• Tidak ada hasil yang ditemukan

Thu hút FDI xanh vì sự phát triển bền vững của Việt Nam

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Thu hút FDI xanh vì sự phát triển bền vững của Việt Nam"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN cứa - TRAO Đổi

Thu hút FDI xanh sự phát triển bền vững của Việt Nam

LÊ THỊ HỒNG NGỌC*

Trong giai đoạn

phát

triển kinh

tế trước đây,Việt

Nam tìm

mọi cách để thu hút vôn FDI

càng nhiều

càng

tôi,

thậm chí

thu hút bằng mọi

giá xem

sự

gia

tăng về số'

lượng

các dự

án,

về vôn

đăng ký, vôn thực hiện, đốì tác đầu

tư... là thành quả

đáng

tự

hào,mà

chưa chú

trọng

đến

yếutô

chất lưựng,

hiệu

quả.

Kết

quả

là, nhiều

dự án FDI khi

thực

hiện

đã

gây ra

tác

động tiêu

cực

cho kinh

tếvà môi

trường. Từ

nhữngbài học thực tếđó, cần quan

tâm

đến

việc thu

hút

FDI

xanhnhằm

phát

triển

bền

vững.

FDI XANH LÀ GÌ?

Theo Golub và cộng sự (2011), FDI xanh (Green FDI) được hiểu theo 2 khía cạnh: (i) Là các dự án FDI hướng vào lĩnh vực sản xuất hàng hóa và dịch vụ môi trường; (ii) Là các dự án FDI sử dụng năng lượng sạch hoặc tiêu hao ít năng lượng.

Tuy nhiên, bộ tiêu chí để đánh giá tiêu chuẩn xanh của dòng vôn FDI còn khá chung chung, chưa được hoàn thiện, nên rất khó để xác định chính xác dự án FDI nào thuộc nhóm xanh, dự án FDI nào sử dụng công nghệ bẩn. Bên cạnh đó, đôi khi có trường hợp sản phẩm phù hỢp với môi trường, được coi là xanh, nhưng có thể quá trình sản xuất, chúng lại tạo ra nhiều rác thải hoặc tiêu hao nhiều năng lượng.

UNCTAD (2008) đề cập tới FDI xanh gồm 2 loại:

(1) Là đầu tư trực tiếp nước ngoài tuân theo tiêu chuẩn môi trường quốc gia; (2) Đầu tư vào việc sản xuất trực tiếp các sản phẩm và dịch vụ môi trường ở nước nhận đầu tư.

Nhìn chung, có thể hiểu FDI xanh là đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sản xuất sản phẩm và dịch vụ môi trường, hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài có quy trình sản xuất giảm thiểu hủy hoại môi trường, nhằm mục đích vừa phát triển kinh tế mà vẫn sử dụng được hợp lý tài nguyên, tránh được việc hủy hoại môi trường, biến đổi khí hậu và mất cân bằng sinh thái ở nước nhận đầu tư.

Đặc điểm của FDI xanh là hướng đến sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, do nó gắn liền với mục tiêu bảo vệ môi trường và bảo đảm lợi ích kinh tê, lợi ích xã hội cho tất cả các bên tham gia, cụ thể:

về lợi ích kỉnh tế: Các nhà đầu tư có điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí sản xuất, tạo được lợi nhuận trong quá trình đầu tư. Nơi tiếp nhận đầu tư phải đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững. Hay nói cách khác, dòng vốn đầu tư này sẽ bảo đảm đôi bên đều có lợi ích kinh tế.

về lợi ích môi trường: Môi trường tự nhiên của nơi tiếp nhận đầu tư cần được bảo vệ, kiểm soát được mức độ ô nhiễm, không làm gia tăng tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi.

về lợi ích xã hội: Nơi tiếp nhận đầu tư đạt được bước tiến đáng kể về phúc lợi xã hội, như: sự tiến bộ và công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng giáo dục, trình độ dân trí...

