KinhỊê
»à Dự báo
Nhận thức của hộ sản xuất cà phê về giảm tác động đến môi trường tại huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk
PHAN THỊ THÚY* DƯƠNG THỊ Ầl NHI**
*TS., **TS., ***TS.,Khoa Kinh tế - Trường Đại họcTây Nguyên
Ngày nhận bài: 12/7/2022; Ngày phản biện: 19/8/2022; Ngày duyệt đăng: 25/8/2022
ĐỖ THỊ NGA’**
Tómtắt
Nghiên cứunhằm đánh giá nhận thứccủa hộ sảnxuất cà phê về giảmtácđộng đến môitrường tạihuyện CưMgar, tỉnhĐắk Lắk. Bài viết sửdụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện vàcác phương phápphân tích dữ liệu. Kết quả chỉ ra rằng, đa sốcác hộ dân nhận thứcđược các hoạt độngthực hành canh tácsản xuất giảm tác động tớimôi trường, cũng nhưcó sự chênh lệch về giá trị trung bình giữa nhận thức kinh tế và rủi ro củacác hộ. Kếtquả nghiên cứucó ý nghĩa cho cácnhà hoạch định chínhsách trong việc nâng cao nhận thứccủa người dân về sảnxuất giảmtác động đếnmôitrường nói chung và sản xuấtcà phê nói riêng.
Từ khóa: cà phê, Đắk Lắk, tác động, nhận thức, môi trường
Summary
Employing convenience sampling and data analysis methods, this study evaluates the perception of coffee farmers on reducing environmental impact in CuMgar district, Dak Lak province. Theresultsshow thatthemajority of farmers are aware of coffee farmingpractices toreduce environmentalimpacts.In addition, thereis adifferent mean betweeneconomicand risk perceptions. The findings are basisfor policy makers to increasefarmer’s awareness about reducingenvironmental impact from coffee production.
Keywords: coffee farmers, Dak Lak, impact, perception, environmental GIỚI THIỆU
Canh tác nông nghiệp gắn vớibảo vệ môi trường, giảm lượng khí thải cacbon là phươngtiện đưa nền nông nghiệp phát triển theo hướngnôngnghiệp xanh và bền vững (Parris, 2011). Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp luôn đối mặt với rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, đòi hỏi người nông dân phải có kiến thức, nhậnthức và hiểu biết về mối quanhệgiữa sảnxuất và môi trường(Despotovic và cộng sự, 2021).
Tại Việt Nam, bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và sản xuất giảm tác động đến môi trường đã và đang được khuyến khích phát triển nhằm giảm tác động của biến đổi khí hậu,hạn chế dịch bệnh và nâng cao giá trị sản phẩm, đặc biệt đôi với những sản phẩm có giá trị xuấtkhẩucaonhưcàphê.
ĐắkLắk là vùngsản xuất trọng điểm của cây cà phê, góp phần ổn định kinh
tế, xóa đói giảm nghèo và giải quyết côngăn việc làm cho người dân. Tuy nhiên, do nhiều vấn đề, như: giá cả bấp bênh, biến đổi khí hậu làm cho việc sản xuất của các hộgặp rấtnhiều khókhăn. Trong đó, việc sản xuấttựphát, tậndụng kinh nghiệm bản thân, nhấtlàsử dụng nhiều lượng phânbón, hóa chất, thuốctrừsâu và nước tưới nhằm nâng cao năng suất vôhình trung ảnh hưởng đến môi trường.
Nghiên cứu nhằm đánh giá nhận thức của hộ trong canh tác cà phê giảm tác động đến môi trường liên quan đến thực hành canh tác, bao gồm: việc sử dụng phân bón, thuốcbảo vệ thực vật, nước tưới, che bóng vàgiá trị cảm nhận gồm: nhậnthức kinh tế và rủi ro tại huyệnCưMgar, tỉnhĐắk Lắk.
Cơ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Nông nghiệp cóthể duy trì hoặc làm suy giảm môi trường. Nhiều nghiêncứu chỉ ra rằng, hoạt độngnông nghiệp tác động lên ãất và nước ngọt, cũng như tầm
Economy andForecast Review
125
HÌNH: NHẬN THỨC CỞA HỘ về THựC HÀNH CANH TÁC NHẰM GIẢM TÁC ĐỘNG ĐEN mốitrường(%)
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2022
quan trọng của cảnhquan nông nghiệptrongviệc cung câp các sản phẩm phục vụ sinh hoạtcủaconngười, hỗ trợ đa dạng sinhhọc và duy trì các dịch vụhệ sinh thái (Rohila và cộngsự, 2017).
