• Tidak ada hasil yang ditemukan

HÌNH THÀNH VÀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN TRỤ CỘT PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "HÌNH THÀNH VÀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN TRỤ CỘT PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

Kỳ 1 tháng 8 (số 245) - 2023

11

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn

KYÛ NIEÄM 60 NAÊM THAØNH LAÄP HOÏC VIEÄN TAØI CHÍNH, 20 NAÊM PHAÙT TRIEÅN TAÏP CHÍ

Ngày nhận bài: 15/7/2023 Ngày gửi phản biện: 16/7/2023

Ngày nhận kết quả phản biện: 30/7/2023 Ngày chấp nhận đăng: 01/8/2023

Hoạt động phục vụ cộng đồng là các hoạt động phục vụ gắn kết với học tập để đảm bảo được hai mục tiêu là: (a) kết quả học tập đạt được như mong đợi; (b) lợi ích đem lại cho cộng đồng qua trải nghiệm học tập và phục vụ, được thông qua các hoạt động khác nhau của cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên gắn kết với cộng đồng. Nội dung bài viết sẽ trình bày và phân tích các yếu tố liên quan đến công tác phục vụ cộng đồng.

• Từ khóa: Phục vụ cộng đồng, các trụ cột, cơ sở giáo dục.

và NCKH với mục tiêu hướng đến PVCĐ. Vì thế, hoạt động gắn kết/phục vụ cộng đồng (GKCĐ/

PVCĐ) (community engagement/service) ngày càng trở nên quan trọng và dần được coi là nhiệm vụ trụ cột của các trường đại học.

Vai trò của phục vụ cộng đồng nói chung và tại Học viện Tài chính nói riêng?

Luật số 34/2018/QH14, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, cụ thể Điều 50. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học, khoản 5. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục đại học theo kế hoạch bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; công bố công khai điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, kết quả đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của cơ sở giáo dục đại học và phương tiện thông tin đại chúng.

Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục theo Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công văn số 1668/

QLCL-KĐCLGD ngày 31/12/2019 của Cục quản lý chất lượng, quy định Tiêu chuẩn 5, Tiêu chuẩn 21, Tiêu chuẩn 24 và Tiêu chuẩn 25 liên quan đến PVCĐ (trình bày ở trang sau).

Giải pháp nhằm hình thành và đẩy mạnh phát triển trụ cột phục vụ cộng đồng tại Học viện Tài chính

Thứ nhất, xác định rõ PVCĐ là yêu cầu bắt buộc: Được quy định từ văn bản cao nhất là Luật số 34/2018/QH14, Thông tư 12/2017/TT- BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn

HÌNH THÀNH VÀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN TRỤ CỘT PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

GS.TS. Chúc Anh Tú*

* Học viện Tài chính

Community service activities are services associated with learning to ensure two goals:

(a) Learning outcomes are as expected; (b) benefits to the community through learning and serving, through the various activities of Employees, Lectures, Students, and Learners connect with the community. The content of the article will present and analyze factors related to community service work.

• Keywords: Community service, Important Roles, educational institution.

Hiểu về phục vụ cộng đồng (PVCĐ): Theo John Dewey (1938) qua cách tiếp cận “Học tập thông qua trải nghiệm” (Experiential learning) đã đặt nền tảng lý luận cho việc gắn kết giữa kiến thức trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, theo OECD (1983); OECD (1999); OECD (2001); Inman and Schuetze (2010), Schuetze (2012); Soska et al., (2010) và Maurrasse (2001), giáo dục đại học được ví gồm chiếc ghế ba chân là đào tạo, nghiên cứu và PVCĐ; trong đó, PVCĐ được xem như chân thứ ba cùng với hai chân khác giữ cho ghế luôn được đứng vững. Theo Keerberg và Mäeltsemees (2013), nếu coi nhiệm vụ NCKH mang lại thương hiệu và những đặc trưng riêng cho mỗi trường đại học thì PVCĐ có nhiệm vụ hỗ trợ và kết nối chặt chẽ giữa nhiệm vụ đào tạo

(2)

Kỳ 1 tháng 8 (số 245) - 2023

12

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn

KYÛ NIEÄM 60 NAÊM THAØNH LAÄP HOÏC VIEÄN TAØI CHÍNH, 20 NAÊM PHAÙT TRIEÅN TAÏP CHÍ

số 1668/QLCL-KĐCLGD ngày 31/12/2019 của Cục Quản lý chất lượng, Thông tư 04/2016/TT- BGDĐT ngày 14/03/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo... Vì thế trong các nội dung của CSGD là đào tạo, bồi dưỡng; NCKH... cần bám sát mục tiêu PVCĐ, là một trong những trụ cột gắn kết của CSGD, có thể minh họa các yếu tố liên quan đến PVCĐ qua sơ đồ.