Sự CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT FDI XANH VÌ Sự PHÁT TRIÊN BEN VỮNG CỦA VIỆT NAM

Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế, ngày 29/12/1987, Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đánh dấu bước ngoặt trong thu hút FDI. Từ đó đến nay, so lượng và nguồn vốn FDI vào Việt Nam ngày càng lớn, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Cụ thể, theo Tổng cục Thông kê, giai đoạn 2016-2019 không chỉ gia tăng về sô' vốn đăng ký, mà vốn FDI thực hiện cũng tăng cao, từ 15.800 triệu USD năm 2016 lên 20.380 triệu USD năm 2019; sô' dự án đầu tư đăng ký mới tăng từ 2.613 dự án năm 2016 lên 4.028 dự án năm 2019. Riêng năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Việt Nam chỉ có 2.610 dự án đăng ký mới (giảm 21% so với năm 2019) với sô' vốn đăng ký là 31.045 triệu USD (giảm 35%). Mặc dù vậy, vốn thực hiện không bị ảnh hưởng nhiều (Bảng). Lũy kế đến hết năm 2020, Việt Nam đã thú 'Trường Đại học Kinh tế Nghệ An

32

Kinh tếvà Dự báo

(2)

kinhtế

»« Dựbiív

BẢNG: SỐ LƠỢNG Dự ÁN VÀ VON FDI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020

Năm Sô' dự án đăng mới

Tổngvô'n đăng (Triệu USD)

Tổng vô'n thựchiện (Triệu USD)

Vô'n thực hiện/Vôn đăng (%)

2016 2.613 26.890,5 15.800,0 58,76

2017 2.741 37.100.6 17.500,0 47,17

2018 3.147 36.368,6 19.100,0 52,52

2019 4.028 38.951,7 20.380,0 52,32

2020 2.610 31.045,3 19.980,0 64,35

Nguồn: Tổng hợp và tinh toán của tác giả từ số liệu cùa Tổng cục Thống kê

hút được 33.148 dự án FDI đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng sô' vôn đăng ký trên 377 tỷ USD.

Trong giai đoạn 2016-2020, FDI vào Việt Nam tập trung nhiều nhất ở 4 ngành kinh tế, tính theo số vốn đăng ký.

Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài nhát với 5.281 dự án, chiếm 35,1% sô' dự án và 54,5% số vốn đăng ký; kinh doanh bất động sản có 428 dự án, chiếm 2,8% số dự án và 13% sô' vô'n đăng ký; sản xuâ't phân phôi điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí chỉ có 71 dự án được câ'p phép, chiếm 0,47% sô' dự án, nhưng chiếm tới 9,9% sô' vô'n đăng ký; bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, xe máy với 3.765 dự án, chiếm 25% sô' dự án và 6% sô' vốn đăng ký.

Các đô'i tác truyền thông châu Á vẫn dẫn đầu các quô'c gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Trong đó, xét theo tiêu chí tổng vốn đăng ký, thì đứng đầu là Hàn Quô'c với 4.605 dự án đầu tư, chiếm 30,6% tổng sô' dự án với tổng sô' vô'n đăng ký, câ'p mới, vô'n đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn mua cổ phần đạt 36,3% tỷ USD, chiếm 21,6% tổng sô' vô'n; Nhật Bản có 1.914 dự án (chiếm 12,7%) với 27,7 tỷ USD (chiếm 16,5%);

Singapore có 1.187 dự án (chiếm 7,9%) với sô'vô'nđạt27 tỷ USD (chiếm 16,1%);

đặc khu hành chính Hồng Kông (Trung Quô'c) có 1.044 dự án (chiếm 6,9%) với sô' vô'n đạt 16,7 tỷ USD (chiếm 9,9%);

Trung Quô'c có 2.033 dự án (chiếm 13,5%) với tổng sô' vô'n đạt 13,4 tỷ USD (chiếm 8%). Tính chung lại, các quốc gia và vùng lãnh thổ này chiếm 71,6%

tổng sô' dự án đầu tư và 72,1% tổng vô'n đầu tư vào Việt Nam. Đầu tư của Hoa Kỳ đã gia tăng đáng kể trong thời gian gần đây, song cũng chỉ chiếm khoảng 1,6% tổng sô' vô'n đăng ký trong giai đoạn 2016-2020.