Nhiều hoạt động nông nghiệp có thểgây tác động môi trường đôi với đất, nước và không khí. Các tác động môi trường làkhác nhau dựa trên vị trítrangtrại, loại trang trại và nông trạicụ thể, thựctiễnquản lý đất đai được sử dụng, cũng nhưthời gian củacáchoạt động sử dụng phân bón. Ví dụ, chát dinh dưỡng và thuốc trừsâu cóthể chảy từ ruộng và ngấm vào mạch nước ngầm. Tăng lượng phốt pho từ nông nghiệp là một trong số các yếu tó' dẫn đến tảo nởhoa (Michalak và cộng sự, 2013; Schindler vàcộng sự,2012).
Phương pháp nghiên cứu
Cuộcđiều tra sô' liệu được thực hiệntừ tháng 3 đến tháng 5/2022 nhằm thu thập thông tin liên quan đến đặc điểmkinh tế -xã hộicủa hộ, thực trạng thực hành canh tác vườn cây cà phê. 150 hộ thuộc 3 xã đại diện của Tiểu vùng 1, huyện CưMgar,tỉnh Đắk Lắk gồm:
CuDliêM’Nông, Cư Suê và EaKpam được chọn làm mẫunghiên cứu. Các số liệu thu thập đước tiến hành tổng hợp và phân tích thành các giá trị được tính theo phần trăm, trung bình, tỷ suất bằngphương pháp thống kê môtả. Bài viết còn sửdụng thang đo Likert5 mức độ để thể hiệnmức độ từ Hoàn toàn không đồngýđến Hoàn toàn đồng ý đôi với chỉ tiêuNhận thức về hữu ích và rủi ro. Kiểm định One Sample T Test được sử dụng để sosánhmứcđộ đồng ý của tổng thể vềNhận thức kinh tế và Nhận thức rủi ro. ơ nghiêncứu này, giá trịso sánh là 3.4(mức cao nhất trong khoảng giá trị có khoảng bình thường theo thang đoLikert).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhận thức của hộ về thực hành canh tác nhằm giảm tác động đếnmôi trường
Thực trạng nhận thức thực hành canh tác cà phê giảm tácđộng đếnmôi trường liên quan đến phân bón, thuốcbảo vệ thực vật, nước tưới và chebóng được đánh
giá dựa trên sự đồng ý, không đồng ý, không biết/không rõ của hộ được phỏng vâ'n như ở Hình.
Đasố cáchộ nông dân nhậnthức được các hoạt động canh tác giảm tác động tới môi trường. Trong đó, hộ đồng ý rằng, trồng cây che bóng, xen canh, sử dụng phânbón sinh học, hữu cơ, thuốc trừ sâu sinh học, làmcỏ bằng tay hoặcmáy thay choxịt cỏ nhằm giảm tác động đến môi trường, với mứctỷ lệ đồngý đến 60%trở lên trong tổngsô'các hộ được phỏng vân.
Đặc biệt, có tới hơn 90% sô' hộ đồng ý rằng, việcsử dụng thuốc trừsâusinh học sẽ làm giảmtácđộng tới môi trường.
Trong khi đó, hoạt động giảm số lần bón phân và số lần tưới/năm chưa được nhận thức cao. Theo các hộ nông dân, bón phânvà tưới là haihoạt động không thể thiếu trong sản xuâ't cà phê giúp ra hoa, đậu quả. Đặc biệt, vào những năm hạn hán cao, số lần tưới còn phải tăng lên vì nắng nóng. Hoạt động giảm lượng nước tưới/gốc vì lý do thiếu nước hơn là vì để bảo vệ nguồn nước. Điều này cho thấy,nhận thức của các hộ dân ởchỉ tiêu sô' lần bón phân và nước tưới/năm còn hạn chế. Tỷ lệ hộ có đáp án là không biết/không rõ về hoạt động giảm lượng phân bón (chiếm 70% tổng số hộ khảo sát) và giảm lượng nước tưới/cây (50%) có làm giảmtác động tới môi trườnghay không cũngkhácao.
