• Tidak ada hasil yang ditemukan

TAI VIÊT NAM - THAYDOI ĐE PHÁT TRIỂN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TAI VIÊT NAM - THAYDOI ĐE PHÁT TRIỂN"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

Nguyễn Bích Ngọc *

ỂÁU TRUCWN^UAl ^gHW CHiNH VI TAI VIÊT NAM - THAYDOI ĐE PHÁT TRIỂN

Nguồn vốn

vẫn

luôn được coi

huyết

mạch trong

hoạt

động của

bất

cứ

tổ chức

nào,

đặc biệt

là hoạt động của các

tổ chức tài

chính vi

mô (TCTCVM) -

những

tổ chức

ra đời với

sứ

mệnh

giúp những người yếu

thế

trong xã hội cải

thiện

được điều

kiện

sống một cách bền

vững. Tuy

nhiên,

trong những năm gán đây,

nguồn

vốn

viện trợ cho hoạt

động

của

các TCTCVM

ngày càng

thu

hẹp,

dẫn

đến

những thay đổi

đáng

kể trong cấu trúc vốn của

các

TCTCVM

tại Việt

Nam. Bài viếttập

trung

phân

tích thực trạng cấu

trúcvốn của

cácTCTCVM

tại

Việt Nam giai

đoạn

2011 -

2019;đồng

thời

đưa

ra một

số khuyến

nghị đối

với

Chính

phủ

các bộ, ban,

ngành,

chính quyền địa phương

nhằm

giúp

cácTCTCVM phát triển được

nguồn

vốn trong

tương

lai.

1. Lời mở đầu

Tại các quốc gia trên thế giới và đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, tài chính đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đấy phát triến kinh tế - xã hội nói chung (Agnello, Mallick và Sousa, 2012) và xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội nói riêng (Ledgerwood, Eame và Nelson, 2013). Tuy nhiên, nếu mức độ tiếp cận với các dịch vụ tài chính cũng như phạm vi dịch vụ bị hạn chế thì có thể kìm hãm sự phát triến của cá nhân, doanh nghiệp và không cải thiện được tỉ lệ người nghèo trong xã hội. Chính vì vậy, phát triển một hệ thống tài chính toàn diện, đáp ứng nhu cầu cùa tất cả các cá nhân trong xã hội là mục tiêu mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng muốn hướng tới.

■■■■’ Học việnNgân hàng

Trong xu hướng đó, đối tượng người nghèo, người có thu nhập thấp nhận được sự quan tâm nhiều hon cả, bởi còn nhiều rào cản như trình độ, giới tính... hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của những đối tượng này. Chính vì vậy, vào khoảng thế kỷ thứ 17, mô hình tài chính vi mô đã được ra đời nhằm giúp người nghèo dễ dàng tiếp cận hon với các dịch vụ tài chính. Cụ thể, một nguồn vốn lớn từ các nhà tài trợ và Chính phủ được truyền tải đến nhũng người yếu thế trong xã hội thông qua các TCTCVM bằng việc các tổ chức này sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính cho khách hàng nghèo, nhằm giúp khách hàng của mình cải thiện chất lượng cuộc sống. Tại Việt Nam, phát triển tài chính toàn diện đã được chú trọng từ nhiều năm qua; đặc biệt, ngày 22/01/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 149/QĐ-TTg

về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Trong đó, chú trọng đến những đối tượng sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và những người yếu thế khác.

