THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ GIA LỘC, HẢI DƯƠNG NĂM 2021
Trịnh Thanh Xuân1, Nguyễn Thế Anh2, Trịnh Đình Toán3, Vũ Quang Hưng1, Cáp Minh Đức1
TÓM TẮT8
Mục tiêu: M tả thực trạng quản lý bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu m tả cắt ngang tiến hành trên 356 bệnh nhân quản lý điều trị đái tháo đường tuýp 2 tại Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 52,5 ± 13,1 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nam là 57,6%, nữ là 42,4%. Thời gian phát hiện bệnh của bệnh nhân từ 1 đến < 2 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 44,7%. Tỷ lệ bệnh nhân mắc kèm bệnh tăng huyết áp là 50,3%, rối loạn mỡ máu là 28,4%. Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng của đái tháo đường là 21,3%. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn, hoạt động thể lực và tuân thủ thuốc điều trị lần lượt là 68,0%; 53,9% và 70,8%. Tỷ lệ bệnh nhân có glucose máu và chỉ số HbA1c đạt mục tiêu lần lượt là 73,6% và 64,9%. Kết luận và kiến nghị: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị còn thấp, cán bộ y tế cần tăng cường tư vấn để nâng cao tỷ lệ bệnh nhân điều trị đạt mục tiêu glucose máu l c đói và HbA1c.
Từ khóa: ái tháo đường týp 2; Trung tâm Y tế Gia Lộc; Hải Dương.
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Bệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương Chịu trách nhiệm chính: Cáp Minh ức Email: [email protected] Ngày nhận bài: 21.01.22
Ngày phản biện khoa học: 25.3.22 Ngày duyệt bài: 19.5.22
SUMMARY
MANAGEMENT SITUATION OF TYPE 2 DIABETES PATIENTS AT GIA LOC
MEDICAL CENTER, HAI DUONG IN 2021
Objectives: Describe the status of management of patients with type 2 diabetes.
Subjects and research methods: A cross- sectional descriptive study conducted on 356 patients with type 2 diabetes management and treatment at Gia Loc medical center, Hai Duong.
Results: The mean age of the patients was 52.5 ± 13.1 years old. The rate of male patients was 57.6%, female was 42.4%. The time of diagnosis from 1 to under 2 years accounted for the highest rate of 44.7%. The rate of patients with hypertension was 50.3%, dyslipidemia was 28.4%. The rate of patients with diabetes complications was 21.3%. The percentage of patients who adhere to the diet, physical activity and medication were 68.0%, 53.9% and 70.8%
respectively. The percentage of patients with fasting glycaemic control and HbA1c index reaching the target was 73.6% and 64.9%,
respectively. Conclusion and
Recommendations: The rate of patients who adhere to treatment was still low, health workers need to strengthen counseling to improve the percentage of patients on treatment who reach the target fasting blood glucose and HbA1c.
Keywords: Type 2 diabetes; Gia Loc medical center, Hai Duong.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
ái tháo đường ( T ) là một bệnh mãn tính, chuyển hóa, đặc trưng bởi lượng glucose trong máu tăng cao, theo thời gian, d n đến tổn thương nghiêm trọng cho tim, mạch máu, mắt, thận và thần kinh [1].
Theo số liệu của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) năm 2021, 34,2 triệu người trưởng thành ở Mỹ mắc bệnh T và 1/5 trong số họ kh ng biết mình mắc bệnh. T là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ bảy ở Hoa Kỳ, là nguyên nhân số 1 gây suy thận, cắt cụt chi dưới và mù lòa ở người trưởng thành. Trong 20 năm qua, số người lớn được chẩn đoán mắc bệnh T đã tăng hơn gấp đ i [2].
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh kh ng lây nhiễm tại Việt Nam năm 2015 (STEPS 2015), tỷ lệ mắc bệnh T ở người trưởng thành từ 18 - 69 tuổi là 4,1%. Tuy nhiên, chỉ có 28,9%
người mắc bệnh được quản lý, có nghĩa là hầu hết người mắc căn bệnh này (hơn 70%) kh ng được điều trị [3].