Việc thu hút được nhiều dự án FDI vào Việt Nam đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm và thúc đẩy hội nhập quốc tế, cho thây vai trò quan trọng của FDI đô'i với sự phát triển kinh tê' - xã hội của Việt Nam. Cụ thể, FDI hiện đóng góp khoảng 20% GDP và là nguồn vô'n bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển với tỷ trọng khoảng 23,7% trong tổng vô'n đầu tư toàn xã hội. vốn đầu tư FDI tập trung vào lĩnh vực chê biến, chê' tạo, tạo ra trên 50% giá trị sản xuâ't công nghiệp của cả nước, kim ngạch xuất khẩu của khu vực này cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong xuâ't khẩu cả nước. Khu vực FDI cũng tạo việc làm cho gần 4 triệu việc làm trực tiếp và khoảng 5 triệu việc làm gián tiếp (Văn Nguyễn, 2021).

Hơn nữa, theo Bộ Kê' hoạch và Đầu tư (2020), thu nhập trung bình 1 lao động của khu vực FDI đạt khoảng 11,2 triệu đồng/tháng, cao hơn mức trung bình của nền kinh tê' khoảng 1,2 lần. Đóng góp của doanh nghiệp FDI vào thu ngân sách nhà nước trong những năm gần đây ngày càng tăng (khoảng 10,8% năm 2010 tăng lên

13,6% năm 2019).

Cùng với những kết quả có thể định lượng, còn có nhiều tác động lan tỏa từ dòng vô'n FDI, như: thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện thể chế; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao châ't lượng nguồn nhân lực... Đầu tư nước ngoài vừa là thành quả của hội nhập, vừa góp phần quan trọng vào phát triển hội nhập có chiều sâu hơn.

Tuy vậy, bên cạnh những mặt tích cực, FDI cũng đãđang tạo ra nhiều thách thức cho Việt Nam, nhâ't là về vâ'n đề môi trường. Như đã trình bày ở trên, hiện nay, hầu hết các nhà đầu tư FDI vào Việt Nam là từ khu vực châu Á. Ngoại trừ các đối tác Hàn Quốc, Nhật Bản, còn lại nhà đầu tư từ các quốc gia khác trong khu vực về cơ bản có trình độ công nghệ trung bình, hàm lượng công nghệ cao còn rất ít, hiệu quả thâ'p, chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Nhiều doanh nghiệp FDI đã nhập khẩu công nghệ, thiết bị máy móc cũ, lạc hậu, thiếu giải pháp công nghệ xử lý châ't thải. Xu hướng xuất khẩu ô nhiễm từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển thông qua đầu tưFDI đang ngày càng gia tăng và Việt Nam có nguy cơ trở thành một trong những nước có mức nhập khẩu ô nhiễm cao.

Hơn nữa, nhiều dự án FDI ở Việt Nam là ngành sản xuâ't thô, có tính gia công cao, mức độ phát thải lớn, giá

Economy and Forecast Review

33

(3)

NGHIÊN cứa - TRAO Đổi

Thu hút FD[ xanh là nhiệm vụ rất cấp thiết

trị gia tăng thấp... Đây là những dự án có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái môi trường do có lượng chất thải (gồm:

nước thải, khí thải và chất thải rắn) lớn, có nồng độ các chất ô nhiễm cao. Trong khi đó, năng lực phòng ngừa, kiểm soát, bảo vệ môi trường của một số doanh nghiệp FDI còn bất cập. Vì vậy, hoạt động của các doanh nghiệp này tiềm ẩn nguy cơ gây ra sự cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường. Thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp FDI chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường khi thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam trong thời gian qua, như: Vedan, Miwon, Formosa, Mei Sheng Textiles Việt Nam, Pagan Neotex (Hàn Quốc)... Điều đó đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với nền kinh tế thiếu bền vững và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống. Những vấn đề, tồn tại trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:

- Việt Nam chưa có đủ kinh nghiệm và cơ chế, tiêu chuẩn môi trường để sàng lọc hiệu quả các dự án FDI;

chưa lường hết được những nguy cơ tiềm ẩn về vấn đề gây ô nhiêm môi trường cua mọt sô' dự án FDI, nhâ't là những dự án phát sinh nguồn thải lớn để có biện pháp quản lý, giám sát hiệu quả. Sự phôi hợp của các cấp, các ngành trong kiểm soát các nguồn thải từ các dự án FDI chưa hiệu quả, đồng bộ, chặt chẽ.

