• Tidak ada hasil yang ditemukan

THỰC TRẠNG KHÁNG THUỐC LAO HÀNG MỘT Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI PHÒNG TỪ 2018 ĐẾN 2019

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "THỰC TRẠNG KHÁNG THUỐC LAO HÀNG MỘT Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI PHÒNG TỪ 2018 ĐẾN 2019"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

comparability of results and assay choice.

Phytochem. Anal. (2000), 11(3): p137-147.

8. Mosmann, T., Rapid colorimetric assay for cellular growth and survival: application to proliferation and cytotoxicity assays. Journal of Immunological Methods (1983), 65(1-2):

p55-63.

9. Quyen, V.T., et al., Antimicrobial Metabolites from a Marine-Derived

Actinomycyte in Vietnam's East sea. Natural Product Communications (2016), 11: p49-51.

10. Castelão, J.F., et al., Xanthonolignoids from Kielmeyera and Caraipa species—13C NMR spectroscopy of xanthones. Phytochemistry (1997), 16(6): p735-740.

11. Gottlieb O.R., Biogenetic proposals regarding aucuparins and xanthones.

Phytochemistry (1968), 7(3): p411-421.

THỰC TRẠNG KHÁNG THUỐC LAO HÀNG MỘT Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI PHÒNG TỪ 2018 ĐẾN 2019

Nguyễn Đức Thọ1, Đàm Quang Sơn2, Trần Quang Phục1, Phạm Văn Linh1

TÓM TẮT5

Mục tiêu: M tả thực trạng kháng thuốc lao hàng một ở bệnh nhân lao phổi quản lý tại ệnh viện Phổi Hải Phòng từ 2018 đến 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 455 bệnh nhân lao phổi (327 bệnh nhân lao mới và 128 bệnh nhân lao tái trị) điều trị tại bệnh viện từ 2018 đến 2019 trong đó có 176 bệnh nhân lao kháng thuốc. Kết quả: nghiên cứu cho thấy tỉ lệ kháng thuốc của bệnh nhân lao phổi là 38,7% (lao tái trị 63,3%; lao mới là 29,1%). a kháng thuốc (MDR) chiếm 12,1% (lao mới là 4,9%; lao tái trị là 30,5%). Trong số bệnh nhân kháng thuốc, tỉ lệ kháng streptomycin (SM) là 84,1%; kháng isoniazid (INH) là 72,2%; kháng rifampicin (RMP) là 35,8% và kháng ethambutol (EM ) là 26,7%. ệnh nhân lao phổi kháng RMP có 87,3% đa kháng thuốc. Kết luận: Tỉ lệ

1Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng

2Bệnh viện phổi Hải Phòng Email: [email protected] Ngày nhận bài: 11.3.2022

Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 Ngày duyệt bài: 29.5.2022

kháng thuốc ở bệnh nhân lao phổi là 38,7% và đa kháng thuốc chiếm 12,1%. Tình trạng kháng thuốc và đa kháng thuốc hay gặp ở những bệnh nhân đã có tiền sử điều trị lao.

Từ khóa: ệnh lao, kháng thuốc, đa kháng thuốc, ệnh viện Phổi Hải Phòng.

SUMMARY

FIRST LINE DRUG RESISTANCE STATUS AMONG PULMONARY

TUBERCULOSIS PATIENTS AT HAIPHONG LUNG HOSPITAL IN 2018-

2019 PERIOD

Objectives: Our study aimed to describe the first line TB drug resistance among pulmonary TB patients at Haiphong Lung Hospital during 2018-2019 period. Subjects and methods: The restrospective study conducted among 455 pulmonary tuberculosis (TB) patients treated at Haiphong Lung Hospital from 2018 to 2019 (327 new cases and 128 previously treated cases), of which, 176 cases was drug resistant. Results:

The study showed that the propotion of drug resistance among pulmonary TB patients was

(2)

38.7% (29.1% among new cases and 63.3% in previously treated cases). Multi drug resistance (MDR) accouted for 12.1% (in new TB cases were 4.9% and in previously treated cases were 30.5%). Among TB resistance patients, the propotion of streptomycin (SM) resistance was 84.1%, isoniazid (INH) resistance 72.2%, rifampicin (RMP) resistance 35.8%, and ethambutol (EMB) resistance accouting for 26.7%. The pulmonary TB patients with RMP resistance had MDR in 87.3%. Conclusions: The propotion of drug resistance among pulmonary TB patients was 38.7% and MDR accouting for 12.1%. The drug resistance and MDR was common in patients with TB treatment in history.

