vị âm vị phụ ầm ởnhóm âm xáthẹpnày bao gôm các âm như (/f,V, 6, đ, s,z, J, 3, và h/) là do luồng hơi khônghoàntoàn bị chặnlại, mà một phân bị thoátra tại khe hẹp (narrow space) tạo nên tiếng rít âm (friction and noise) (do ma sát âm tương tác giữa luông hơi và môihoặc răng. Ví dụ như zip, value, pass, me.v/íer,thin, then...

3. Âmtắc xát(affricates): là cácâm phụ âm sờhữu thuộc tính baogồm âm bật hayâm tác(plosive hay slop) và âm xát hẹp (fricative) điểm nồi bật bộâm này đượcphát với sựchựng lại đột ngộtbởi luồng hơi khép hẹp (khới đâu giông átop và kết thúc giống fricative). Do đó, sự ma sát âm phát(hiệntượng rít âm) sẽ xuat hiện là điêu không tránh khôi trong bộ âm này như(c/ỉvà j). Điều thú vị ớ âm này làhiệntượng digraphhay (sound combination) 2 mẫu tự nhưng chì có một tiếng âm,

hoặc làsự kết hợp âmnhưch (c+h) trong ngôn ngữviệtvà tj (t+sh) trong ngôn ngữ Anh. Trường hợp điển hình các âm trong bộ âm fricative như cAurch,ỹudge...

4. Âm mũi(nasals): âm mũi là hiện tượng âmrất đặt biệt, để cấu thành âm mũi, đòihòi là luồng khôngkhíđi qua miệng bị chặnlại hoàn toàn nhưng ngạc bịhạthấpxuốngvàkhông khí bịđẩyqua đườngmũi. Các âmthuộc nhómbộ âm mũilà (/m, n, Ị)/). Ví dụ: no,mom,ping...điềucógiọng mũi vì thuộc bộ nhóm cấu tạo cùa âm mũi.

5. Âm lỏng hay còn gọi là âm nước (liquids, glides): bộ nhóm âm này có thuộc tính âmrất đặt biệt.Trước tiên để tìm hiểu chúngtiện cho việc giảng dạy thìcần phải hiểu và nắmrõ rằng, cà 2 thuật ngữ âm học nàydiễn tả sự hìnhthành, cấu âm bao gồmkhoáng giữa các bộ âm: âm tắc(plosivehay átop), bộ âmtắc xát hẹp(fricatives);âm tắt(afficates)và bộâmmũi (nasals). Trong mộtsố ngôn ngữ như: tiếng Quan thoại-Trung Quốc (Mandarin), tiếng Nhật(Japanese), Thái Lan (Thai) và ngôn ngữ Khmer (Khmer)và một số ngôn ngữ cùa cácdântộc thiểu sốtồn tại củatrên lãnh thổ nước ta,thì “âm nước” không tồn tại trongnhững ngôn ngữnày. Chính vì thế,nó tạo nênsự khó khănvà khác biệt rõ rệttrong cáchphát âm. Đây chính là sựthách thức không nhỏ cho giáo viên chuyên Anh tại vùng có nhiều đồngbào dân tộcnhư các tỉnhTrà Vinh, SócTrăng, Kiên Giang và cáctinhbiên giớiphíaBắc...

