• Tidak ada hasil yang ditemukan

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN VÀ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN VÀ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN VÀ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Đỗ Trí Ngoan1*, Trịnh Kiến Nhụy2, Phạm Thành Suôl3 1. Bệnh Viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh 2. Trường Đại học Trà Vinh 3. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

*Email: [email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: nâng cao hiểu biết về thuốc để sử dụng thuốc hợp lý, an toàn hơn, góp phần sử dụng kháng sinh (KS) hiệu quả, cân đối về chi phí, dự trù thuốc. Mục tiêu nghiên cứu: đặc điểm Bệnh nhân và việc sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả từ 04/2018 đến 03/2019 tại Khoa Hồi sức tích cực chống độc, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh (TV). Chọn ngẫu nhiên hồ sơ bệnh án, khảo sát đặc điểm người bệnh theo nhóm tuổi, giới tính, nhóm bệnh mắc kèm khi chẩn đoán vào viện, sử dụng kháng sinh trên từng hồ sơ bệnh án, loại trừ các bệnh nhân trốn viện, hồ sơ bệnh án có thời gian điều trị dưới 03 ngày, trường hợp dùng thuốc kháng lao, thuốc chống ung thư, phụ nữ có thai. Sử dụng SPSS Statistics v23.0. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 70,41 ± 15,65 tuổi. Tỷ lệ tăng dần theo độ tuổi, nhiều nhất ở lứa tuổi > 60. Tỷ lệ nhóm bệnh mắc kèm khi chẩn đoán vào viện nhiều nhất là tim mạch, hô hấp. Có 6 nhóm thuốc kháng sinh được điều trị, 33 hoạt chất. Số loại kháng sinh trung bình là 2,53 ± 1,50 loại. Nhóm beta- lactam chiếm 18 hoạt chất. Số lượng kháng sinh sử dụng là 52,8%; đường tĩnh mạch (91,3%) chiếm tỷ lệ cao nhất. Kết luận: Độ tuổi trung bình là 70,41 ± 15,65 tuổi. Nhóm tuổi> 60 tuổi, nhóm thuốc tim mạch và hô hấp, nhóm thuốc beta- lactam, đường tĩnh mạch sử dụng nhiều nhất trên hồ sơ bệnh án.

Từ khóa: kháng sinh, sử dụng thuốc

ABSTRACT

RESEARCH CHARACTERISTICS OF PATIENTS AND THE USE OF ANTIBIOTICS AT TRA VINH GENERAL HOSPITAL

Do Tri Ngoan1*, Trinh Kien Nhuy2, Pham Thanh Suol3 1.Tra Vinh province Hopital 2. Tra Vinh University 3. Can Tho university of Medicine and Pharmacy Background: improve knowledge about drugs to make rational, safer use of drugs, contribute to effective use of antibiotics, balance costs, plan drugs. Objectives: Research on patients and the use of antibiotics at Tra Vinh General Hospital. Materials and methods: Perform a cross-sectional study from 04/2018 to 03/2019 described in the Department of Intensive Care Unit antitrust, Tra Vinh General Hospital. Randomly selected medical records, examine the characteristics of patients by age group, gender, group attached to diagnose infected patients to hospital, the use of antibiotics on individual patient records, exclude patients fled the hospital, the medical record time of fewer than 03 days of treatment, tuberculosis resistance drugs, anticancer drugs, pregnant women. Use SPSS Statistics v23.0. Results: The average age is 70.41 ± 15.65 years. The rate increases with age, most common in ages > 60. The proportion of the group of patients with the most diagnosed hospitalizations is cardiovascular, respiratory. There are 6 groups of pharmaceutical antibiotic treatment, 33 active ingredients. Antibiotics 2.53 ± 1.50 average types.

Group has 18 active beta-lactam, the number of antibiotics used is 52.8%, intravenous (91.3%) accounted for the highest proportion. Conclusion: the average age is 70.41 ± 15.65 years. Age group> 60 years, group cardiovascular and respiratory drugs, beta-lactam drug group, intravenous use the most on medical records.

