• Tidak ada hasil yang ditemukan

toàn cảnh kinh tế việt nam nấm 2020 và triển vọng 2021

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "toàn cảnh kinh tế việt nam nấm 2020 và triển vọng 2021"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

TOÀN CẢNH KINH TẾ VIỆT NAM NẤM 2020 TRIỂN VỌNG 2021

Phạm Thế Anh

Khoa Kinh tế học -Trường Đạihọc Kinh tế Quốcdân Email: [email protected]

Ngày nhận: 07/01/2021 Ngày nhận bản sửa: 11/01/2021 Ngày duyệt đăng: 12/01/2021

Tóm tắt

Trong bổicảnh đại dịch Covid-19 và suy thoáikinh tếlan rộngtoàn cầu, Việt Nam là một trongvài điểmsáng hiểm hoi khiđạttốc độ tăng trưởng kỉnh tê2,91% trongnăm 2020.Động lực tăngtrưởngchủ vếu đếntừđầu tưcông vàxuãt khâu của khu vực FDL Bên cạnh đó, lạm phát được kiểmsoát ở mức khá thấpbất chấp những nỗ lực mở rộng cả tiền tệvà tài khóa. Tuy nhiên, bongbóng giá tài sản đang hình thành, thiêu hụt nguôn lực tài chinh côngvà dư địa tiền tệ hạn hẹp là những tháchthức mà ViệtNamcóthê phải đôi mặt đê cóthêđạt được mức tăng trưởngcao hon nếu như đại dịch chưa thể hoàntoàn qua đi trong năm 2021.

Từ khóa:

Covid-19; Tăng trưởng kinh tế; Lạm phát; Đầu tư công; Tiêntệ.

Mã JEL: A10, B22

Vietnam’s economic outlook 2020 and prospects for 2021

Abstract

In the context of the Covid-19pandemic and global economic recession, Vietnam is one of the few bright spots when it reaches the economic growth rateof 2.91% in 2020. The main drivingforce forgrowth comes from public investment and exports of theFDIsector. Besides, inflationwascontrolled ata relatively low-level despite of both monetary and fiscal expansion.

However, the current formingofan asset price bubble,a lack ofpublic financialresources and a limited monetary space are the challengesthat Vietnam may face to achieve higher growth if thepandemic isnotyet completely over in 2021.

Keywords: Covid-19; economic growth; inflation; public investment; monetary policy.

JEL Codes: A10,B22

1. Lời giói thiệu

Đại dịch Covid-19 đã lanrộng và gâyảnh hưởng nghiêmtrọng tới kinh tế toàn cầu trong năm2020. Neu như nửa đầu năm 2020 chứng kiến sự suy giảm sâu, thì nửacuối của nămlại chothâysự hôi phụcmạnh mẽ của sảnxuất vàtiêudùng ở nhiều nền kinh tế trênthế giới khi các biện pháp phong tỏa xã hội đượcgỡ bỏ.

Tuynhiên, sự hồi phục nay đang chậmlại và trở nên mong manh khiđạidịchtái bùng phát kể từ mùa đông.

Mạc dù vắc-xin đa được phê duyệt và triển khai ở nhiềunước,nhưngcho tới khi nó đượctriển khai trên diện rộng và chứng minh được hiệu quả thì kinh tế toàn câu có lẽ sẽchưathêhôiphục vê mứctrước đại dich.

Việt Nam khôngnằm ngoài vòng xoáy ảnhhưởng của cuộc suy thoái kinh tế trênthế giới. Sự đứtgãy các chuỗi cung ứng và trì hoãn các dòng thương mại vàđầu tư quốc tế khiến cho cỗ xe kinh tê Việt Nam phải khựng lại ít nhiều,bất chấp những lợi thế từcác hiệp địnhthương mại tựdo và sự dịch chuyển dòng vốn đầu tư toàn cầu đem lại. Tốc độ tăng trưởng kinhtế, mặc dùdương, nhưng là thấp nhấtkể từ Đổi Mới.