“1” và “r” làbộ âm đượccho là đặt biệt tronghệngữ âm, vì chi có 2 phụâm này được giới hạn cho phép kếthợptrước hoặc saucác âm như: k,g, p,b(plate, prate, bland, brand) và không có bất kỳ phụ âm khới đầu ps,bt, pk...nào càvìptrong trường hợpnàykhông được phát vídụ: psychology, ẩìerodatyl... bên cạnh đó, vi có sự “biến đổi dovùng miền và sự đa dạng vềbối cành ngữ âm” (regionalvariation and phonetic context) ví dụ trong tiếng Anh, nếuâm r đứng saonguyênâm thi r được phát âm hếtsức phức tạpbàng cách ngoặt lưỡi (retroflex) hayvà nó rơi vào nhómâm ngoặt lưỡi (retroflex sound) hay âm rung đặc. Âm rung đặt là âm được phát rado đầu lưỡi rung lênđể cưỡnglạicuống họng tạo nên âm“r” rungđặc, trongmột số trườnghợp bốicành ngữ âm,âm“r” rơi vào nhóm âm vỗ như very; như “very faáì”. Trong hoàncànhnày,hầuhết ngườibản xứ đặt biệtlàngười Mỹ gốc, úc, Anh và New Zealand,họ thay đặctính của âm vỗ (flap) bằng đặc tính âm tnhư writer,rider, better, latter, laddertạonên sự phân biệt vùng miềnrất rõ khi phát phải âm này.

Nhìn chung, phụ âm trongtiếng Anh vô cùngphứctạp, hiếu để giáng dạy cho hiệu quá thì đòi hói bản thângiáo viên phải đàu tư thờigian dàiđểtìm hiểu vàlĩnhhội, và khả năng đắc thụ.. Tóm lại, phụ âm trong tiếngAnhđượcphân chia thành 2 màng cơbàn: nhóm 1 thuộc về nhóm âm bế (obátruent) bao gồm: âm tát (stop); âm xát (affricates); âm tắc xát hẹp (fricatives) và nhóm 2 thuộc nhóm âm vang (sonorant) đó là các phân bộ nhóm âm: âmmũi (nasals);âm lỏng (liquids), âm nước(glides).

Ngoài ra, các đơn vị âm vị phụ âm(consonantphonemes) còn được phân lọai độ rung tiếngâm (voicing) chùyêu cách nhận biết cơ bán chủyêudựavào dây thanh quân khi âm được phát ra: âm rung(hữu thanh) bao gồm các đơn vị nhóm âm:

/b, d, g,V, đ, z, j, 3, m, n, t), 1, r, w, y/ và thuộcnhóm âm không rung, vô thanh: /p, t, k, f, 0, s, J,tf, h/. Ví dụ:zoo /zu/-âmrung, hữu thanh và sue/su/ không rung-vôthanh.

(5)

22

số1-6/2021 DạtịlíỉHỢC

...11,11... -...-... _/.XGÀY VAY

Sựphứctạp và tính quy mô,hệ thống trong phụ âm Anh ngữ là sự tháchthứctột cùngđốivớingười họcvà người giáng dạyngôn ngữ Anh như là mộtngoại ngữ trongbối cánh ở nước ta như hiệnnay. Vì lẽ đó, âm họckhôngphảingẫu nhiênđược giảng dạyởcác câp đô từ giao dục phô thôngcho đên cao đăng, đại học vàsau đạihọc(kẻ cả bậc tiến sĩ). Sự nghiên cứu, tìmhiều và ứng dụnglà điều cần thiết ở mỗi thầy côgiáo, đặc biệt làgiáoviên phô thông (tiêu học, trung học cơsởvà trung họcphô thông)vì đây lànhững “cá thê dê lãng quên và khóứng dụngthực hành'' dovì tính chât thụ đăc của hoạt động truyền giảng môn âm học. Aguirre (2017) đãđưa ra quan điềm rằng “tính chân thật củaâm học đãkhái quátđược đượcgiá trị ngôn ngữmà người dạy và người học cânphàinămvững tận tường, ậm học là ngữ âm (Phonetics: the sound of language), nêu không năm được ngữ âm thìbất kỳ ai cũng chăng bạogiờthành công ữong đời sống ngôn ngữ. Quàthật,đây cũng có thêlà lýdo vìsao Phi-Líp-Pin (the Philippines) một đất nước sừdụng ngôn ngữ Anhnhưngôn ngữthứ hai, ngữâmhọc được chúý vàứngdụng triệtđê trong cách giảng dạyngay từ lóp đầu cap (lớp 1 đên lớp3). Khi giảng dạy môn phonetics, lớphọcđượcyêu cầu đám bảotừ 2-3 giáoviên tham gia vàdạy với thời lượng lơn, và xuyên suốt và chính vì thế hệthống giáo dục cùa họ rât tot, rât đángđược trân trọngvà làhìnhmâu lý tưởngcho chương trình giáodục ngôn ngữAnh ởcácquôc gia lân cậnhọc hỏi, noitheo.