Keywords: antibiotics, medication use

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

(2)

Thế giới đang khẩn trương cần thay đổi cách thức kê đơn và sử dụng kháng sinh. Hàng trăm ngàn người chết mỗi năm do kháng thuốc và phải chi phí hàng trăm tỷ đô la Mỹ cho kháng thuốc. Đó là lý do tại sao Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các cơ quan quốc tế khác chỉ ra rằng kháng kháng sinh là một mối đe dọa nghiêm trọng, thách thức đối với điều trị trong tương lai. Việt Nam đã hưởng ứng lời kêu gọi và xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020 [1].

Trong thời gian qua, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh chưa có một nghiên cứu sâu nào về sử dụng kháng sinh, chiếm tỉ lệ trên 50% chi phí. Việc sử dụng kháng sinh thích hợp và hiệu quả chưa đạt được như mong muốn, một phần do nhiều lý do khách quan và chủ quan, nên chưa triển khai mạnh công tác Dược lâm sàng, để có hướng sử dụng kháng sinh phù hợp. Nhằm nâng cao hiểu biết về thuốc, để việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn hơn, góp phần sử dụng kháng sinh hiệu quả, cân đối về chi phí dự trù thuốc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm Bệnh nhân và việc sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh.

Mục tiêu nghiên cứu:

- Khảo sát đặc điểm người bệnh theo nhóm tuổi, giới tính, nhóm bệnh mắc kèm khi chẩn đoán vào viện.

- Nghiên cứu việc sử dụng kháng sinh trên từng hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.Đối tượng nghiên cứu: chọn ngẫu nhiên từng hồ sơ bệnh án có sử dụng kháng sinh được điều trị nội trú tại Khoa Hồi sức tích cực chống độc từ 04/2018 đến 03/2019, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh.

Tiêu chuẩn chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên 384 hồ sơ bệnh án có sử dụng kháng sinh của các Bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Hồi sức tích cực chống độc trong thời gian từ 04/2018 đến 03/2019.

Tiêu chuẩn loại trừ: Các hồ sơ bệnh án thuộc các đối tượng như các bệnh nhân trốn viện, hồ sơ bệnh án có thời gian điều trị dưới 03 ngày, trường hợp dùng thuốc kháng lao, thuốc chống ung thư, bệnh nhân là phụ nữ có thai.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh từ 04/2018 đến 03/2019.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên 384 hồ sơ bệnh án, thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh, được đưa vào nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 04/2018 đến 03/2019.

Số lượng mẫu được tính theo công thức:

N = 2

2 2 /

1 (1 )

d

P xP Z

Trong đó: N là số cở mẫu, chọn P = 0,5. Z là hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%, Z=1,96, d là sai số chuẩn, chọn sai số là 5%. Cỡ mẫu tối thiểu tính được số hồ sơ bệnh án là N = 384.

Số liệu thu thập thực tế là 384.

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Khảo sát một số đặc điểm của người bệnh như nhóm tuổi, giới tính, nhóm bệnh mắc kèm khi chẩn đoán vào viện trên từng hồ sơ bệnh án.

Nghiên cứu việc sử dụng kháng sinh trên từng hồ sơ bệnh án như các nhóm thuốc, số lượng,

(3)

đường dùng, số loại thuốc được sử dụng trong một đợt điều trị, số ngày sử dụng thuốc kháng sinh cho một hồ sơ bệnh án.

Các chỉ số nghiên cứu được tính toán theo tỷ lệ phần trăm (%), tính giá trị trung bình.

Thu thập số liệu và xử lý số liệu: thu thập số liệu dựa trên bảng câu hỏi đã thiết kế sẵn.

Sử dụng phần mềm SPSS Statistics v23.0.

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua kết quả nghiên cứu 384 hồ sơ bệnh án, cho thấy

3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: Tỷ lệ nữ là 54,9%, còn nam là 45,1%. Tỷ lệ giữa nam và nữ không có sự chênh lệch đáng kể.

Tuổi trung bình là 70,41 ± 15,65 tuổi, thấp nhất là 17 tuổi, cao nhất là 101 tuổi. Tỷ lệ phân bố nhóm tuổi của mẫu nghiên cứu được trình bày theo bảng 3.1.