Những nỗ lựcmởrộngtài khóa và tiềntệ của Chínhphủ đã phầnnào giúp doanh nghiệp và người dân vượt qua những khó khăn trong đại dịch, nhưngcũng làm nảy sinh các hiệu ứng phụ. Cậc thị trườngtài sản bước đầu xuấthiện những dấu hiệu của bong bóng giá.Khuvực tài chính hưởnglợi nhiêu hơn từ sự mở rộng tiên tệ thayvìkhuvựcsanxuất. Trong khi đó, nguồn lực tài chínhhạnhẹp vẫn là điểm yếu cốhữu của nền kinh tể trongnhiềunăm qua. Do vậy,trong bàiviết này, chúng tôi cố gắng cung cấp mộtbức tranhtoàn cảnhve kinh tế Việt Nam trong năm 2020, chỉ ra những thách thức mà Việt Nam sẽ phải đôi mặt và gợi ý một sô

Số 283 tháng 01/2021 2

kinh I Ohiit triến

(2)

khuyến nghị chính sách để có thể đạtđược mức tăng trường cao hơnnếunhư đại dịch chưa thể hoàntoàn qua đi trong năm 2021.

2. Kinh tế toàn cầu suy thoái và bất định

Năm 2020 là năm khó khăn của nền kinh tế thực nhưng lại là sự thành công ngoài mong đợi của thị trường tài chính toàn câu. Dưới tác động của đại dịch Covid-19, tăngtrưởng GDP toàn cầu ước giảmtừ 4,2% (OECD, 2020)tới 4,4% (IMF, 2020). Trongđó, nhiều nền kinh tế suygiảm mạnh nhưkhu vực EU (-7,5%), Ạn Độ (-9,9%)haỵ Brazil (-6%). Mặc dù nhiều loại vác-xinđã được phê duyệt và bắt đầu triển khai ởnhiêunước nhưng triên vọng kinh tế 2021 vẫn rất bấpbênh dotính hiệu quả, khảnăngtriển khai trên diện rộng của yác-xịn hay do nhùng biện thể mới của vi-rút SARS-Cov-2. Sự hồiphục kinh tế đangchừng lại và không đồng đều. Các nước vần cần tiếp tục thực hiện những gói hỗ trợ lớn cavề tài khóa lẫntiềntệIt nhât là chotới khicácbiện pháp giãn cách xã hội được gỡ bỏ. Lãi suấttiếp tụcđược giữ quanh mốc 0% ở các nướcphát triên. từ 2-4%ờcác nước khối BRICS vànhiều nền kinh tế đangphát triển khác. Trong khi đó,nhữngnồlực gia tăng chi tiêu công vàđảm bảo an sinh xã hội khiến thâmhụt tàikhóa trênthế giơi có thể lêntới 11,5%GDP trong năm 2020 (OCED).

Tuy nhiên, khác vớicác cuộc suy thoáikinhtế - tài chính trướcđây,thị trường tài chính trên thế giới lạicó nămkhơi sắc hơn mongđợi.Chỉ số s&p 500 của Mỹtăngtới xấp xi 16%; BSE SENSEX của Ẩn Độ tăng gân 15%; Nikkei 225 cùa Nhậttăng khoảng 13,5%hay Shanghaicủa TrungQuốctăng tới 11,5%.

Ngoại trừ chì sô FTSE 100 của Anh giảm mạnh 14% do tác động cộng hưởngcủa Covid-19 và tươnglai bât địnhcủa nước này trong thời kỳ hậuBrexit,cònlại các chỉ số chứng khoán toàn cầu gần như đi ngang hoặc giảm nhẹ,không tương xứng vớimức độ nghiêm trọng củasuygiảmkinh tếmà các nước này đa phải hứng chịudotác động của đại dịch trong năm. Giábất động sảncó xu hướngtăng trên toàn thế giới, trong khi đó giá vàngvàcác loại tiên mã hóa cũng tăng mạnh(GiáBitcointăng tớibốn lầntrong năm).

3. Kinh tế Việt Nam năm 2020

3.1. Điểmsảng từsảnxuất nông nghiệp, sănxuấthướng ra xuất khẩu và dịch vụ tài chỉnh

Kinh tếViệt Nammặc dù không nằmngoàitác động tiêu cực của đại dịch nhưng là mộttrong vài điểm sáng hiêmhoi trênthê giớikhi có xu hướng tăng dần kế từ đáy Quỷ 2 và cả năm đạtmứctăng trưởng GDP là2,91 % (Tông cục Thông kê,2020). Trong đó, tăng trưởng của khuvực 1 (nông, lâm và thủy sản) đạtmức khá là 2,68% (trụng binh giai đoạn 2016-2019 là 2,51%) va diễn ra đồng đều ởtấtcả các ngành. Mặc dù có tỷ trọng thấp nhất nhưng khụvực này mộtlần nữa lại chứng minh là “bệ đỡ”của tăng trưởng và hấp thụ tốt những bât ôn khi nên kinhtêgặp phảicác cú sốc. Khu vực 2 (công nghiệp và xây dựng) tăng khá nhất với 3,98%(trungbình giaiđoạn 2016—2019 là 8,33%) chủ yếu nhờngành chế biến chế tạo hướng raxuất khẩu.