Qua sơ đồ, có thể thấy các yếu tố liên quan đến nội dung PVCĐ của CSGD sẽ bao gồm: Đào tạo, bồi dưỡng, khoa học & công nghệ, đoàn thanh niên, hội sinh viên, công đoàn, các dịch vụ của CSGD và các yếu tố khác…

2 Vai trò của phục vụ cộng đồng nói chung tại Học viện Tài chính nói riêng?

Luật số 34/2018/QH14, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học, cụ thể Điều 50. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học, khoản5. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục đại học theo kế hoạch bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; công bố công khai điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, kết quả đào tạo, nghiên cứu khoa học phục vụ cộng đồng, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của cơ sở giáo dục đại học và phương tiện thông tin đại chúng”

Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục theo Thông tư 12/2017/TT- BGDĐT của Bộ Giáo dục Đào tạo Công văn số 1668/QLCL-KĐCLGD ngày 31/12/2019 của Cục quản lý chất lượng, quy định các tiêu chuẩn 5, tiêu chuẩn 21. Tiêu chuẩn 24 và Tiêu chuẩn 25 liên quan đến PVCĐ như sau:

Tiêu chuẩn 5. Các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ

Tiêu chí 5.1.

Có hệ thống để xây dựng các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ: P

Tiêu chí 5.2.

Quy trình giám sát sự tuân thủ các chính sách được cụ thể hóa bằng văn bản, phổ biến và thực hiện: D

Tiêu chí 5.3.

Các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ được rà soát thường xuyên: C

Tiêu chí 5.4.

Các chính sách về đào tạo, NCKH và PVCĐ được cải tiến nhằm tăng hiệu quả hoạt động của CSGD, đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan: A Tiêu chuẩn 21. Kết nối và PVCĐ

Tiêu chí 21.1.

Xây dựng được kế hoạch kết nối và cung cấp các dịch vụ PVCĐ để thực hiện tầm nhìn và sứ mạng của CSGD: P

Tiêu chí 21.2.

Các chính sách và hướng dẫn cho hoạt động kết nối và PVCĐ được thực hiện: D

Tiêu chí 21.3.

Triển khai được hệ thống đo lường, giám sát việc kết nối và PVCĐ: C

Tiêu chí 21.4.

Việc cung cấp các dịch vụ phục vụ và kết nối cộng đồng được cải tiến để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của các bên liên quan: A

3 Giải pháp nhằm hình thành đẩy mạnh phát triển trụ cột Phục vụ cộng đồng tại Học viện Tài chính

Thứ nhất, xác định PVCĐ yêu cầu bắt buộc: thật vậy, từ văn bản cao nhất Luật số 34/2018/QH14, Thông 12/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục Đào tạo; Công văn số 1668/QLCL-KĐCLGD ngày 31/12/2019 của Cục quản chất lượng; Thông 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/03/2016 của Bộ Giáo dục Đào tạo…Vì thế trong các nội dung của CSGD là đào tạo, bồi dưỡng; NCKH…cần bám sát mục tiêu PVCĐ, là một trong những trụ cột gắn kết của CSGD, cụ thể có thể minh họa các yếu tố liên quan đến PVCĐ, sơ đồ

Tiêu chuẩn 24. Kết quả PVCĐ

Tiêu chí 24.1.

Loại hình và khối lượng tham gia vào hoạt động kết nối và PVCĐ, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến: P

Tiêu chí 24.2.

Tác động xã hội, kết quả của hoạt động kết nối và PVCĐ, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến: P

Tiêu chí 24.3.

Tác động của hoạt động kết nối và PVCĐ đối với NH và đội ngũ CB, GV, NV được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến

Tiêu chí 24.4.

Sự hài lòng của các bên liên quan về hoạt động kết nối và PVCĐ, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến

Tiêu chuẩn 25. Kết quả tài chính và thị trường

Tiêu chí 25.1.

Kết quả và các chỉ số tài chính của hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến

Tiêu chí 25.2.