Theo các hộ dân, khối lượng phân bón và lượng nước tưới/cây tỷ lệ thuận với năng suâ't cây trồng. Trong khi đó, thay đổi hình thức tưới qua nhỏ giọt sẽ làm giảm được lượng nước tưới, tuy nhiên lại khó áp dụng do vâ'n đề tài chính. Điều này cho thây, các hộ ưu tiên đến vân đề kinh tế hơn là cân nhắc tới môi trường. Thực tế, các nghiêncứu đã chứng minh được rằng, việc sử dụng phânbón và nướctưới của nông dân sản xuất cà phê là chưa hợp lý,còngây lãng phí và ảnh hưởng đến môi trường hoặc cạn kiệt nguồnnước ngầm, hầu hết hộ sử dụng quá mức cần thiết, một sô'nơi còn
“lạm dụng” phân bón nhằm tăng năng suất cây trồng (Amarasinghe và cộng sự, 2015; Byrareddy và cộng sự, 2020;
HavemannT và cộngsự, 2015).
Từ nghiêncứu này cho thây, vấn đề tập huân, thông tinvềcách sử dụng phân bón và tưới tiêu hợp lý cần được thực hiện cho người dân. cần thiết có sự hỗ trợ thông tin từ phía các cán bộ khuyên nôngvà chính quyền địa phương. Ngoài
126
Kinh tế và Dựbáokinhtế là Dự báo
ra, đểcó sựtrợgiá hayhỗ trợvôn, ví dụ như để chuyển đổi hình thức tưới tiêu cho các hộ sản xuất cà phê, là vấn đề cần được quan tâm của chính quyền địa phương, cũng nhưcác tổ chức tài chính trong thời gian tới.
Mức độnhận thức về sảnxuất giảm tác động đến môitrườngcủa hộ
Kết quả điều tra tại Bảng 1 cho thấy, có sự khác nhau về giá trị trung bình (GTTB) giữa Nhận thức rủi ro và Nhận thứckinh tế. Cụ thể, đối với Nhận thức về kinh tế, chỉ tiêu Sản xuất giảm tác động đến môi trường giúp giảm chi phí sản xuất được đánh giá ở mức đồng ý, với điểm trung bình đạt 3.77. Theo các hộ nông dân, việc sản xuât giảm tác động tới môi trườngđồng nghĩavớiviệc giảm/không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giảm phân bón, nước tưới và dựa vào sinh học là chính, điều này giúp hộ có thể tiết kiệm được các khoản chi phí lớn trong sản xuất, vì đây là các chi phí chính, chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động sản xuất cà phế. Theo nghiên cứu của Thuy và cộng sự (2020), chi phí đầu tư này chiếm khoảng gần 50%tổng chi phí hàng năm. Mức độ nhận thức của 2 chỉ tiêucòn lại gồm: sản xuất giảm tác động đến môi trường giúp năng suất cao hơn (GTTB = 2.01) và Sản xuất giảm tác động đến môi trường giúp tăng lợi nhuận (GTTB = 3.3).
Ớ khía cạnh khác, nhận thức về rủi ro được đánh giá ở Bảng 1 thông qua 3 chỉ tiêu. Trong đó, mứcđộ nhận thứcđối với chỉ tiêu Sảnxuất giảmtác độngđến môi trường giảm rủi ro về sức khỏe đạt ở mức hoàn toàn đồng ý, GTTB là 4.21.
Điều này có nghĩalà, hộ dân có mức độ nhận thức rất cao ở chỉ tiêu này. Theo cắc hộ nôngdân, canh tác cà phê giảm hoặc không sử dụng sử dụng phân bón, thuốctrừ sâu,thuốc diệt cỏ sẽ giúpgiảm được rủi ro về sức khỏe do mức độ độc hại của chúng,nhất là thuốc bảo vệthực vật (Hernandez và cộng sự, 2013). Hai chỉ tiêu còn lại là Giảm rủi ro vềgiá và tiêu thụ có mức nhận thức là hài lòng, tương ứngGTTB là 3.79 và 4.1.