Trung tâm y tế huyện Gia Lộc, Hải Dương hiện nay đang quản lý điều trị cho 1936 người bị bệnh T tuýp 2. ệnh nhân phát hiện bệnh và đăng kí điều trị tại Trung tâm có xu hướng gia tăng, hàng năm có từ 120 đến 150 bệnh nhân được quản lý mới.
Việc quản lý điều trị T tại tuyến huyện là nhu cầu thiết yếu và đáp ứng chăm sóc tại tuyến y tế cơ sở, giảm chi phí đi lại cho người bệnh. Vấn đề đặt ra là c ng tác quản lý điều trị bệnh nhân T tuýp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Gia Lộc như thế nào? ể có căn cứ quản lý tốt hơn cho bệnh nhân trong thời gian tiếp theo, ch ng t i tiến hành nghiên cứu đề này nhằm m tả thực trạng quản lý điều trị bệnh nhân T tuýp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Gia Lộc, Hải Dương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
ệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 được quản lý điều trị tại Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương. Tiêu chuẩn lựa chọn: ệnh nhân có hồ sơ bệnh án được quản lý điều trị lần đầu tiên tại Trung tâm Y tế Gia Lộc. Hồ sơ có đầy đủ th ng tin lưu trữ. Tiêu chuẩn loại trừ: ệnh nhân kh ng đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương trong khoảng thời gian từ tháng 01/2021 -11/2021.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu m tả cắt ngang.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Cỡ m u: Áp dụng c ng thức tính cỡ m u ước lượng cho một tỷ lệ trong một quần thể (sử dụng phần mềm OpenEpi): n = [DEFF*Np(1-p)]/ [(d2/Z21-α/2*(N-1)+p*(1- p)]
Trong đó: N là quần thể từ đó chọn m u nghiên cứu, là tổng số bệnh nhân được quản lý điều trị tính đến tháng 10/2020 là 1936 người. p là khảo sát trước điều tra cho thấy tỷ lệ kiểm soát đường máu đạt 50%. D là sai số tuyệt đối (lấy d = 5%). DEFF là hệ số thiết kế = 1. Mức ý nghĩa 95%, Z1-α/2 = 1,96. n là cỡ m u nghiên cứu tối thiểu. Tính được cỡ m u n = 312 bệnh nhân, thực tế triển khai nghiên cứu trên 356 bệnh nhân.
Phương pháp chọn m u: Trung bình mỗi năm có từ 120 đến 150 bệnh nhân được quản lý mới. Ch ng t i áp dụng phương pháp chọn m u thuận tiện, nghiên cứu toàn bộ bệnh nhân được quản lý mới từ năm 2018 đến hết năm 2020, thực tế ch ng t i nghiên cứu 356 hồ sơ th a mãn tiêu chuẩn nghiên cứu
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu
ao gồm tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh, bệnh lý mắc kèm, biến chứng của bệnh, tuân thủ chế độ ăn, hoạt động thể lực, tuân thủ thuốc điều trị, chỉ số glucose máu l c đói, chỉ số HbA1c.
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin
C ng cụ thu thập số liệu gồm 3 phần:
Phiếu thu thập th ng tin bệnh nhân, bảng kiểm thăm khám và trích lục hồ sơ bệnh án theo m u thiết kế sẵn. Số liệu được thu thập qua trích lục từ hồ sơ bệnh án.
Tiêu chuẩn đánh giá: Tiêu chuẩn chấn đoán T theo ―Hướng d n chẩn đoán và
điều trị đái tháo đường typ 2‖ của ộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 5481/Q - BYT ngày 30/12/2020 [4].
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được nhập, xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Sử dụng thống kê m tả tính tần số, tỷ lệ %, giá trị lớn nhất, giá trị nh nhất, độ lệch chuẩn.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của lãnh đạo Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương. ệnh nhân được giải thích về mục đích nghiên cứu và tự nguyên tham gia vào nghiên cứu.