Đây cũng là các đối tượng chủ yếu của các TCTCVM. Qua đó, cho thấy vai trò quan trọng cùa các TCTCVM trong công cuộc phát trien tài chính toàn diện tại Việt Nam. Cụ thể, các TCTCVM đã kịp thời có những điều chỉnh kế hoạch phát triển đế phù họp hon với Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia. Trong đó, phải kể đến TCTCVM Tình thưong (TYM) với những nỗ lực triển khai thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia như: Mở rộng phạm vi phục vụ khách hàng, đổi mới hệ thống công nghệ thông tin hay xây

sỏ 1 Ị THANG 1/2021 I TẠP CHÍ NGÂN HÀNG Q

(2)

CÔNG NGHỆ NGÀN HÀNG

Từ thời điểm năm 2010, nước ta chính thức bước vào hàng ngũ các nước có thu nhập trung bình, nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào nước ta có xu hướng thu hẹp dần. Từ đó, cấu trúc vốn của cácTCTCVM đã có những thay đổi nhất định, phù hợp hơn với điều kiện hoạt động của tổ chức.

dựng hệ thống Core banking nhằm tiếp cận với nhiều khách hàng hon.

Tuy nhiên, từ thời điểm năm 2010, nước ta chính thức bước vào hàng ngũ các nước có thu nhập trung bình, nguồn vốn ưu đãi của tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào Việt Nam có xu hướng thu hẹp dần. Do đó, việc tìm kiếm các nguồn vốn đe duy trì hoạt động của các tổ chức, chưong trình, dự án tài chính vi mô tại Việt Nam cũng bắt đầu trở nên khó khăn hon. Chính vì vậy, cấu trúc vốn của các TCTCVM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 trở lại đây đã có những thay đổi nhất định nhằm phù hợp hơn với điều kiện hoạt động của tô chức.

2. Thực trạng câu trúc vốn của TCTCVM tại Việt Nam

Tại Việt Nam, cấu trúc vốn của các TCTCVM thường được hình thành bởi một số nguồn chính bao gồm: vốn tự có (vốn chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại và các nguồn khác), tiền gửi tiết kiệm (tiết kiệm tự nguyện và tiết kiệm bắt buộc) và các nguồn vay khác (các khoản vay từ ngân hàng và các định chế tài chính khác). Tuy nhiên, căn cứ vào hình thức pháp lý và đặc điểm hoạt động của từng tổ chức mà cấu trúc vốn có thể khác nhau. Trong nghiên cứu này, cơ cấu vốn của hai nhóm tổ chức gồm nhóm tố chức được cấp phép hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng như TYM, TCTCVM Trách nhiệm hữu hạn (M7), TCTCVM Thanh Hóa, TCTCVM trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP)... và nhóm tổ chức có đăng ký hoạt động tài chính vi mô nhưng chưa đăng ký thành lập TCTCVM (các quỳ xã hội hoạt động tài chính vi mô, chương trình tài chính vi mô chuyên trách) sẽ lần lượt được phân tích để thấy rõ sự khác biệt.

2.1. Thực trạng cẩu trúc vốn của các TCTCVM được cap phép tại Việt Nam

Căn cứ vào dữ liệu được cung cấp bởi Nhóm công tác tài chính vi mô tại Việt Nam cùng với kết quả ước tính từ quá trình phỏng vấn thực tế hoạt động của các đại diện tại các TCTCVM được cấp phép tại Việt Nam, cấu trúc nguồn vốn của các TCTCVM được cấp phép tại Việt Nam khá đa dạng khi cấu thành bởi các nguồn gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay và vốn khác. Trong đó, vốn chủ sở hữu được tính bằng tổng của tất cả các tài khoản vốn chủ sở hữu, giá trị ròng của hoạt động phân phối vốn chủ sở hữu như chia cố tức, mua lại cố phiếu hoặc thanh toán tiền mặt bởi các chú sở hữu.

Vốn huy động được tính bằng tổng giá trị tiền trong tài khoản mà tố chức phải trả lại cho người gửi tiền. Vốn vay là số dư vốn gốc của tất cả các khoản tiền nhận được thông qua thỏa thuận cho vay (có thể bao gồm phát hành trái phiếu hoặc chứng khoán nợ). Cuối cùng, nợ khác là tất cả các khoản nợ phải trả khác. Các nguồn vốn này đều đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động và phát triển của tổ chức, tuy nhiên, tỷ lệ đóng góp của từng nguồn vốn là khác nhau và thay đổi theo thời gian.