Bảng 1. Đặc điểm về nhóm tuổi của mẫu nghiên cứu

Nhóm tuổi Số bệnh nhân (N) Tỷ lệ %

<20 tuổi 3 0,8

20 – 40 tuổi 17 4,4

40 – 60 tuổi 67 17,5

> 60 tuổi 297 77,3

Tổng 384 100,0

Tỷ lệ nhóm tuổi cao nhất là trên 60 tuổi, chiếm 77,3%; sau đó là nhóm tuổi từ 40 đến 60, chiếm 17,5%. Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực chống độc chủ yếu là nhóm tuổi từ 40 trở lên, chiếm 94,8%; bệnh nhân dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 0,8%. Không có bệnh nhi.

Tỷ lệ phân bố nhóm bệnh mắc kèm khi chẩn đoán vào viện của mẫu nghiên cứu theo bảng 2.[5]

Bảng 2.Tỷ lệ phân bố nhóm bệnh mắc kèm khi chẩn đoán vào viện

Nhóm bệnh mắc kèm khi chẩn đoán vào viện Số bệnh nhân (N) Tỷ lệ %

Hô hấp 129 33,6

Tiêu hóa 14 3,6

Thận, tiết niệu 8 2,1

Tim mạch 150 39,1

Nội tiết 20 5,2

Nhiễm khuẩn 28 7,3

Khác 35 9,1

Tổng 384 100,0

* Khác: gan hoá sợi và xơ gan, viêm mô tế bào ở các phần khác của chi, choáng chưa được phân loại ở phần khác …

Nhóm bệnh về tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,1%; kế tiếp là hô hấp chiếm 33,6%;

khác chiếm 9,1%; nhiễm khuẩn chiếm 7,3%; nội tiết chiếm 5,2%, tiêu hóa chiếm 3,6% và thấp nhất là thận, tiết niệu chiếm 2,1%.

3.2. Nghiên cứu việc sử dụng kháng sinh trên hồ sơ bệnh án

Số loại kháng sinh trung bình là 2,53 ± 1,50 loại. Các nhóm thuốc kháng sinh được sử dụng tại Khoa của mẫu nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.3.

Bảng 3. Các nhóm thuốc kháng sinh của mẫu nghiên cứu [4][2]

(4)

Nhóm kháng

sinh Tên hoạt chất Hàm lượng

Đườn g sử dụng

Đơ

n vị Số lượng Tỷ lệ

% Beta-lactam

Penicilin phổ

rộng Piperacillin 1g TM lọ 1

9 1,2

2g TM lọ 8

Cephalosporin

Cefalothin 1g TM lọ 1 1 0,1

Ceftezol 1g TM lọ 9 9 1,2

Cefoxitin 1g TM lọ 2

22 2,8

2g TM lọ 20

Cefuroxim 0,5g PO viên 4 4 0,5

Ceftriaxone 1g TM lọ 11

3 11

9 15,4

2g TM lọ 6

Ceftizoxim 1g TM lọ 40

65 8,4

2g TM lọ 25

Ceftazidim 1g TM lọ 21

35 4,5

2g TM lọ 14

Cefoperazon 1g TM lọ 6 6 0,8

Cefotaxim 1g TM lọ 1

8 1,0

2g TM lọ 7

Cefixim 200mg PO viên 1 1 0,1

Carbapenem

Meropenem 0,5g TM lọ 20

22 2,8

1g TM lọ 2

Imipenem 0,5g TM lọ 9

68 8,8

1g TM lọ 59

Penicilin + các chất ức chế beta-lactamase

Ticarcillin+ acid clavuclanic 1,6g TM lọ 16 16 2,1

Amoxicillin+ Sulbactam 1,5g TM lọ 5

6 0,8

1g TM lọ 1

Amoxicillin+ acid clavuclanic 625mg PO viên 1

14 1,8

1g PO viên 13

Ampicillin+ Sulbactam 1,5g TM lọ 3 3 0,4

Aminoglycosid

Amikacin 500mg/5ml TM lọ 28 28 3,6

Gentamycin 80mg TB ống 1 1 0,1

Tobramycin 80mg TB ống 3 3 0,4

Macrolid Azithromycin 250mg PO viên 1 1 0,1

Clarithromycin 500mg PO viên 1 1 0,1

Quinolon

Ciprofloxacin

500mg PO viên 11

51 6,6 200mg/100m

l TM chai 40

Ofloxacin 0.2g PO viên 4 4 0,5

Levofloxacin

500mg PO viên 16

17

3 22,4 250mg/50ml TM chai 2

500mg/100m

l TM chai 23

750mg/100m

l TM chai 96

750mg/150m

l TM chai 36

(5)