Th ng tin của bệnh nhân được bảo mật, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới (n = 356) Giới tính
Nhóm tuổi
Nam Nữ Tổng
n % n % n %
< 40 23 6,5 25 7,0 48 13,5
40 - 49 70 19,7 38 10,7 108 30,3
50 - 59 57 16,0 42 11,8 99 27,8
60 - 69 33 9,3 27 7,6 60 16,9
≥ 70 22 6,2 19 5,3 41 11,5
Tổng 205 57,6 151 42,4 356 100
± SD Min - Max
53,4 ± 12,5 14 - 86
52,9 ± 13,9 19 - 86
52,5 ± 13,1 14 - 86
Nhận xét: ệnh nhân ở nhóm tuổi 50 - 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (27,8%), thấp nhất là nhóm tuổi ≥ 70 tuổi (11,5%). Tuổi trung bình của bệnh nhân là 52,5 ± 13,1 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân nam là 57,6%, nữ là 42,4%.
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử gia đình, thời gian phát hiện bệnh, bệnh lý mắc kèm và biến chứng của bệnh
Nội dung Số lượng
(n)
Tỷ lệ (%) Gia đình có người mắc đái tháo
đường (n = 356)
Có 202 56,7
Không 154 43,3
Thời gian phát hiện bệnh của bệnh < 1 năm 113 31,7
nhân (n = 356) 1 đến < 2 năm 159 44,7
2 đến ≤ 3 năm 84 23,6
ệnh lý mắc kèm của bệnh nhân (n = 356)
Tăng huyết áp 179 50,3
Rối loạn mỡ máu 101 28,4
ệnh thận 24 6,7
ệnh gout 14 3,9
iến chứng của đái tháo đường (n = 356)
Có biến chứng 76 21,3
Chưa có biến chứng 280 78,7
Phân loại biến chứng (n = 76)
Suy thận 29 38,2
au thắt ngực 18 23,7
Tổn thương thần kinh ngoại vi 13 17,1
Tổn thương đáy mắt 9 11,9
Loét bàn chân 3 3,9
ột quỵ 2 2,6
Khác 2 2,6
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân gia đình có người mắc T là 56,7%. Thời gian phát hiện bệnh của bệnh nhân từ 1 đến < 2 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 44,7%. 50,3% bệnh nhân mắc kèm bệnh tăng huyết áp, 28,4% mắc kèm bệnh rối loạn mỡ máu. Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng của T là 21,3%, trong đó biến chứng suy thận là 38,2%, đau thắt ngực 23,7%.
Hình 1. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị (n = 356)
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn, hoạt động thể lực và tuân thủ thuốc điều trị lần lượt là 68,0%; 53,9% và 70,8%.
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát đường máu lúc đói và HbA1c đạt mục tiêu (n = 356)
Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Glucose máu l c đói (mmol/l)
ạt mục tiêu
(4,4 < ường huyết < 7,2) 262 73,6 Kh ng đạt mục tiêu
( ường huyết ≥ 7,2) 94 26,4
HbA1c (%) ạt mục tiêu (HbA1c < 7) 231 64,9
Kh ng đạt mục tiêu (HbA1c ≥ 7) 125 35,1 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có glucose máu l c đói và chỉ số HbA1c đạt mục tiêu lần lượt là 73,6% và 64,9%..
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu tiến hành ph ng vấn và trích lục hồ sơ bệnh án của 356 bệnh nhân T tuýp 2 đang được quản lý điều trị tại Trung tâm Y tế Gia Lộc cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 52,5 ± 13,1 tuổi, tuổi thấp nhất là 14 tuổi, cao nhất là 86 tuổi, bệnh nhân ở nhóm tuổi 50 - 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (27,8%). Nghiên cứu tại ệnh viện đa khoa quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng năm 2019 cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 66,2 ± 8,7 tuổi, bệnh nhân trẻ nhất 27 tuổi và bệnh nhân cao tuổi nhất là 87 tuổi, bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 96,6% [5].