Công tác thẩm tra năng lực, sàng lọc các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, các dự án có tính khả thi còn bộc lộ nhiều hạn chế do thiếu thông tin về các nhà đầu tư nước ngoài. Các văn bản hướng dẫn thẩm tra năng lực và điều kiện thực hiện dự án vẫn chưa hoàn toàn đầy đủ và cụ thể. Mặt khác, các quy định về môi trường của Việt Nam áp dụng chuẩn của các nước phát triển, song việc thẩm định chỉ mang tính hình thức, tập trung nhiều vào khâu tiền kiểm, mà chưa chú ý hậu kiểm, dẫn đến nhiều dự án khi triển khai đã vi phạm nghiêm trọng quy định về môi trường.

Đó là chưa kể, tình trạng chú trọng lợi ích kinh tế trước mắt, xem nhẹ công tác bảo vệ mối trường còn khá phổ biến, nhất là trong quá trình thẩm định,

xét duyệt, thực hiện các dự án FDI.

Nhiều địa phương trải thảm đỏ thu hút dự án FDI bằng mọi giá, ít có chọn lọc, đã chấp nhận những doanh nghiệp FDI khai thác tài nguyên giá rẻ với công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Ý thức của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các quy định bảo vệ môi trường còn chưa cao. Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của địa phương và của Việt Nam dẫn đến gia tăng chi phí, ảnh hưởng đến lợi nhuận, nên họ tìm mọi cách để trốn tránh, lách các quy định này.

Với thực trạng nêu trên, thì hiện nay, thu hút FDI xanh là nhiệm vụ hết sức câp thiết để bảo đảm hài hòa giữa 2 mục tiêu: kinh tế và môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững của việt Nam.

MỘT VÀI KIẾN NGHỊ

Việc tiếp tục thực hiện các biện pháp thu hút FDI là điều tất yếu và cần thiết trong bô'i cảnh Việt Nam là một nước thiếu vốn, thiếu công nghệ. Tuy nhiên, cần có cách tiếp cận mới, phù hợp với sự phát triển kinh tế, quan trọng về số lượng, nhưng cũng phải chú trọng đến chát lượng, hiệu quả sử dụng vốn FDI vì mục tiêu phát triển bền vững. Không đánh đổi môi trường để đạt được tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, vì thực tế, cái giá phải trả có thể là rất lớn. Để thu hút, sử dụng FDI một cách chọn lọc, theo hướng xanh, cần tập trung thực hiện những giải pháp sau:

34

Kinh tế và Dự báo

(4)

kinli tê' u< Ihíbáo

Một là, tiếp tục hoàn thiện chính sách pháp luật, đặc biệt là Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đầu tư. Rà soát, sửa đổi các nội dung chưa phù hợp giữa Luật Bảo vệ môi trường và các luật chuyên ngành khác nhằm bảo đảm tính đồng bộ, thông nhất của hệ thông pháp luật, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thu hút FDI. Tiếp tục cập nhật và ban hành quy định về phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và giám sát môi trường, quy định thời lượng phát thải.

Hai là, đẩy mạnh việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra doanh nghiệp FDI trong việc chấp hành luật pháp về bảo vệ môi trường. Yêu cầu doanh nghiệp phải công bô' công khai thông tin về môi trường và giải pháp xử lý lượng phát thải.

Mặt khác, ban hành hạn ngạch ô nhiễm, quy định lượng khí thải được thải ra môi trường đô'i với các doanh nghiệp, đồng thời có những chế tài để thu phí, thuế hoặc phạt thật nặng các doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm mồi trường vượt mức cho phép hoặc trôn tránh các nghĩa vụ liên quan đến bảo vệ môi trường.

Ba là, ngoài việc duy trì đô'i tác trọng tâm theo quô'c gia, vùng lãnh thổ truyền thông có công nghệ cao đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, thì Việt Nam cần mở rộng xúc tiến thu hút FDI đến từ các nước có nền kinh tế phát triển, các nước sở hữu công nghệ nguồn với năng lực tài chính lớn, có bề dày kinh nghiệm, chuỗi cung ứng mạnh mẽ, như: Mỹ, EU... Khai thác có hiệu quả môi quan hệ với các đốì tác chiến lược (đô'i tác toàn diện, đốì tác chiến lược toàn diện), chú trọng các nước phát triển hàng đầu thế giới, các

tập đoàn xuyên quô'c gia nắm giữ công nghệ nguồn, tiên tiến và trình độ quản trị hiện đại.