Hiện nay chúngta đang trãi qua quátrình càicáchgiáo dục và thay sách, giáo trình tiếngAnh cùa nướcta,được đánh giá khoahọc liên tụcvàcài cách,cậpnhậtđịnh kỳ theo hướngcólợivà phát triên toàn diện cho ngườihọc, mang đên cho người học những điêu đươc cholà ứu tú nhat,uyen bác nhất vàhiệu quà nhất,thiet thựcnhất vớiphương châm "học đế biết, biếtđế sử dụng’'. Neu chúng ta tìm hiêu kỳ, quansátkỷ giáo trình giảng dạy(đặtbiệt làgiáo trìnhcâp phổ thong) sẽ nhận thấy mỗi đơnvị bài họcđiều có phần phonetics vàcác đơn vị học trình liên quan đên phonetics(phonemes). Nhưng có một nghịchlý tồn tại răng, đội ngũ các giáo viêntiêu học, trung họccơ sơtrung học phổthông ngày nay, thiếu sự đầu tư, quantâm, tìm hiểu, rèn luyện đểứngdụng vào giáng dạy đê đạt hiệuquà cao, đápứng đượcyêucầu dạy và học. Phần đông cácgiậo viêntiều học và trung học cơ sờ,trung họcphổ thông rat hạn chế trong việc tìm hiểu và thực hành ứngdụngve âm, không nắm được các kiến thức cơ bàntrongphân loại âm vị: phươngthức câu âm (manners of articulation), vị trícấu âmhay (place of articulation) hoặc tiêng âm(voicing),khônghoặc ít am hiểu về bán chất, quy luậtcùa âm vị phụ âm consonantphonemes, dẫn đến không phát âm chuan xác, hóạc gặp khó khăn, trở ngại khi phát âm....Chính vì thế, đê phát âm trong giảng dạy, triển khai bài giảng, đơnvị họctrình, họđành phó mặccho sự may rủi, cảm tính, tùy tiện,dễ dãi vốn có hơn là sự am

hiểu chuẩnmực về âm, đơnvị âm mộtcách chi tiết và dẫnđến hiện tượng “trợt âm”(sound missing) và giám đi bán chât giá trị“láng giềng bán âm” (neighbor of native language speaker)và kiến thức về âm (1 inguiấtic knowledge, knowledge of sound system) mà người học và mục tiêu giảng dạy và giáodục ngoại ngữ(Targetsof English language teaching)đã đềra và luôn là sự mong muôn sựkhao khát, và tínhtoàndiện trongquá trình họcngôn ngữ Anh.

III. KẾT LUẬN

Quá trình thụ đắc ngôn ngữ rấtphong phú nhưng vô cùng phức tạp,biêt vàsử dụng ngôn ngữđó đông nghĩa vớiviệc năm được cách thức phát âm,cáchthức cau tạoâm thanh,vịtrícấu âmvà cơchế vận hành phát âm dựatrên sự am hiểu bàibàn, cóhệ thống theo bàn chất khu biệt củatừng đơn vịâm, đơn vị nhómâm (Fromkin., et al.