Nghiên cứu của tác giả V Thị Nga tại ệnh viện a khoa Nhị Chiểu, Kinh M n, Hải Dương năm 2018, bệnh nhân có tuổi trung bình là 64,4 ± 10,6 tuổi và bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 94,2% [6]. Kết quả nghiên cứu của ch ng t i cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn nữ (57,6% so với 42,4%), kết quả này phù hợp với nghiên cứu tại các tỉnh miền n i phía ắc tỷ lệ bệnh nhân nam (52,2%) cao hơn bệnh nhân nữ (47,8%) [7];
nghiên cứu tại ệnh viện a khoa Nhị
Chiểu, Kinh M n cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam là 53,0%, bệnh nhân nữ là 47,0% [6].
Kết quả nghiên cứu ghi nhận tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu là hai bệnh mắc kèm có tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ bệnh nhân mắc kèm tăng huyết áp là 50,3%, tương đồng với kết quả nghiên cứu tại ệnh viện đa khoa quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng năm 2019 (68,6%) [5]. iều này c ng phù hợp với y văn cho rằng T và tăng huyết áp là hai bệnh thường đồng hành với nhau. Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn mỡ máu là 28,4%, thấp hơn kết quả nghiên cứu của Viên Quang Mai và cộng sự tại 60 th n/tổ thuộc 30 xã/phường thuộc tỉnh Khánh Hòa năm 2017, tỷ lệ này là 79,4% [8]. Nghiên cứu tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái ình c ng cho thấy có 69,4% bệnh nhân T có rối loạn mỡ máu [9]. Do đó, việc kiểm soát rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân T là rất quan trọng và là một trong những mục tiêu điều trị bệnh [4].
Tuân thủ dùng thuốc điều trị được đánh giá theo c ng cụ Morisky với 8 câu h i, kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thuốc điều trị là 70,8%. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu tại các phòng khám sức kh e
ban đầu ở Malaysia, 74% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc [10], cao hơn kết quả nghiên cứu tại Viện Khoa học Y tế Rawal, Islamabad, Pakistan năm 2014 - 2015, tỷ lệ tuân thủ thuốc điều trị là 38,0% [11]. Chế độ ăn là vấn đề rất quan trọng trong điều trị bệnh với mục đích nhằm đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng, cân bằng đủ cả về số lượng và chất lượng để có thể kiểm soát tốt đường huyết, duy trì cân nặng hợp lý [4]. Kết quả nghiên cứu của ch ng t i cho thấy có 68,0% bệnh nhân tủ thủ khía cạnh này, tỷ lệ này cao hơn so với kết quả nghiên cứu tại ệnh viện đa khoa quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng năm 2019 (62,2%) [5]. Nhưng nhìn chung, tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn ở mức thấp, điều này có thể được giải thích là do thói quen ăn uống của người Việt - ăn cùng các thành viên khác trong gia đình nên rất khó thay đổi chế độ, khẩu phần ăn. ên cạnh tuân thủ điều trị thuốc, thực hiện chế độ ăn bệnh lý thì hoạt động thể lực đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý bệnh. Hoạt động thể lực đều đặn gi p cho bệnh nhân T kiểm soát cân nặng, cân bằng nồng độ glucose máu, kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ đột quỵ [4].
Nghiên cứu của ch ng t i cho thấy chỉ có 53,9% bệnh nhân tuân thủ hoạt động thể lực, tỷ lệ này trong nghiên cứu tại ệnh viện đa khoa quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng năm 2019 là 72,7% [5].
Mục tiêu điều trị là kiểm soát đường huyết an toàn và hợp lý nhất cho mỗi bệnh nhân đồng thời ngăn chặn và kiểm soát tốt các biến chứng của bệnh. Việc kiểm soát glucose máu phụ thuộc và một số yếu tố như: Chế độ ăn và luyện tập hợp lý, tuân thủ điều trị, bệnh
kèm theo… Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát đường máu l c đói đạt mục tiêu là 73,6%. Chỉ số HbA1c được coi là chỉ số
―vàng‖ đánh giá mức độ ổn định đường huyết của người bệnh trong suốt khoảng thời gian từ 2 - 3 tháng. Duy trì chỉ số HbA1c dưới 7,0% gi p giảm đáng kể tỉ lệ xuất hiện các biến chứng trên tim, thận, mắt, thần kinh, mạch máu ngoại vi… Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số HbA1c đạt mục tiêu là 64,9%. Kết quả nghiên cứu của ch ng t i cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Dương Thị Hương và cộng sự (2019) tại ệnh viện đa khoa quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát đường huyết và có chỉ số HbA1c đạt mục tiêu lần lượt là 58,2%
và 55,6% [5].