Keywords: Tuberculosis, Drug Resistance, MDR, Haiphong Lung Hospital.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo WHO năm 2018 toàn cầu có khoảng 10 triệu người mắc lao và 1,5 triệu người chết do lao. ệnh lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 trong các bệnh nhiễm trùng [1]. Năm 2017 trên toàn cầu ước tính tỉ lệ mắc lao đa kháng thuốc là 3,5% ở bệnh nhân ( N) lao mới và 18% ở N tái trị. Việt Nam đứng thứ 16 trong 30 nước có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu và đứng thứ 15 trong số 30 nước có gánh nặng bệnh lao đa kháng thuốc [2]. Kháng thuốc là một thách thức lớn trong chẩn đoán và điều trị bệnh lao vì vậy ch ng t i nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: M tả thực trạng kháng thuốc lao hàng một ở bệnh nhân lao phổi tại ệnh viện Phổi Hải Phòng từ 2018 đến 2019.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu Gồm 455 N lao phổi được chẩn đoán và điều trị tại ệnh viện Phổi Hải Phòng từ 2018 đến 2019 trong đó có 327 trường hợp

lao phổi mới và 128 trường hợp lao phổi tái trị.

- Tiêu chuẩn lựa chọn:

+ ệnh nhân lao phổi trên 15 tuổi .

+ Chẩn đoán lao phổi theo WHO và Chương trình chống lao quốc gia: tất cả N đều có kết quả cấy đờm MT dương tính.

+ Lao phổi mới là người mắc lao chưa có tiền sử điều trị hoặc có dùng thuốc lao dưới 1 tháng. Lao tái trị là người có tiền sử điều trị thuốc lao từ 1 tháng trở lên.

+ Chẩn đoán kháng thuốc bằng nu i cấy định danh MT và làm kháng sinh đồ với thuốc lao hàng 1; đa kháng thuốc khi đã kháng đồng thời RMP và INH [3].

- Tiêu chuẩn loại trừ: N có hồ sơ thiếu thông tin.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu m tả cắt ngang hồi cứu, chọn toàn bộ N lao phổi theo kĩ thuật chọn m u kh ng xác xuất với m u thuận tiện. Xét nghiệm MT nu i cấy m i trường l ng và xác định kháng thuốc lao hàng 1 bằng hệ thống ACTEC-MGIT 960.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- ặc điểm của đối tượng nghiên cứu:

tuổi, giới, nghề nghiệp.

- Tính tỉ lệ kháng thuốc, đa kháng thuốc chống lao hàng 1 ở N lao phổi và tỉ lệ theo nhóm lao mới và lao tái trị.

- Phân tích kháng thuốc theo từ nhóm và loại thuốc ở N lao phổi có kháng 1 trong các loại thuốc chống lao hàng 1.

2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:

nghiên cứu thực hiện tại ệnh viện Phổi Hải Phòng từ năm 2018 đến 2019.

2.5. Phương pháp xử lý số liệu: nhập và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học dựa trên phần mềm SPSS 22.0. Các thuật toán sử dụng: tính tỉ lệ %, so sánh 2 tỉ lệ bằng test χ2.

(3)

2.6. Đạo đức nghiên cứu: đề tài được sự đồng ý của lãnh đạo và th ng qua hội đồng khoa học của bệnh viện. Tất cả các th ng tin nghiên cứu được bảo mật.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong số 455 N lao phổi có 176 N

kháng thuốc lao hàng 1 chiếm 38,7% (lao mới 95/327 N chiếm 29,1%; lao tái trị 81/128 N chiếm 63,3%, p < 0,05). Tỉ lệ lao phổi đa kháng thuốc 55/455 N chiếm 12,1% (lao mới 16/327 N chiếm 4,9%; lao tái trị 39/128 N chiếm 30,5%).

Bảng 3.1. Tuổi và giới của bệnh nhân lao phổi kháng thuốc Tuổi

Giới (n = 176)

Tổng

Nam Nữ

n % n % n %

16 - < 20 3 1,7 2 1,1 5 2,8

20 - 29 16 9,1 8 4,5 24 13,6

30 - 39 25 14,2 10 5,7 35 19,9

40 - 49 34 19,3 4 2,3 38 21,6

50 - 59 37 21,0 7 4,0 44 25,0

≥ 60 22 12,5 8 4,5 30 17,0

Tổng 137 77,8 39 22,2 176 100

Nhận xét: N lao phổi kháng thuốc tập trung chủ yếu từ 20 – 59 chiếm 80,2%; nam giới gấp 3,5 lần nữ.

Hình 3.1. Nghề nghiệp của bệnh nhân lao phổi kháng thuốc (n = 176)

Nhận xét: đa số N là lao động tự do chiếm 54,5%, tiếp theo là n ng dân và c ng nhân 17,6% và 15,9%; ít gặp ở học sinh - sinh viên, hưu trí và viên chức.