Khu vực 3 (dịch vụ) chịu ảnh hưởng mạnh nhất, chỉ tăng 2,34% (chưabằng 1/3 so vớiconsố 7,19% trung bình giai đoạn 2016-2019). Trong khuvực3, ngành chịu ảnhhưởngnặng nhất là dịch vụlưu trúvàăn uống (-14,68%) khi kháchdu lịch quôc tê giảm tới gần 79% còn kháchtrong nước và các sự kiện thểthao, văn

Bảng 1 - Tăng trưởng kinh tế thế giói 2019-2021 (%)

2019

IMF OECD

2020 2021 2020 2021

Thê giứi

2,8 -4,4 5,2 -4,2 4,2

Các nước phát triển 1,7 -5,8 3,9

Mỹ 2,2 -4,3 3,1 -3,7 3,2

Eurozone 1,3 -8,3 5,2 -7,5 3,6

Nhật 0,7 -5,3 2,3 -5,3 2,3

Các nền kinh tế đang phát triển 3,7 -3,3 6,0

Nga 1,3 -4,1 2,8

TrungQuốc 6,1 1,9 8,2 1,8 8,0

Ấn Độ 4,2 -10,3 8,8 -9,9 7,9

Brazil 1,1 -5,8 2,8 -6,0 2,6

Nam Phi 0,2 -8,0 3,0

ASEAN-5 (TH, PH,ML,IN, VN) 5,3 4,9 -3,4 Nguồn: IMF (2020) và OECD (2020).

Sổ 283tháng 01/2021

kinliléAtlrién

(3)

Hình 1 - Tăng trưởng kinh tế năm 2020

15%

10%

5%

0%

-5%

-10%

-15%

-20% (b) Tăngtrưởng mộtsố ngành (%, YoY) Nguồn: Tinh toán cùa tác giả từ nguồn số liệu cuư Tông cục Thông kè (2020).

hóa lề hội cũng suygiam mạnh docác biện pháp phòng chống bệnhdịch. Trong khiđó, ngànhngân hàng và bảo hiểm tăng tới 6,87% nhờ chínhsách nới lỏng tiền tệvà tâm lý phòng ngừa rui rọ. Những con sô ờ trên cólẽ chưaphản ánhđược hết khókhăn củanềnkinhtế khi khuvựcphi chính thức vòn chịu ảnhhưởng nặng nề bởi các biệnpháp giãn cách xãhội nhưng lạihâu nhưkhông được phản ánhtrong thông kê GDP.

Trong năm2020, tồng số doanh nghiệp giải thê hoặc tạm ngừng kinh doanh lên tới 101,7 nghìn doanh nghiệp, tăng mạnh 13,9% so vớinăm trước. Ngược lại, sô doanh nghiệp thành lập mới hoặc quay trở lại hoạt động la 179 nghìn doanhnghiệp, tăng nhẹ 0,8% so với nămtrước. Khảo sátcúa Tông cục Thống kêcho thấy, mặc dù đa số(>40%) các doanh nghiệp được hoi đánh giá triển vọng kinhtế đang tốt dần lênqua các quý gần đây trong nừa cuối 2020 vàđầu 2021, tuynhiên sốlượng doanhnghiệp bi quanvân còn lớn (19%).

Điềunàyphầnnào phản ánhnhững khó khăn hiện tại vàtưcmg lai bâtđịnh của nên kinh tê trongnướccũng nhưthể giớitrước tácđộngcủa đại dịch, làm trì hoãn các hoạtđộngđâu tư sảnxuâttrong nước.

3.2. Các thành phần tổng cầu tănggiảm không đồng đều

Nếu nhìn từ phíacầu tiêuthụ sảnphẩm,chúng tacũng thấy có xu thế tăng chậm lạihoặcgiảm sút. Tống mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trongnăm giảm 1,2%nêu loại trừ yêu tô giá(con sô tương tự cùa năm 2019là tăng 9,5%) và tăng 2,6% nêu tínhcả sự gia tăngcủa giá. Giãn cách xã hội, thu nhập giảm sút,vàtâm lýtăng tiết kiệmdự phòng lànhững lý do chính khiến hộ gia đình cắt giảm chi tiêu, đặcbiệt là trong lĩnhvực lưu trú ăn uống (-13%), dulịchlữ hành (-59,5%), và vậntải hành khách (-9,6%).