Căn cứ vào dữ liệu từ Bieu đồ 1 có thể thấy, đối với các TCTCVM, tỷ trọng vốn chủ sở hữu, vốn vay và vốn khác có xu hướng giảm dần, tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn tăng đều qua các năm, đặc biệt chiếm tới hơn 60% vào giai đoạn 2016 trở về đây. Điều này cho thấy, vốn huy động ngày càng đóng vai trò quan trọng trong duy trì và phát triên hoạt động của các TCTCVM được cấp phép. Đổ hiểu rõ hơn về sự biến động này, tỷ trọng từng cấu phần trên tống nguồn vốn của các TCTCVM sẽ lần lượt được phân tích.

TAP CHÍ NGÀN HÀNG I s|í ị THANG ■ 202!

(3)

CÒNG NGHẸ NGAN HANG

Biểu đổ 1: Cấu trúc vốn của cácTCTCVM được cấp phép (2011 - 2019)

Xịỉịĩổịi: Xhứiií ì'í>ịiị; lác tịti yhmh vi Ịĩỉt > I Ỵ I Xi/ni i2il! 2 - 2tlỉS/. 7 Y:v!Qt/iVl;

CỈ2l:i í h.YịỊXụ./ VÌỊ núc linh i:Ịỉịf hìe ỊỊ.iii

Don vị:

Biểu đồ 2: Sự thay đổi của tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của các TCTCVM được cấp phép (2011 - 2019)

\ịịIú>!ì: Xhtiiiì.IVIIỊỈ lụi tài chÌỊilì VI Iin'i Hét Xam (2102 - 2lll8i;

t'YVl iỊtHVịy ỉ//' í 2u 7 \>.2U2ũi \\i tffti lịtiịi ciiii Illi Ịthi

Biêu đồ 3: Tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi trên tổng nguồn vốn của các TCTCVM được cấp phép (2011 - 2019)

\yinhi: Xluini éiniịt tiìetái chinh vi mó Hẹi Xnhi. [Xui2 - 2078/:

TYM 2(>ỈVi; CKP ịỹi>li>. 2020/ VII in'rc tiiììiiẹua Ịi'iẹ ỊỊÍỢ

a) Vòn chủ sở hữu

Dừ liệu từ Biểu đồ 2 cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2011 - 2019, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tông nguồn vốn hoạt động của các TCTCVM không có sự biến động quá mạnh. Tuy nhiên, chiều hướng biến động không giống nhau giữa

các tổ chức, xu hướng giảm nhiều hơn là tăng, điều này cho thấy, nhóm TCTCVM được cấp phép đã giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thê, đối với TYM, tỷ trọng vốn chủ sở hữu vào năm 2011 ở mức 23%, sau đó tăng lên hơn 29% trước khi giảm xuống

và dao động trong ngưỡng khoảng từ 15% - 20%. Tỷ trọng này cũng giảm tại TCTCVM M7, tư 16%

vào năm 2013 xuống còn 13%

- 14% vào năm 2016 và gần như duy trì ở tỷ lệ này đến năm 2019.

Trai lại, tại TCTCVM Thanh Hóa, trong cả giai đoạn nghiên cứu, tỷ trọng này luôn duy trì ở mức 4%) - mức thấp nhất trong số các tổ chức được cấp phép. Cuối cùng, CEP - một tồ chức mới chuyển đổi từ có đăng ký sang được cấp phép hiện đang có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là cao nhất, ở mức trên 25%.

Sự sụt giảm trong tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tồng tài sản cho thấy các TCTCVM được cấp phép đang có sự chuyến dịch dần từ nguồn vốn chủ sờ hữu sang các nguồn vốn thay thế khác, trong đó, không thể không nhắc tới vốn huy động từ tiền gửi.

b) Vôn huy động từ tiền gửi Được nhận định đóng vai trò trọng yếu đối với việc tạo lập nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động của TCTCVM, các khoản vốn huy động từ tiền gửi đang dần chiếm đa số trong cấu trúc vốn của các TCTCVM được cấp phép tại Việt Nam. Điều này thế hiện rõ nét qua tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi trên tổng nguồn vốn của các tổ chức qua các năm.