2018).Thật vậy, đối với giáoviên Anh ngữphô thông - độingũ tiên phong cho hoạtđộng học tập đặtnền tảng kiên thức khởi đâụ - nên đốimặt với muôn vàngkhó khăn,thách thức từ sựam hiêu đên cách dạy, phương thức dạy, chiến lược giảng dạy, kinh nghiệm giảng dạy vàkiến thức ngôn ngữ chuyênngành... bịgói gọn trong mộtmôi trường sư phạm ítđượcđổi mới, hoặc chậmđổi mới và bị giớihạn ở một mức độnhấtđịnhvềkiếnthứcmà trongcuộcsống dạy họcít khi đế tâm đến. Chính vì thế, nếu muốn hoạtđộng dạy và họcđược diễn ra trôi chàỵ, quá trìnhtruyền đạt có hiệuquả và thành công như mong đợi thìcan phài tìm hiểu, đầutư bởi quy luật cùa âmhọc vô cùng phức tạp,khó nắm bắt, khó nhớ, khóứng dụng, khó truyên tàiđến ngườihọc và củng tạo cho bản thânmình thoát khỏi sự bê tắc, dễ dãi cảm tính màtrước đây bảnthângiáoviênmắc phài...Với người học, cần phảicó sựthực tập,rèn luyện thườngxuyên, động cơ học tập cao, duy trì dammê là một trong những yeu to cần để giúp cho ngườihọc (kể cà ngườidạy) đẩy nhanh quá trìnhlĩnh hộingôn ngữ (language acquisition). Nhà ngôn ngữ họcHammer(Hammer, 2008)tùngkhàng định “luyệntập thườngxuyên, độngcơ họctập tíchcực,và đammê cao độ chính là điều mà ngườihọc sinh giòi luôn hướng đến, tim đến để sởhữu kiếnthức cho bàn thân”. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hayes, B.p. (1981), Theory ofPhonological Rules. Ph.D.

Dissertation. Yale University.

2. Gower, R., Walters, s., & Phillips, D. (1983), Teaching practice handbook. London:Heinemann.

3. Aguirre. E. (2017), Phonology and Language Teaching.

Leyte Normal University.

4. Fromkin, V., Rodman, R., & Hyams, N. (2018), An introduction to language. Cengage Learning.

5. Harmer, J.(2008), Howto teach English. ELT journal,62(3), 313-316.

Referensi

Dokumen terkait

Thông qua khảo sát và phân tích 98 câu tục ngữ có yếu tố chỉ bộ phận cơ thể người BPCTN trong tiếng Hán, chúng tôi đã vận dụng lí thuyết ẩn dụ ý niệm của ngôn ngữ học tri nhận để xác

Đặc biệt hơn ở giai đoạn này, do ảnh hưởng ngôn ngữ nước ngoài, với những trí thức được đào tạo và ảnh hưởng bởi văn học, tư tưởng phương Tây nên xuất hiện nhiều từ mới, nhiều từ được

Chuẩn môn Ngôn ngữ Anh và chuẩn đọc, viết các môn Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên và Kĩ thuật từ Mẫu giáo đến lớp 12 Các loại Chuẩn Các mức độ của từng loại Chuẩn Hiểu ý tưởng

Kết quả nghiên cứu cho thấy những định nghĩa về khái niệm tục ngữ trong giới học thuật Trung Quốc và Việt Nam tương đối giống nhau, nhưng về loại hình tục ngữ thì khác nhau rất nhiều

Mỗi mô hình đề xuất đặt trên cơ sở một quan điểm, một lí thuyết về giao tiếp liên quan đến các yếu tố như vai trò của người nói Speaker, S và người nghe Hearer, H, các hình thái ngôn

Sử dụng trò chơi học tập trong phần khởi động chính là một phần của việc đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, góp phần giúp cho người học phát triển các năng lực về ngữ văn và ngôn

Với quan niệm duy vật biện chứng về ngôn ngữ và ý thức, Trần Đức Thảo đã khẳng định nguồn gốc của ý thức và ngôn ngữ của đời sống hiện thực được hình thành đầu tiên dựa vào sự phát

Tình hình tổ chức trò chơi âm nhạc ở lớp 4, lớp 5 Từ những lý luận trên và để minh chứng cụ thể hơn, chúng tôi đã tiến hành dự giờ với mục đích quan sát quá trình dạy học và tổ chức