Bên cạnh đó, chủ động theo dõi, đánh giá xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI vào Việt Nam có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ một sô' nước trong khu vực để có giải pháp ngăn chặn kịp thời. Việc thu hút FDI từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, dự án quy mô nhỏ, siêu nhỏ phải bảo đảm điều kiện nâng câ'p công nghệ và gia nhập mạng sản xuâ't và chuỗi giá trị toàn cầu.

Bôn là,nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, cấp, điều chỉnh giâ'y chứng nhận đầu tư theo nguyên tắc tuân thủ quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tê' - xã hội, chú trọng xem xét, đánh giá lợi ích kinh tê' - xã hội của dự án. Việc câ'p phép đầu tư cần ưu tiên các dự án FDI sạch có công nghệ cao, thân thiện môi trường, như: công nghệ thông tin và truyền thông, dược, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường và các ngành sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, vật liệu mới...

Đồng thời, hạn chế tối đa việc cấp phép cho những lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, như: giây, dệt nhuộm, xi măng, thép..., những dự án không phù hợp với quy hoạch phát triển của Việt Nam, gây ảnh hưởng đến định hướng phát triển bền vững của đâ't nước.

Nămlà, triển khai và áp dụng có hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đặc biệt là các công nghệ mới về xử lý châ't thải, khắc phục suy thoái môi trường; có cơ chê' chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuâ't áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn. Khuyên khích thành lập các trung tâm nghiên cứu triển khai của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.

Cần nâng cao khả năng chuyển giao công nghệ bằng cách đưa ra tiêu chuẩn về trình độ công nghệ đốì với các dự án đầu tư vào Việt Nam; yêu cầu nhà đầu tư có cam kết về việc chuyển giao công nghệ; tăng cường hình thức đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI...Q

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Kê hoạch và Đầu tư (2020). Sách trắng doanh nghiệp năm 2020, Nxb Thông kê

2. Tổng cục Thông kê (2017-2021). Niên giám Thống kê các năm, từ năm 2016 đến năm 2020, Nxb Thô'ng kê

3. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tê Trung ương (2020). Chuyên đề 4: Thu hút FDIxanh gắn với mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam, tháng 12/2020

4. Lâm Dương (2021). Phát huy vai trò của FDI trong phát triển kinh tế đất nước, truy cập từ http://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/phat-huy-vai-tro-cua-FDI-trong-phat-trien-kinh-te-dat- nuoc-333279.html

5. Văn Nguyễn (2021). Kỳ tích FD1 cú hích nâng quy mô nền kinh tế lên 13 lần, truy cập từ http://laodong.vn/kinh-te/ky-tich-FDI-cu-hich-nang-quy-mo-nen-kinh-te-len-13-lan-873004-Ido

6. Golub, s. s., c. Kauffmann, p. Yeres (2011). Defining and Measuring greenFDI: An exploratory review of existing work and evidence, OECD Working Papers on International Investment, 2011/02, OECD Publishing

7. UNCTAD (2008). Creating an institutional environment conducive to increased foreign investment and sustainable development, Accra, Ghana

Economy andForecastReview

35

Referensi

Dokumen terkait

Chỉ khi có sự kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố này, du lịch Sa Pa nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung mới có thể đạt được bền vững như đã được quy định trong Luật Du lịch Việt Nam

Một số tài liệu như: niên giám thống kê qua các năm của Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa; Quyết định của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam, về việc điều

Câu 5: Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu nào để khuyến khích các hoạt động kinh doanh trong những ngành nghề có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: A.. Tỉ giá

Để thực hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới.”

Đây là quan điểm đã nhận được sự đồng thuận khá cao của các tác giả khác như Murphy 1994 và Hens 1998 chỉ ra rằng phát triển du lịch bền vững đòi hỏi sự quan tâm của các bên có liên

Nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững Đổi mới toàn diện về phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch theo

Một trong số các giải pháp phát triển bền vừng TCTD Việt Nam hoạt động bền vững của hệ thống ngân hàng, với trọng tâm Marketing là còng cụ giúp các NHTM phàn phòi và sừdụng nguón lực

CHUYÊN MỤC KINH TẾ HỌC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2020 QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỖ LÝ HOÀI TÂN* Từ số liệu trên Niên giám thống kê Việt Nam, thông qua phương pháp