Kết quả và các chỉ số của thị trường hoạt động đào tạo, NCKH và PVCĐ được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến

4 Qua sơ đồ, có thể thấy các yếu tố liên quan đến nội dung PVCĐ của CSGD sẽ bao gồm Đào tạo, Bồi dưỡng, Khoa học & Công nghệ, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, Công đoàn, các dịch vụ của CSGD và các yếu tố khác…

Thứ hai, phân tích nội hàm các tiêu chí nhằm hướng đến yếu tố PVCĐ (i)Đào tạo, bồi dưỡng: các tiêu chí liên quan 5.3, 5.4, 24.3, 25.1, 25.2…từ việc xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo bồi dưỡng đến các yếu tố đầu ra về tài chính, thị trường. Bao gồm quy định nội hàm của từng yếu tố đến việc thường xuyên cải tiến để hướng đến những quy định của các tiêu chí này

(ii) Khoa học & Công nghệ: các tiêu chí liên quan 5.1, 5.3, 24.3, 25.1, 25.2…

gồm hai khía cạnh là NCKH và chuyển giao công nghệ. Với NCKH PVCĐ thể hiện Hiểu về tầm quan trọng của PVCĐ và những Đề tài NCKH mang tính ứng dụng, khả thi cao đáp ứng các yêu cầu người áp dụng. Kết quả nghiên cứu của đề tài phải được ứng dụng vào thực tiễn, hỗ trợ giải quyết những vấn đề trong thực tiễn. Mang lại nguồn thu từ hoạt động chuyển giao kết quả

(iii) Đoàn thanh niên, Hội sinh viên: các tiêu chí liên quan 21.1, 21.2, 21.3 và 21.4…gồm các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện, hiến máu nhân đạo…đây là những hoạt động thường niên được tổ chức tại HVTC, nhưng cần thiết phải cụ thể hóa, ghi nhận các minh chứng và kết quả đạt được, cũng như những đánh giá và ý kiến phản hổi

(iv) Công đoàn: gồm các tiêu chí liên quan 21.1, 21.2, 21.3 và 21.4…đây là sự thăm hỏi, giúp đỡ CBGV, NVC; động viên, khen thưởng định kỳ các cá nhân có thành tích, con các gia đình có thành tích, kết quả học tập tốt…

Khoa học

& Công nghệ Đào tạo,

dưỡngbồi

Dịch vụ

ĐTN, HSV

Công

Đoàn

Sơ đồ. Các yếu tố liên quan đến PVCĐ Sơ đồ: Các yếu tố liên quan đến PVCĐ

(3)

Kỳ 1 tháng 8 (số 245) - 2023

13

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn

KYÛ NIEÄM 60 NAÊM THAØNH LAÄP HOÏC VIEÄN TAØI CHÍNH, 20 NAÊM PHAÙT TRIEÅN TAÏP CHÍ phải ghi nhận ý kiến phản hồi của các bên liên quan để thấy những kết quả đã đạt, những hạn chế cần hoàn thiện. Nội dung PVCĐ chỉ có ý nghĩa khi các công việc của CSGD thực hiện phải thực sự khả thi, hữu ích, giúp ích và có ý nghĩa đối với cộng đồng, mang lại những kết quả tốt hơn cho cộng đồng.

Thứ tư, công tác kiểm soát và cải tiến

PVCĐ không thể bột phát mà cần có sự kiểm soát, kiểm soát ở đây được hiểu là làm một cách bài bản, đúng chủ trương, mục đích, đồng thời, mang lại những sự hỗ trợ, lợi ích cho cộng đồng.

Cải tiến là nội dung giai đoạn sau của công tác bảo đảm chất lượng, sau quá trình hoạt động cần thiết phải có hoạt động cải tiến. Loại hình và khối lượng tham gia vào hoạt động kết nối và PVCĐ, đóng góp cho xã hội được xác lập, giám sát và đối sánh để cải tiến.

Thứ năm, xây dựng kế hoạch tổng thể về công tác PVCĐ hàng năm

Chu kỳ kiểm định cả CSGD, CTĐT theo quy định hiện hành là 05 năm, giữa chu kỳ sẽ có những đánh giá về việc thực hiện kế hoạch cải tiến. Vì thế, cần xây dựng kế hoạch tổng thể giai đoạn ngắn hạn, dài hạn cũng như hàng năm, cũng như tổng hợp và đánh giá kết quả của hoạt động PVCĐ về các nội dung kết nối và cung cấp các dịch vụ PVCĐ để thực hiện tầm nhìn và sứ mạng của CSGD.

Tóm lại, bất cứ một tổ chức nào trong xã hội đều cần hướng đến nội dung PVCĐ, đặc biệt là các CSGD với sản phẩm đầu ra là những người học thì càng cần thiết phải quan tâm đến các tiêu chí này. Tuy nhiên, tổng hợp và xây dựng kế hoạch PVCĐ là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn nữa, là thước đo, là vấn đề sống còn đối với từng CSGD. Vì thế, thông qua công tác bảo đảm chất lượng, kiểm định, chúng ta cần định hình, hình thành và đẩy mạnh phát triển trụ cột PVCĐ tại Học viện Tài chính./.