Qua Biếu đồ 3 có thế thấy, trong giai đoạn từ năm 2011 - 2019, các TCTCVM đều tăng trưởng trong tỷ lệ vốn huy động từ tiền gửi trong tổng nguồn vốn. Đây là xu hướng tích cực, thể hiện sự tự chủ độc lập và phát triên bền vững của tổ chức và cũng là cơ sở đế tăng số lượng khách hàng thường xuyên, bán chéo sản phẩm.

Cụ thế, năm 2011, các khoản vốn huy động từ tiền gửi của TYM chỉ chiếm 27,3%, nhưng tỷ lệ này đã nhanh chóng tăng lên qua các năm và chiếm tới hơn 50% tổng nguồn vốn kể từ năm 2015.

sô 1 i THAM&-1 W’ TẠP CHI NGÀN HÀNG

(4)

©

CÓNG NGHE NGÁN HANG

CÓ cùng xu hướng biến động, tỷ lệ vốn huy động từ tiền gửi cúa TCTCVM M7 cũng tăng lên đều đặn qua các năm, từ 49% vào năm 2011 lên hon 70% vào giai đoạn 2016 cho đến nay. Bên cạnh đó, TCTCVM Thanh Hóa cũng là một tô chức huy động vốn ấn tượng với tỷ lệ huy động từ tiền gứi chiếm khoảng 70% cơ cấu nguồn vốn.

Đặc biệt, phân tích sâu hơn về cấu phần tiết kiệm bắt buộc và tiết kiệm tự nguyện trong tông nguôn vốn, số liệu thống kê từ hai tổ chức TYM và M7 cho thấy, các tố chức hiện đều hoạt động với nguồn vốn chủ yếu là từ tiết kiệm tự nguyện (chiếm khoảng 75% tống nguồn vốn huy động từ tiết kiệm).

c) Vốn vay và nợ khác

Qua Biểu đồ 4 có thể thấy, tỷ lệ vốn vay của các tổ chức được cấp phép biến động không ngừng, nhưng xu hướng chung là đều giám xuống trong giai đoạn từ năm 2011 - 2019. Cụ thể, tỷ lệ vốn vay chiếm tới hơn 40% tông nguồn vốn của TYM vào năm 2011 và giảm xuống còn hơn 19% vào năm 2017 và chi còn chiếm khoảng 10% vào giai đoạn 2018-2019. Cùng chung xu hướng, tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của TCTCVM Thanh Hóa cũng giảm mạnh từ 52% vào năm 2013 xuống còn 27% vào năm 2017 và duy trì quanh ngưỡng 20% vào năm 2019. Ngược lại, đối với CEP lại chứng kiến sự gia tăng trong tỷ trọng vốn vay và đạt mức 18.96% vào năm 2019. Điều này xuất phát từ thực tế trong năm 2019, CEP đã tiếp cận được nguồn vốn vay mới từ Saigonbank, VietinBank, BNP Paribas và Rabo Rural Fund. Ngoài ra, CEP cũng tiếp tục được nhận sự hỗ trợ về nguồn vay từ hệ thống Công đoàn, Uy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thông qua Công

Biểu đố 4: Tỳ trọng vỏn vay trên tổng nguổn vón của các TCTCVM được cấp phép (2011 - 2019)

DmrvỊ:

Biểu đó 5: Tỷ trọng nợ khác trên tổng nguón vốn tại cácTCTCVM được cấp phép (2011 - 2019)

Biêu đó 6: Cấu trúc nguồn vốn của các TCTCVM có đăng kí tại Việt Nam (2011 -2019)

ty Đầu tư tài chính Nhà nước, Rabobank Foundation - một ngân hàng của Hà Lan, tổ chức quốc tế Cordaid và Oxfam Novib.