Mức độ nhận thức của tổng thể (GTTB nhậnthức kinh tế vàrủi ro)so sánh với giá trịkiểm tra
Theo Bảng 2, trung bình nhận thức kinh tế (Mean) = 3.0457, nhỏ hơn giá trị kiểm tra (điểm cực đại của định mức bình thường trong thang đo Likert), do đó, có thểkết luận mức độ Nhậnthức về
BẢNG 1: MỚC ĐỘ NHẬN THỨC CỎA HỘ DÂN GồM NHẬN THỨC KINH TỂ
VÀ RÓI RO ĐỐI VỚI SẢN XUAT giảmtácđộngđếnmôitrường
Chỉ tiêu Giá trị
thâ'p nhâ't
Giá trị cao nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Nhận thức về kinh tế
sản xuất giảm tác động đến môi
trường giúp năng suẩt cao hơn 1 3 2.01 1.00
Sản xuất giảm tác động đến môi
trường giúp giảm chi phí sản xuất 2 5 3.77 1.30 Sản xuất giảm tác động đến môi
trường giúp tăng lợi nhuận 1 5 3.36 1.42
Nhận thức về rủi ro
Sản xuất giảm tác động đến môi
trường giảm rủi ro về giá 3 4 3.79 0.41
Sản xuẩt giảm tác động đến môi
trường giảm rủi ro về tiêu thụ 3 5 4.10 0.72
Sản xuẩt giảm tác động đến môi
trường giảm rủi ro về sức khỏe 4 5 4.21 0.41
*(Sử dụng bộ câu hỏi thang đo Likert 5 mức độ: 1- Hoàn toàn không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Không chắc chắn; 4- Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý)
BẢNG 2: KẾT QGẢ KIẺM ĐỊNH ONE SAMPLE T TEST
Chỉ tiêu Cỡ mẫu GTTB Độ lệch chuẩn Sai sô' chuẩn
GTTB nhận thức kinh tế 150 3.0457 1.01241 .05412
GTTB nhận thức rủi ro 150 4.0333 .24038 .01285
Giá trị kiểm tra (Value test = 3.4) Kiểm định t
Bậc tự do
Sig.
(2-tailed)
Chênh lệch
GTTB Khoảng tin cậy GTTB nhận thức kinh tê -6.547 149 .000 -.35429 -.4607 -.2479 GTTB nhận thức rủi ro 49.290 149 .000 0.63333 .6081 .6586 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu diẻu tra, 2022
kinh tế làbình thường. Ngược lại, Nhận thức về rủi ro CÓ GTTB là 4.0333, lớn hơn giá trị kiểm tra và có thể kết luận rằng, mức độ Nhận thức về rủi rolàcao.
Thảoluận kết quả nghiêncứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các hoạt động thực hànhcanh tác,gồm: trồngcây che bóng, sử dụng thuốc sinh học, phân bón hữu cơ nhằm sản xuất giảm tác động tới môi trường được các hộ dânnhận thứcrất tốt.
Đây thực sự là dấu hiệu tích cực cho thấy, nông dân nhậnthức được những hoạt động nào là giảm được tác hại đến môi trường trongsản xuất. Tuynhiên,vẫn còn một số hộ chưanhậnthức được và/hoặc không biết có giảm được tác động đến môi trường hay không ở một số hoạt động, như: giảm lượng nước tưới, phân bón.
Do đó, hiện nay, liều lượng sử dụng phân bón, thuốc trừsâu, nước tướitùy thuộcvào tình hình tài chính của các hộ gia đình hơn là do người dân có nhận thức về môi trường. Bỏivậy, vấn đề tuyêntruyền, tậphuâncho
Economy and Forecast Review
127
nông dân về việc sửdụng lượng phân bón đúng cách, bónđúng thời điểm cầnphải đượccân nhắc trongthời gian tới, nhằm nângcao nhận thức của hộ đối với các hoạt động sản xuất giảmtác động tới môi trường.
Đối với mứcđộ nhận thức gồm: Nhận thức kinh tế vàNhận thức rủi ro, người dân nhấn mạnh Nhận thức rủi ro hơn cả, nhất là đôi với sức khỏe. Ngoài ra, chỉ tiêu Nhận thứcrủi ro về giávàtiêu thụcũng được đánh giá cao. Điều này cho thấy, người dânkhá quan tâm đếnvấn đề giá cả và tiêu thụ. Nhất làđốivới sản phẩm cà phê, việctồn dư thuốc bảo vệ thực vật sẽ ảnh hưởng lớnđếngiá cảvàtiêu thụ. Việc nhậnthức ở 2chỉtiêu này khá caolà tín hiệu đáng mừng cho sản phẩm cà phê nói riêng và các sản phẩm xuất khẩu khác nói chung.
