• Tidak ada hasil yang ditemukan

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP - GIS

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Membagikan "TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP - GIS"

Copied!
49
0
0

Teks penuh

ỨNG DỤNG GIS PHÂN TÍCH BIẾN ĐỔI KHU VỰC RỪNG THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG. Hàng năm, các nhà quản lý nhận được báo cáo về hiện trạng và diễn biến diện tích rừng. Vì những lý do trên, đề tài: “Ứng dụng GIS để phân tích diễn biến diện tích rừng tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng thời gian qua đã được triển khai.

Mục tiêu chung: Ứng dụng GIS để phân tích diễn biến diện tích rừng tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2008-2011. Ứng dụng phân tích lớp phủ GIS để xác định sự chuyển đổi diện tích rừng và mục đích sử dụng rừng. Bản đồ biến động diện tích rừng Xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

GIS là một hệ thống thông tin sử dụng dữ liệu đầu vào, các hoạt động phân tích và cơ sở dữ liệu đầu vào liên quan đến không gian để hỗ trợ việc thu thập, lưu trữ, quản lý và xử lý dữ liệu, xử lý, phân tích và hiển thị. GIS là một hệ thống quản lý không gian được phát triển trên công nghệ máy tính với mục đích lưu trữ, tổng hợp, mô hình hóa, phân tích và mô tả rất nhiều dữ liệu. Hạn chế sử dụng bản đồ in để tránh tác hại làm giảm chất lượng số liệu.

Thu thập dữ liệu: dữ liệu được sử dụng trong GIS đến từ nhiều nguồn khác nhau và GIS cung cấp các công cụ để tích hợp dữ liệu thành một định dạng chung để so sánh và phân tích. Quản lý dữ liệu: sau khi dữ liệu được thu thập và tích hợp, GIS cung cấp chức năng lưu trữ và bảo trì dữ liệu. Hiển thị trực quan là một trong những khả năng rõ ràng nhất của GIS, cho phép người dùng tương tác hiệu quả với dữ liệu (Nguyen Kim Loi et al., 2009).

Kết quả của thuật toán là tạo ra một lớp dữ liệu mới, mang tính chất không gian, một lớp dữ liệu mới. Cấu trúc liên kết xác định và thực thi tính toàn vẹn dữ liệu (ví dụ: không được có khoảng cách giữa các vùng). Lưu trữ cấu trúc liên kết không chỉ là cung cấp một công cụ lưu trữ dữ liệu.

Cơ sở dữ liệu địa lý bao gồm mô hình dữ liệu tôpô sử dụng định dạng lưu trữ mở cho các đối tượng đơn giản (tức là Id est: nghĩa là FC của điểm, đường và vùng), quy tắc cấu trúc liên kết và được tích hợp các điểm tọa độ một cách thông thường giữa các đối tượng có cùng hình dạng . Mô hình dữ liệu bao gồm khả năng xác định các quy tắc toàn vẹn và hành vi cấu trúc liên kết cho các FC tham gia cấu trúc liên kết. ArcMap bao gồm các cơ chế tự động hóa dữ liệu và chỉnh sửa mở rộng được sử dụng để tạo, duy trì và xác thực tính toàn vẹn cấu trúc liên kết cũng như thực hiện các thay đổi đối với các đối tượng.

Quản lý tài nguyên thiên nhiên và quản lý dữ liệu nói chung được chú trọng và phát triển trong GIS và HXLA. Nó dựa trên năm bộ dữ liệu: đất, khí hậu, độ dốc, thảm thực vật và thủy lợi. Dự đoán tác động của ô nhiễm không khí đến sự phát triển của thực vật: Sử dụng GIS, các nhà khoa học có thể chồng dữ liệu theo các khu vực (dữ liệu tăng trưởng, phân bố các loài thực vật, v.v.) theo thời gian và tạo bản đồ để đánh giá những thay đổi trong quá trình phát triển của từng loài cây.

Hình 2.1. Bản đồ ranh giới hành chính Thành phố Đà Lạt  Điều kiện tự nhiên
Hình 2.1. Bản đồ ranh giới hành chính Thành phố Đà Lạt Điều kiện tự nhiên

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

Bản đồ hiện trạng rừng toàn tỉnh Lâm Đồng năm 2008 ở dạng file Mapinfo. Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện phân tích thay đổi, dự án đã được chuyển đổi sang định dạng Shapefile để triển khai trong ArcGIS. Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Lâm Đồng 2008 Chuyển đổi Mapinfo sang Shapefile.

Điền các thông tin cụ thể, ở phần Destination/Format chúng ta chọn ESRI Shape, để chuyển đổi sang dạng file hình dạng ArcMap, thuận tiện cho chúng ta thực hiện. Bản đồ được chuyển đổi thành shapefile Điều chỉnh hệ tọa độ bản đồ. Chúng ta cần chuyển đổi hệ tọa độ của hai bản đồ này sao cho thống nhất, phù hợp với vị trí địa lý, thuận tiện khi thực hiện các phép toán trên bản đồ.

Ứng dụng chức năng cắt bản đồ ArcGIS để cắt bản đồ rừng thành phố Đà Lạt ngoài tỉnh Lâm Đồng theo địa giới hành chính. Bản đồ được chỉnh sửa tốt, không mắc các lỗi hình học phổ biến và có thể được sử dụng để phủ lên bản đồ. Sử dụng công cụ Intersect trong ArcGIS để phủ dữ liệu.