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu tiến hành trên 356 bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 đang được quản lý điều trị tại Trung tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương, kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian phát hiện bệnh của bệnh nhân từ 1 đến <
2 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 44,7%. Tỷ lệ bệnh nhân mắc kèm bệnh tăng huyết áp là 50,3%, rối loạn mỡ máu là 28,4%. Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng của bệnh là 21,3%.
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn, hoạt động thể lực và tuân thủ thuốc điều trị lần lượt là 68,0%; 53,9% và 70,8%. Tỷ lệ bệnh nhân có glucose máu và chỉ số HbA1c đạt mục tiêu lần lượt là 73,6% và 64,9%. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị còn thấp, cán bộ y tế cần tăng cường tư vấn để nâng cao tỷ lệ bệnh nhân điều trị đạt mục tiêu glucose máu và HbA1c.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO, Diabetes. Access date 15/03/2022, available at https://www.who.int/health- topics/diabetes#tab=tab_1.
2. Centers for Disease Control and Prevention, Diabetes. Access date 24/01/2022, available at
https://www.cdc.gov/diabetes/basics/diabetes.
html. 2021.
3. Ministry of Health - General Department of Preventive Medicine, National survey on the risk factors of non-communicable diseases (STEPS) Viet Nam. 2015.
4. Bộ Y tế, Quyết định số 5481/Q - YT của ộ trưởng ộ Y tế ngày 30/12/2020 về việc ban hành tài liệu chuyên m n ―Hướng d n chẩn đoán và điều trị đái tháo đường typ 2‖. Hà Nội. 2020.
5. Dương Thị Hương, Lê Trần Tuấn Anh, Nguyễn Việt Hả và cộng sự, Thực trạng quản lý bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị tại ệnh viện a khoa Lê Chân, Hải Phòng năm 2019. Tạp chí Y học dự phòng.
2021. 31 (1): p. 164 - 173.
6. Vũ Thị Nga, Thực trạng quản lý, điều trị bệnh nhân đái thái đường týp II tại bệnh viên a khoa Nhị Chiểu, Kinh M n, Hải Dương năm 2018. Luận văn chuyên khoa II, Trường ại học Y Dược Hải Phòng. 2018.
7. Lê Xuân Thủy, Thực trạng bệnh đái tháo đường týp 2, tiền đái tháo đường và một số yếu tố liên quan ở người 30 - 69 tuổi tại các tỉnh miền n i phía ắc năm 2013. Luận văn Thạc sỹ Y tế c ng cộng. Trường ại học Y Dược Hải Phòng. 2013.
8. Viên Quang Mai, Nguyễn Văn Đạt, Phạm Thị Phương Thuý và cộng sự, Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu ở người ≥ 45 tuổi bị đái tháo đường týp 2 và tiền đái tháo đường mới được phát hiện tại tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Y học dự phòng.
2017. 27 (8): p. 288.
9. Vũ Đình Triển, Nguyễn Văn Thơm, Đặng Bích Thuỷ, ặc điểm rối loạn lipid máu ở người bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái ình. Tạp chí Y học dự phòng. 2015. XXV (8): p. 349.
10. Ahmad NS, Ramli A, Islahudin F and et al, Medication adherence in patients with type 2 diabetes mellitus treated at primary health clinics in Malaysia. Patient Prefer Adherence.
2013. 7: p. 525 - 530.
11. Shams N, Amjad S, Kumar N and et al, Drug Non-Adherence In Type 2 Diabetes Mellitus; Predictors And Associations. J Ayub Med Coll Abbottabad. 2016. 28 (2): p. 302 - 307.