Bảng 3.2. Tỉ lệ kháng từng loại thuốc lao hàng 1 ở bệnh nhân lao phổi kháng thuốc

Kháng thuốc SM INH RMP EMB

n = 176 148 127 63 47

Tỉ lệ % 84,1 72,2 35,8 26,7

(SM: Streptomycin; INH: Isoniazid; RMP: Rifampicin; EMB: Ethambutol)

(4)

Nhận xét: Trong số 176 N kháng thuốc, tỉ lệ kháng thuốc cao với SM và INH là 84,1%

và 72,2%, thấp với RMP và EM là 35,8% và 26,7%.

- Kết quả kháng sinh đồ kháng cả 4 loại thuốc 34/176 N chiếm 19,3%; kháng riêng 3 loại thuốc 29/176 N chiếm16,5%; kháng 2 loại thuốc 49/176 N chiếm 27,8%; kháng 1 loại thuốc 64/176 N chiếm 36,4%. Số lao kháng đa thuốc 55/176 N kháng chiếm 31,3%.

Bảng 3.3. Kết quả đa kháng ở bệnh nhân lao phổi kháng RMP

Tổng Lao mới Lao tái trị

p n = 63 % n = 21 % n = 42 %

MDR 55 87,3 16 76,2 39 92,9

> 0,05

Không MDR 8 12,7 5 23,8 3 7,1

Nhận xét: N lao phổi đã kháng RMP thì 87,3% là đa kháng thuốc.

IV. BÀN LUẬN

Qua nghiên cứu 455 N lao phổi tại ệnh viện Phổi Hải Phòng (2018-2019) trong đó có 176 N lao phổi kháng thuốc ch ng t i có một số nhận xét: N lao phổi kháng thuốc gặp chủ yếu ở nhóm tuổi từ 20 tuổi đến 59 tuổi, đây là nhóm lao động chính trong xã hội chiếm đến 80,2%; nam giới gấp 3,5 lần nữ giới; đa số N là lao động tự do chiếm 54,5%. Nghiên cứu của Nguyễn Anh Quân trong lao phổi kháng thuốc nhóm tuổi 25 - 54 chiếm tỉ lệ 57,14% [4]. àm Quang Sơn lao phổi kháng thuốc nhóm tuổi 20-59 chiếm 82,5%, nữ/nam là 1/3; nghề nghiệp tự do chiếm 55,7% [5]. Kết quả nu i cấy và làm kháng sinh đồ với 4 loại thuốc chống lao hàng 1 (RMP, INHH, SM, EM ) ở 455 N có 176 trường hợp kháng thuốc chiếm 38,7%

trong đó ở lao phổi tái trị 63,3% cao hơn nhiều lao phổi mới (29,1%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05; kháng cả 4 loại thuốc 19,3%, kháng 3 loại thuốc 16,5%;

kháng 2 loại thuốc 27,8%; kháng 1 loại thuốc 36,4%. Tỉ lệ kháng thuốc cao với SM và INH là 84,1% và 72,2%, thấp với RMP và EM là 35,8% và 26,7%. Kết quả tương tự như

nghiên cứu của Nguyễn Anh Quân về lao phổi kháng thuốc tỉ lệ kháng cả 4 loại thuốc chiếm 28,57%, kháng 3 loại thuốc 11,12%;

kháng 2 loại thuốc 20,64%; kháng 1 loại thuốc chiếm 36,58% [4]. Nghiên cứu của Trần Quang Phục ở bệnh nhân lao tái phát tỉ lệ kháng thuốc chiếm 57,8%, trong đó kháng từng loại SM, INH, RMP, EM lần lượt là 75%; 75%; 47,9% và 25% [6]. Nhiều c ng trình nghiên cứu c ng cho kết quả vi khuẩn lao kháng SM và INH chiếm tỉ lệ cao nhất [4] [7] [8]. Trong nghiên cứu của ch ng t i ở 455 bệnh nhân nghiên cứu, tỉ lệ đa kháng thuốc là 12,1%; trong đó đa kháng thuốc ở bệnh nhân lao phổi mới là 4,9%; lao tái trị là 30,5%. Nghiên cứu của Lê Thị Kim Hoa cho thấy đa kháng thuốc ở bệnh nhân lao mới là 8,5%; lao phổi tái trị là 40,3% [9]. Nghiên cứu của Phạm Văn Tạ tỉ lệ đa kháng ở bệnh nhân lao mới 3,71% [10]; Nghiên cứu của Trần Quang Phục, bệnh nhân lao tái phát tỉ lệ đa kháng thuốc là 24% [6]. Kết quả nghiên cứu 63 bệnh nhân kháng RMP ch ng t i thấy tỉ lệ đa kháng thuốc là 87,3%, tỉ lệ này ở lao mới là 76,2% và lao tái trị là 92,9%. Như vậy bệnh nhân đã kháng RMP thì thường kháng

(5)

INH, điều này c ng phù hợp với báo cáo của WHO có tới 78% bệnh nhân kháng RMP là đa kháng thuốc [2].