Dữ liệu đầu ra là lớp dữ liệu mới được chồng lên từ 2 lớp dữ liệu đầu vào và mang các thuộc tính của 2 lớp dữ liệu đầu vào. Chương trình sẽ thực hiện thuật toán Intersect và tạo một lớp dữ liệu mới với 2 thuộc tính của lớp dữ liệu đầu vào theo yêu cầu của chủ đề. Để chỉ định phạm vi chuyển đổi của hai lớp dữ liệu có trong lớp dữ liệu đầu ra, phải chỉ định trường chắp thêm mới.

Lớp dữ liệu đầu ra sau khi cắt hai lớp dữ liệu đầu vào là hiện trạng rừng năm 2008 và 2011. Lớp dữ liệu mới này mang đặc điểm của cả hai lớp dữ liệu đầu vào và được sử dụng trong dự án để tính toán sự thay đổi diện tích chuyển đổi và cơ cấu chuyển đổi của các khu rừng ở giai đoạn 2008-2011.

Hình 3.1. Phương pháp nghiên cứu  Cơ sở dữ liệu đầu vào
Hình 3.1. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở dữ liệu đầu vào

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Các nhóm đất không có hoặc ít thay đổi về diện tích và thành phần rừng của thành phố Đà Lạt là các nhóm đất GTX, HG, NGLK, NGRK, NGTX, TBTX, đây là các nhóm đất nằm ở ngoại vi thành phố, được canh tác và bảo vệ khá tốt. , có rất ít hoặc không có sự thay đổi về diện tích và thành phần. Các nhóm đất có nhiều thay đổi về diện tích và thành phần rừng là nhóm DK, GLK, PHTX, RTG và TBLK. 2008 Đất khác GLK GTX HG NGLK NGRK NGTX PHLK PHTX RTG TBLK TBTX Tổng diện tích chuyển đổi.

Dựa vào ma trận biến động tỷ lệ, có thể thấy phần lớn các thành phần của nhóm đất có sự biến động, dịch chuyển tương đối ít, trong đó nhóm đất PHTX có diện tích khá nhỏ, có sự biến động về tỷ lệ. tỷ lệ chuyển đổi sang các thành phần khác là 26,14%, khá cao so với các thành phần còn lại. Tiếp theo là nhóm đất GLK, với tỷ lệ chuyển đổi diện tích và thành phần sang các nhóm đất khác khá cao là 12,4%, trong đó chuyển đổi sang nhóm đất DK là 4,39%. Đà Lạt, đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất, diện tích quy đổi là 684 ha.

Nhìn chung, nhóm nước DK có sự thay đổi tương đối nhỏ về diện tích và thành phần, sự thay đổi trải rộng trên nhiều lĩnh vực. Những biến động xảy ra và lan rộng ở nhiều khu vực trong thành phố, chủ yếu ở các khu vực ven thành phố, là những khu vực có diện tích rừng lá kim lớn ở Thành phố Đà Lạt, có sự biến đổi tương đối về thành phần. Thay đổi nhiều nhất là Phường 3, xã Tà Nung, Xuân Trường, Xuân Thọ và Trầm Hành. Diện tích của nhóm đất này được bảo vệ và bảo tồn khá tốt, hầu như ít có sự thay đổi về thành phần, diện tích.

Nhóm đất này có diện tích tương đối lớn. Những thay đổi quan trọng nhất đang diễn ra là việc chuyển sang nhóm DK. Các khu vực bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi diện tích là phường 5, 7 và đô thị Tà Nung. Nhận xét: Nhìn chung, có thể thấy thành phố Đà Lạt có diện tích rừng lớn nhất cả nước, diện tích rừng của thành phố Đà Lạt được bảo vệ và bảo tồn khá tốt, diện tích rừng không biến động nhiều trong thời gian qua. các thành phần rừng được bảo tồn, không có thay đổi lớn. Diện tích rừng được đảm bảo qua các năm (>=50% tổng diện tích thành phố), các thành phần rừng không thay đổi nhiều, công tác quản lý, duy trì diện tích và các thành phần rừng.

Rừng lá kim là thành phần có diện tích lớn nhất trong diện tích rừng của thành phố. Đây là loài cây đặc trưng ở thành phố Đà Lạt. Diện tích nhóm rừng lá kim không biến động nhiều. Khu vực có sự thay đổi mạnh về diện tích rừng bao gồm các phường, thị trấn ngoại thành thành phố, với diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng lớn, có sự thay đổi thành phần do nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. nơi có dự án, hoạt động bảo vệ rừng, trồng rừng và hoạt động kinh tế khác. Công tác bảo vệ rừng ở thành phố Đà Lạt được duy trì và thực hiện khá tốt, diện tích rừng giảm rất ít, thành phần rừng không thay đổi nhiều, diện tích rừng trồng có xu hướng tăng.

Hình 4.2. Bản đồ hiện trạng rừng Thành phố Đà Lạt năm 2011
Hình 4.2. Bản đồ hiện trạng rừng Thành phố Đà Lạt năm 2011

KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ

Gambar

Hình 2.1. Bản đồ ranh giới hành chính Thành phố Đà Lạt  Điều kiện tự nhiên
Hình 2.2. Rừng thông Đà Lạt
Hình 2.4. Rừng cây lá kim
Hình 2.5. Rừng tre nứa
+7

Referensi

Dokumen terkait

c Thay đổi phong cách QL hoạt động DHTH Để nâng cao năng lực QL, đồng thời định hướng lại cách thức QL cho phù hợp với sự tiến bộ của khoa học, với đặc trưng riêng của TH, với hoàn