Tài liệu tham khảo:

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục;

Quốc hội (2018), Luật Giáo dục đại học sửa đổi;

Cục Quản lý chất lượng (2019), Công văn số 1668/QLCL- KĐCLGD;

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo.

Thứ hai, phân tích nội hàm các tiêu chí nhằm hướng đến yếu tố PVCĐ

(i) Đào tạo, bồi dưỡng: Các tiêu chí liên quan 5.3, 5.4, 24.3, 25.1, 25.2... Từ việc xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đến các yếu tố đầu ra về tài chính, thị trường. Bao gồm quy định nội hàm của từng yếu tố đến việc thường xuyên cải tiến để hướng đến những quy định của các tiêu chí này.

(ii) Khoa học & công nghệ: Các tiêu chí liên quan 5.1, 5.3, 24.3, 25.1, 25.2... gồm hai khía cạnh là NCKH và chuyển giao công nghệ. Với NCKH PVCĐ thể hiện hiểu về tầm quan trọng của PVCĐ và những đề tài NCKH mang tính ứng dụng, khả thi cao đáp ứng các yêu cầu người áp dụng. Kết quả nghiên cứu của đề tài phải được ứng dụng vào thực tiễn, hỗ trợ giải quyết những vấn đề trong thực tiễn và mang lại nguồn thu từ hoạt động chuyển giao kết quả.

(iii) Đoàn thanh niên, hội sinh viên: Các tiêu chí liên quan 21.1, 21.2, 21.3 và 21.4... gồm các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện, hiến máu nhân đạo... đây là những hoạt động thường niên được tổ chức tại HVTC, nhưng cần thiết phải cụ thể hóa, ghi nhận các minh chứng và kết quả đạt được, cũng như những đánh giá và ý kiến phản hồi.

(iv) Công đoàn: Gồm các tiêu chí liên quan 21.1, 21.2, 21.3 và 21.4... đây là sự thăm hỏi, giúp đỡ CBGV, NVC; động viên, khen thưởng định kỳ các cá nhân có thành tích, con các gia đình có thành tích, kết quả học tập tốt...

(v) Dịch vụ: Các tiêu chí liên quan 24.1, 24.2, 24.3 và 24.4... nhằm đánh giá tác động xã hội, kết quả của hoạt động để đóng góp cho xã hội được xác lập, đáp ứng được các yêu cầu của xã hội.

(vi) Tài chính và thị phần: Các tiêu chí liên quan 25.1, 25.2... là kết quả và chỉ số tài chính của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, NCKH phải mang lại nguồn thu ngày càng tăng, phải có uy tín và thị phần trong nước, khu vực và quốc tế.

(vii) Các nội dung khác: Vai trò của CSGD luôn hướng đến yếu tố thỏa dụng nhất các nhu cầu xã hội...

Thứ ba, công tác thu nhận thông tin phản hồi, rà soát, cập nhật và hoàn thiện

Thu nhận thông tin phản hồi là yêu cầu, một trong những nội dung góp phần hoàn thiện kế hoạch PVCĐ. Vì các nội dung PVCĐ luôn cần

Referensi

Dokumen terkait

thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình học tập của sinh viên cũng như nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên đại học trong giai đoạn chuyển đổi phương thức đào tạo từ

Song song với quá trình xây dựng là chuẩn hóa, để phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong, trường Đại học Tân Trào đã xây dựng các chương trình hành động cụ thể để thực hiện

Phương pháp triển khai mô hình Để đảm bảo phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, cần vận dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp giáo dục tích cực, hiện đại của cả hai mảng giáo

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC BẢO VỆ AN TOÀN THÂN THỂ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI Lê Thị Hoài Lan1 Đào Phan Đình Tài1 TÓM TẮT

Trường ĐHA 2016 quan niệm: “Chuẩn đối sánh Benchmarking trong giáo dục đại học là một công cụ để quản lí chất lượng và là một phương tiện để so sánh kết quả thực hiện hoặc các tiêu

Lồng ghép việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về PTDL vào các chương trình dự án như: bảo tồn sinh thái phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng; đẩy mạnh các công tác giáo

Horsburgh, 1998 cho rằng chất lượng giáo dục đại học phải nằm trong một tiến trình làm biến đổi người học trong đó việc học của sinh viên phải được quan tâm sâu sát và trợ giúp từ các

Đặc biệt, trong xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nói chung, giáo dục đại học nói riêng được coi là một trong những