Moxifloxacin

400mg PO viên 6

34 4,4 400mg/25ml TM lọ 23

0,4g/100ml TM chai 5 Peptid

Glycopeptid Vancomycin 0,5g TM lọ 9

42 5,4

1g TM lọ 33

Polypetid Colistin 1MIU TM lọ 6

7 1,0

1,5MIU TM lọ 1

Các nhóm kháng sinh khác

Co-trimoxazol Trimethoprim +

sulfamethazol 480mg PO viên 2 2 0,3

5-nitro-

imidazol Metronidazol 250mg PO viên 2

17 2,2 500mg TM chai 15

Tinidazol 500mg PO viên 1 1 0,1

Tổng 77

3 77

3

100, 0

* PO: thuốc uống. TM: thuốc tiêm tĩnh mạch

Về nhóm kháng sinh: có 33 hoạt chất, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm thuốc beta- lactam, chiếm 18 hoạt chất (nhóm cephalosporin có 10 hoạt chất, penicilin cộng các chất ức chế beta-lactamase có 6 hoạt chất, carbapenem và penicillin phổ rộng có 02 hoạt chất), thấp nhất là nhóm macrolid và peptid có 02 hoạt chất.

Kháng sinh sử dụng: nhóm thuốc beta- lactam là 52,8% chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong đó nhiều nhất là cephalosporin, chiếm 34,9%; kế đến là carbapenem, chiếm 11,6%; penicilin cộng các chất ức chế beta-lactamase chiếm 5%; penicillin chiếm 1,2%. nhóm thuốc kế tiếp là

Về đường dùng: đường tĩnh mạch chiếm tỷ lệ cao nhất là 91,3%; thấp nhất là đường tiêm bắp chiếm 0,5%.

V. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Kết quả khảo sát cho thấy nữ (54,9%) chiếm tỷ lệ không chênh lệch so với nam (45,1%) trong mẫu nghiên cứu, tương tự với nghiên cứu của Lâm Minh Hiển (2013) [6]. Tuổi trung bình là 70,41 ± 15,65. Tỷ lệ tăng dần theo độ tuổi, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi ≥ 60, tương tự với Lâm Minh Hiển (2013) là 63,4% [6]. Trong các nhóm bệnh mắc kèm khi chẩn đoán vào viện thì nhóm bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất là 39,1%, hô hấp là 33,6%… tương đồng hai nhóm bệnh cao là nghiên cứu của Lâm Minh Hiển (2013) với hô hấp chiếm 40,5%; tim mạch chiếm 26,2% [6].

Hiện nay nhóm tim mạch và hô hấp gặp nhiều độ tuổi, đặc biệt là độ tuổi lớn hơn 60 tuổi. Ở độ tuổi này, người bệnh giảm trầm trọng hệ miễn dịch, nhiễm khuẩn cơ hội, nguy cơ cao trong nhiễm khuẩn bệnh viện. Có thể do thời gian điều trị kéo dài, tiếp xúc thường xuyên với yếu tố lây nhiễm với nhiều người mắc bệnh khác nhau. Ngoài ra, béo phì, ô nhiễm không khí do hút thuốc lá chủ động cũng như thụ động và môi trường thay đổi, biến đổi khí hậu là nguyên nhân người bệnh mắc bệnh về tim mạch và hô hấp cao.

4.2. Nghiên cứu việc sử dụng thuốc kháng sinh trên hồ sơ bệnh án

Các nhóm thuốc kháng sinh có trong điều trị gồm beta- lactam (penicillin phổ rộng, caphalosporin, carbapenem, penicilin cộng các chất ức chế beta- lactamase); aminoglycozid;

macrolid; quinolon; peptid; các nhóm kháng sinh khác. Nhóm thuốc sử dụng hoạt chất nhiều nhất là nhóm beta- lactam, chiếm 18 hoạt chất, tỷ lệ số lượng kháng sinh sử dụng là 52,8% chiếm cao nhất, tỷ lệ đường dùng theo đường tĩnh mạch chiếm tỷ lệ cao nhất là 91,3%. Tương đồng nhóm