V. KẾT LUẬN

- Tỉ lệ kháng thuốc của bệnh nhân lao phổi là 38,7% trong đó ở lao phổi tái trị 63,3%; lao phổi mới là 29,1%. Tỉ lệ đa kháng thuốc ở bệnh nhân lao mới là 4,9%; ở bệnh nhân lao tái trị là 30,5%.

- ệnh nhân lao phổi có kháng thuốc: tỉ lệ kháng Streptomycin là 84,1%; kháng Isoniazid chiếm 72,2%; kháng cả 4 loại thuốc 19,3%; kháng 3 loại thuốc 16,5%;

kháng 2 loại thuốc 27,8%; kháng 1 loại thuốc 36,4%.

- Tỉ lệ đa kháng thuốc ở bệnh nhân lao phổi kháng RMP chiếm 87,3%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. World Health Organization. Global tuberculosis report. WHO-2019.

2. World Health Organization. Global Tuberculosis Report. WHO-2018.

3. Trần Văn Sáng, ệnh học lao, NXBYH.

2014. 86-103

4. Nguyễn Anh Quân. Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ 6 K R H Z E O/12 R H Z E O điều trị lao phổi mạn tính kháng thuốc tại tỉnh ình ịnh. Luận án tiến sỹ Y học. Học viện Quân Y. 2012.

5. Đàm Quang Sơn. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sau sáu tháng điều trị lao phổi kháng thuốc bằng phác đồ IVa tại Hải Phòng. Luận văn bác sỹ chuyên khoa II. ại học Y-Dược Hải Phòng. 2016.

6. Trần Quang Phục, Nguyễn Thị Phức. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và kháng thuốc của lao phổi tái phát muộn tại bệnh viện lao và bệnh phổi Hải Phòng 2008 - 2011. Y học thực hành.2015. 991.

7. Nguyễn Thu Hà, Trần Văn Sáng, Đinh Ngọc Sỹ. Lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng thuốc của VK lao ở bệnh nhân lao phổi tái phát. Tạp chí H hấp Pháp-Việt / JFVP.

2011. 2, 3. 64 – 68.

8. Lê Thị Luyến. Nghiên cứu một số đặc điểm của vi khuẩn lao ở bệnh nhân lao phổi mới và lao phổi tái trị được chỉ định điều trị bằng thuốc chống lao hàng một. Tạp chí khoa học và c ng nghệ Việt Nam. Số 60 tháng 7 năm 2018.

9. Lê Thị Kim Hoa. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của lao phổi có vi khuẩn kháng đa thuốc. Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II. HY Hà Nội. 2008.

10. Phạm Văn Tạ. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả bước đầu điều trị lao phổi kháng đa thuốc tại bệnh phổi Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân Y. 2013.

Referensi

Dokumen terkait

Trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi có 1 bệnh nhân chẩn đoán được lao vùng hậu môn trước mổ, kèm lao phổi trên nền một áp xe cạnh hậu môn cấp tính, bệnh nhân được rạch lấy mủ cấy vi

KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 28 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn được điều trị pembrolizumab đơn chất tại bệnh viện K, chúng tôi rút ra kết luận: thuốc

Bảng 3.12 kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: một số bệnh nhân khi vào viện và trong quá trình điều trị men gan tăng, tất cả đều được giả độc trước khi điều trị lao... chỉ gặp ở

Phân tích trên 8 biến số bao gồm tuổi, giới, cân nặng, các bệnh mắc kèm, tình trạng xơ gan, tăng huyết áp, đái tháo đường và thuốc kháng vi rút sử dụng trong điều trị cho thấy cân nặng,

Chọn ngẫu nhiên hồ sơ bệnh án, khảo sát đặc điểm người bệnh theo nhóm tuổi, giới tính, nhóm bệnh mắc kèm khi chẩn đoán vào viện, sử dụng kháng sinh trên từng hồ sơ bệnh án, loại trừ

Đặc điểm sử dụng kháng sinh ở bệnh nhi dưới 5 tuổi mắc viêm phổi trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ Kết quả của chúng tôi cho thấy nhóm beta-lactam chiếm tỷ lệ cao

Tuy nhiên, ở bệnh nhân có điều trị kháng sinh trƣớc, tuổi cao, nhiều bệnh phối hợp, viêm phổi chăm sóc y tế, viêm phổi thở máy đã làm gia tăng vi khuẩn gram âm thƣờng trú ở hầu họng và

Nội dung nghiên cứu: Mỗi đối tượng nghiên cứu đều được phỏng vấn trực tiếp về tình trạng sử dụng thuốc, kiến thức về thuốc corticosteroid và thu thập thông tin theo một mẫu phiếu khảo