Việc nhận thức của người dân đối với hoạt động sản xuấtgiảmtác độngđến môi trường sẽ giúp cho chuỗi giá trị sản phẩm bền vững hơn và nâng cao hiệu quả kinh tế (Rao và Holt, 2005; Vachon và Klassen, 2006).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy,các hoạt độngsản xuất giảm tác động tới môi trường được người dân huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk nhậnthức khá tốt. Ngoài ra, mức độnhận thức gồm: Nhận thức kinh tế và Nhận thức rủi ro cũng được ước lượng. Qua đó,người dân có mức độ nhận thức về rủi ro cao hơn hẳn nhận thức vềkinh tế, nhất là rủi ro đối với sức khỏe. Do đó, đểnâng cao hơn nữa nhận thức và quyết địnhsản xuất giảm tác động tới môitrường, hoạt động tập huân, tuyền truyền, nhân rộng nguồn thông tin tiếp cận rất cầnđược quan tâm. Ngoài ra, sự hỗ trợ, giúp đỡcủa các tổ chức chính quyền và địa phương cũng đóng vai trò quyết địnhcao.u
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amarasinghe, u. A., Hoanh,c. T., D’haeze, D., and Hung, T. Q. (2015). Toward sustainable coffee productionin Vietnam:More coffee with less water, Agricultural Systems, 136, 96-105
2. Byrareddy,V.,Kouadio,L.,Kath,J., Mushtaq, s., Rafiei, V.,Scobie,M., and Stone, R. (2020).
Win-win: Improved irrigation management saves water and increases yield for robusta coffee farms in Vietnam, Agricultural Water Management, 241(June), 106350. . agwat.2020.106350
https://doi.Org/10.1016/j
3. Despotovic, J., Rodic, V, and Caracciolo, F. (2021). Farmers’ environmental awareness:
Construct development, measurement, and use, Journal ofCleaner Production, 295, . org/10.1016/j .jclepro.2021.126378
https://doi
4. HavemannTetal. (2015). Coffee in DakLak, Vietnam. Steps toward Green: Policy Responses to the EnvironmentalFootprintof CommodityAgriculture in East andSoutheastAsia, Washington,DC
5. Hernandez, A. F., Parrón, T., Tsatsakis, A. M., Requena, M., Alarcón, R., and Lopez- Guarnido, o (2013). Toxic effects of pesticide mixtures at a molecularlevel: their relevance to human health. Toxicology, 307, 136-145
6. Michalak, A. M., Anderson, E. J., Beletsky, D., Boland, s., Bosch, N. s., Bridgeman, T.
B., Dalo'ilu, I. (2013). Record-setting algal bloom in Lake Erie caused by agricultural and meteorological trends consistent with expected future conditions, Proceedings of the National Academy of Sciences, 110(16), 6448-6452
7. Parris, K. (2011). Impact of agricultureonwater pollution in OECD countries: recent trends andfuture prospects, International Journal of Water Resources Development, 27(1),33-52
8. Rao, p., and Holt, D. (2005). Dogreen supplychains leadto competitiveness and economic performance? International Journalof Operations & Production Management, 25(9), 898-916
9. Rohila, A. K., Maan, D., Kumar, A., and KUMAR, K. (2017).Impact of agriculturalpractices onenvironment, Asian J., of Microbiol.Env. Sc, 19(2), 145-148
10. Schindler, D. w., Hecky, R. E.,and McCullough, G.K. (2012). Therapid eutrophication of Lake Winnipeg: Greening underglobal change, Journal of Great Lakes Research, 38,6-13
11. Thi Thuy, p„ BUI, T. T. T„ HO, T. M. H„ LE, D. N„ and Lebailly, p. (2021). Perennial Cropping System Development andEconomic Performance of Perennial Cropping System inDak LakProvince, Vietnam, Global Changes and Sustainable Development in Asian Emerging Market Economies, 2: Proceedings of conference2019, 189
12. Thuy, p.T., Niem, L.D., and Lebailly, p.(2020).Recent Evolution of Perennial CropFarms:
Evidence FromDak Lak Province, Vietnam, Agris On-LinePapersinEconomics and Informatics, 12(3),87-100
13. Vachon, s., and Klassen,R. D. (2006).Extending greenpractices across the supply chain: the impact ofupstream and downstream integration, International Journal of Operations & Production Management, 25 (9), 898-916