(6)

bệnh cao là nghiên cứu của Lâm Minh Hiển (2013) chiếm 14 hoạt chất, tỷ lệ số lượng KS sử dụng là 71,4%, tỷ lệ đường dùng theo đường tĩnh mạch chiếm cao nhất là 90,8%. Số loại kháng sinh trung bình là 2,53 ± 1,50 loại. Nhóm thuốc này có ưu điểm là ít độc tính, tác dụng phụ cũng như khả năng kết hợp với các nhóm khác mở rộng phổ kháng khuẩn trong điều trị. Nguyên nhân có thể do người bệnh vào nhập viện hoặc chuyển từ các khoa khác, tuyến dưới là bệnh nặng. Nên cần điều trị tích cực, không thể dùng thuốc qua đường uống…

Ngoài ra, đường tiêm tĩnh mạch làm thuốc phát huy tác dụng nhanh dẫn đến hiệu quả điều trị cao, được chỉ định cho hầu hết bệnh nặng. Các thuốc điều trị tại Khoa đều nằm trong danh mục thuốc của Bệnh viện, được Hội đồng thuốc và điều trị xét duyệt thông qua đấu thầu trên cơ sở dựa theo Danh mục thuốc thiết yếu [3] do Bộ Y tế quy định và Danh mục thuốc Hóa dược, sinh phẩm thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia Bảo hiểm Y tế [4]. Có thể nói đảm bảo việc cung ứng, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý do Bộ Y tế ban hành.

VI. KẾT LUẬN

Nghiên cứu trên 384 hồ sơ bệnh án. Kết quả cho thấy, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 70,41 ± 15,65. Tỷ lệ tăng dần theo độ tuổi, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi lớn hơn 60. Tỷ lệ phân bố nhóm bệnh mắc kèm khi chẩn đoán vào viện nhiều nhất là nhóm tim mạch và hô hấp. Có 6 nhóm thuốc kháng sinh được điều trị, 33 hoạt chất. Số loại kháng sinh trung bình là 2,53 ± 1,50 loại. Nhóm thuốc sử dụng hoạt chất nhiều nhất là nhóm beta- lactam chiếm 18 hoạt chất, tỷ lệ số lượng kháng sinh sử dụng là 52,8% chiếm cao nhất, tỷ lệ đường dùng theo đường tĩnh mạch chiếm tỷ lệ cao nhất là 91,3%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 2174/QĐ-BYT, ngày 21/6/2013, về việc Phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020.

2. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 708/2015/QĐ-BYT ngày 02/03/2015, về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”.

3. Bộ Y tế (2018), Thông tư 19/2018/TT-BYT ngày 30/8/2018, về việc ban hành danh mục thuốc thiết yếu.

4. Bộ Y tế (2014), Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014, về việc ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiệm y tế thanh toán.

5. Bộ Y tế (2016), Thông tư 46/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016, về việc ban hành danh mục cần chữa trị dài hạn.

6. Lâm Minh Hiển (2013), “Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh tại Khoa hồi sức chống độc Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang 2013”, luận văn chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

(Ngày nhận bài: 27/8/2019 - Ngày duyệt đăng bài: 17/9/2019)

Referensi

Dokumen terkait

Kết luận: Nghiên cứu cho thấy việc chỉ định kháng sinh hợp lý trong điều trị nhiễm khuẩn được cải thiện sau khi can thiệp tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ, góp phần làm giảm tỷ lệ đề

Nghiên cứu còn cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuôi với đặc điểm lâm sàng sôt, ho và mức độ bệnh, với đặc điểm cận lâm sàng lympho, CRP, D-Dimer, ferritin,

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 144 bệnh nhân có tổn thương khớp háng và được chỉ định phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng từ tháng

không trầm trọng như một số địa phương khác như nghiên cứu của Nguyễn Kim Thư tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chi Minh,12 nghiên cứu của Bùi Thị Thu Thủy và Phạm Quốc Thắng tại Đồng Nai.13

KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 74 bệnh nhân có chẩn đoán tế bào học là nhóm III hoặc V theo hệ thống phân loại Bethesda 2018 có tổn thương tuyến giáp được siêu âm phân loại theo TIRADS, đối