Từ Biểu đồ 5 cho thấy, CEP chiếm tỷ trọng nhó nhất trong tồng nguồn vốn, nợ khác tại các TCTCVM được cấp phép, dao động dưới 10%.

2.2. Thực trạng cẩu trúc vốn của các TCTCVM có đãng ký tại

Việt Nam

Có thê nhận thấy, hầu hết TCTCVM có đăng ký hoạt động ớ Việt Nam chù yếu tồn tại dưới dạng các quỹ xã hội hoạt động tài chính vi mô, chương trình, dự án tài chính vi mô chuyên trách nhưng

TAP CHI NGAN HANG 00 - i

(5)

CONG NGHẸ NGAN HANG

chưa đăng ký thành lập TCTCVM;

trong đó, nguồn vốn của các chù the này đều liên quan đến sự hồ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp từ các nhà tài trợ.

Căn cứ vào dữ liệu tại Biếu đồ 6 cho thấy, cơ cấu nguồn vốn của các tô chức có đăng ký dường như không có nhiều sự thay đổi trong giai đoạn từ năm 2011 - 2019;

trong đó, vốn chủ sở hữu đa phần được tạo lập bời vốn góp ban đầu và vốn nhận tài trợ (chiếm gần 50%) tổng nguồn vốn của các TCTCVM có đăng ký. Tuy nhiên, theo chia sẻ thực tế cúa một số đại diện tại các Quỳ và chương trình, dự án tài chính vi mô thì nguồn vốn này đang có xu hướng giảm dần trong tương lai.

Bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu, tại các tổ chức có đăng ký, nguồn vốn vay và vốn huy động đang chiếm tỷ lệ gần như ngang bằng nhau và dao động trong khoảng 21% - 28%, cuối cùng là vốn khác chiếm một tỷ lệ tương đối khiêm tổn ở mức 1% - 4%.

Như vậy, so với các tô chức được cấp phép, khả năng huy động vốn của các tô chức có đăng ký nhưng chưa được cấp phép kém hơn.

Điều này xuất phát từ những khác biệt trong quy định pháp lý đối với các tổ chức khi những chương trình, dự án tài chính vi mô bị giới hạn tỷ lệ huy động tiền gửi tiết kiệm tự nguyện còn các TCTCVM được cấp phép thì không. Ngoài ra, cũng theo chia sẻ từ đại diện của Quỳ hồ trợ Phụ nữ Phát triền kinh tế tỉnh Ben Tre và Quỳ Hồ trợ Phụ nữ Phát triên tỉnh Quảng Bình thì hiện nay, hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm bắt buộc và tự nguyện mới chỉ triển khai trong thành viên Quỹ nên doanh số huy động vốn còn hạn chế. Bên cạnh đó, các Quỳ cũng gặp phải những vướng mắc liên quan tới cơ sở pháp lý (bị hạn chế ở mức 30%),

rủi ro thanh khoản (đảm bảo duy trì ở mức 20% hay lo ngại về việc khách hàng có thế rút vốn đồng loạt) và uy tín trên thị trường chưa cao đe thu hút thêm được nhiều khách hàng mới. Do đó, khả năng huy động vốn của các tổ chức này còn bị hạn chế so với các tổ chức đã được cấp phép.

Các TCTCVM có đăng ký có khả năng huy động vốn từ nguồn vốn vay hay tỷ trọng vốn vay trong tông nguôn vôn là cao hơn so với các tố chức được cấp phép.

Điều này xuất phát từ thực tế hoạt động của các tồ chức được cấp phép được điều chỉnh bởi nhiều quy định khác nhau theo Luật các Tô chức tín dụng và các thông tư hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước như Thông tư 12/2014/TT- NHNN ngày 31/3/2014 quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh và Thông tư 21 /2012/

TT-NHNN ngày 18/6/2012 quy định về hoạt động cho vay, đi vay;

mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nên có những hạn chế nhất định trong tiếp cận vốn vay. Ngoài ra, một số Quỹ trong thực tế cũng nhận được sự hồ trợ rất lớn từ ủy ban nhân dân các tỉnh để có the tiếp cận với các nguồn vốn vay.

3. Kết luận và khuyên nghị về cấu trúc von của các TCTCVM tại Việt Nam

Từ kết quả phân tích thực trạng cấu trúc vốn của TCTCVM tại Việt Nam, có thể kết luận:

Một là, nguồn vốn chủ sở hữu của các TCTCVM tại Việt Nam có xu hướng ngày càng suy giảm.

Hai là, khả năng tiếp cận với nguồn tài trợ từ các cá nhân, tô chức trong và ngoài nước của các TCTCVM tại Việt Nam còn hạn chế.

Ba là, tăng trưởng huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại các TCTCVM còn gặp nhiều trở ngại bởi những hạn chế nhất định trong nhận thức của cộng đồng về hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam.

Đe giúp các TCTCVM có thể dễ dàng tiếp cận và phát triển các nguồn vốn trong tương lai, tác giả xin có một số khuyến nghị:

Thứ nhất, Chính phủ cần tăng cường nguồn vốn hỗ trợ cho hoạt động của các tô chức, chương trình, dự án tài chính vi mô; ban hành cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tư nhân cũng như nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào tồ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tại Việt Nam.

Thứ hai, Chính phủ và chính quyền địa phương cần tăng cường hơn nữa công tác truyền thông về hoạt động của tài chính vi mô trong dân cư.

Thứ ba, Chính phủ và các bộ, ban, ngành cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tạo điều kiện cho các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động thuận lợi hơn; nâng cao hơn nữa vai trò kết nối, tạo mạng lưới liên kết giữa các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô để hỗ trợ nhau cùng phát triển.■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Agnello, L, Mallick, S.K. and Sousa, R.M., 2012. Financial reforms and Income inequality. Economics Letters, 116(3), pp.583-587;

2. Ledgerwood, j„ Earne, J. and Nelson, c eds., 2013. The new microfinance handbook: A financial market system perspective. The World Bank;

3. Ndanyenbah, T.Y„ 2017, Evolution, collapse and financial sustainability of MFIs and their beneficiaries. Evolution, 8(13);

4. Nhóm công tác tài chinh vi mô Việt Nam (VMFWG), (2012- 2018) Danh bạ tài chính vl mô Việt Nam.

SO Ị í THANG 1 2021 I TẠP CHI NGAN HANG

Referensi

Dokumen terkait

Khuyến khích sự đầu tư, hỗ trợ cho nghệ thuật từ khu vực tư nhân và các cá nhân thông qua hoạt động tài trợ và từ thiện, đặc biệt là việc thực hiện trách nhiệm xã hội và hợp tác với các

Câu 5: Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu nào để khuyến khích các hoạt động kinh doanh trong những ngành nghề có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: A.. Tỉ giá

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam có một số đặc trưng sau: Quy mô vốn không lớn và tiếp cận đến các nguồn vốn khó khăn do các quy định hiện hành; Phạm vi hoạt động trong nhiều lĩnh

Khuyến cáo mới đây của Hội Nội soi tiêu hóa châu Âu trong phát hiện và phân loại tổn thương ác tính của đại tràng cũng đã đề cập đến việc có thể kết hợp các phương thức hỗ trợ của máy

Từ phân tích các ví dụ trên, có thể nói ràng nếu giáo viên có điêu kiện tiêp cận và áp dụng câu hói PISA một cách phù hợp trong các bài dạy không những kích thích hứng thú của học sinh

Vốn tín dụng chính sách đã giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, tạo việc

Để công tác đào tạo cho lao động nông thôn phát huy hiệu quả, từ đó, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sản xuất nông nghiệp, các địa phương cần tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ

Nhiệm vụ 2-3: Xác định nhiệm vụ và điều kiện bảo đảm Xác định các lỗ hổng và các điều kiện có xu hướng ảnh hưởng đến khả năng các mối quan tâm đe dọa dẫn đến các tác động bất lợi