Trongkhi đó, việc thúc đẩy quá trình chuyên đồi số trong thời kỳ bệnh dịch lại giúp ngành viễn thông có lượng tiêu thụtăng4,1% so vớinămtrước.

Trái ngược vớitiêu dùng, đầutư trong nềnkinh tế tiếp tục giữđược mứctăng khá 5,7%, mặcdù đây là con số thấpnhấttrong vòng một thập kỷ qua. Tuy nhiên, điêu đáng nói làcon sô tăng trưởng này chủyêu đến từ khu vực công với tổng vốnđầutư của khu vực nhà nước (chiêm 33,7%tông vôn),tăng 14,5%,nhờ những nỗlực đẩy mạnhviệc thực hiện vàgiảingân vốn đầutưcông của Chính phủ. Vônđâutư của khu vực ngoài nhà nước(chiêm 44,9%) chi tâng 3,1% phànánh đúng tâm lý bi quan/cân trọng cùa khu vực tưnhân.

Đặc biệt, vốn đầu tư của khu vựcnướcngoài giảm 1,3% cùng chung vớixu hướng sụt giảm của dòngvòn đầutưtrêntoàn cầu bất chấp nhữnglợi thếmàViệtNamđạtđược trong năm thôngqua các hiệp địnhthương

Hình 2 - Tổng doanh thu bán lẻ và đầu tư

Nguồn: Tinh toán cùa tác gia từ nguồn số liệu của Tông cục Thông kê (2020).

SỐ 283 tháng 01/2021 4

kiiihlèAil triến

(4)

Hình 3 - Thương mại quốc tế

■ Xuất khấu - Nhập khẩu 300

270 240 - 210 180 - 150 t

2016 2017 2018 2019 2020

(a) Xuất nhập khấu hàng hóa hàng năm (tý $) (b) Cán cân thương mại của các khu vực (tỷ $)

Nguồn: Tính toán của tác già từ nguồn số liệu cứa Tổng cục Thống kê (2020).

mại tư do (CPTPP và EVFTA)và xu hướng đa dạng hóa/dịch chuyển của dòng vốnkhỏi Trung Quốc.Tổng vốn đầu tư nước ngoài (cả trực tiếpvà giận tiếp) giảm25%; các dự ánđược capphép mới giam 35% về so dự án và 12,5% về sổvốnđăng ký; sốvốn đầutư trực tiếp nướcngoài giải ngan đạt gần 20 tỷUSD, giảm 2% sovới năm trước.

Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếpnước ngoài đăng ký trong năm 2020 không cónhiều thay đổi sovới cácnăm trước. Nêu tínhcả vòn đăng ký điêuchỉnh của các dựánđanghoạt động, thì vốnFDIvào ngành công nghiệp chếbiến, chế tạovẫndẫnđầu, đạt 11,8 tỷ USD, chiếm tới 56% tổng vốnđăng ký cấp mới và tăng them Đây cũng làngànhsản xuất chủ yếu hướng đến thị trường xuất khẩu và dự kiến vần tiếp tục giữ vai tròđộng lực tăngtrưởng củakinhtê Việt Nam trong những nămtới. Ngành sản xuất, phânphối điện,khí đốt, nước nóng, hơi nước vàđiềuhòakhông khí đạt 4,9 tỷ USD, chiếm23,5%. Còn lại là ngành kinh doanh bất độngsản vẩ cácngànhkhác mồingànhchiếm khoảng 10-11 % tổngvốnđăng ký FDI.

Sự thíchứng củadoanh nghiệp trong bối cảnh thu nhập giảm sútvà phong tỏa xã hội ở nhiềuthị trường lớnđã giúp thặng dư thương mại hàng hóa cùaViệt Namtrong năm 2020 đạtmức kỉ lụcước khoảng 19,1 tỷ USD, trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 281,5 tỷ USD, tăng6,5%, còn nhập khẩu đạt 262,4 tỷ USITtăng 3,6%. Do đóngcửa biên giới với hoạt độngdulịch trong phầnlớn thời gian của nămnên xuất khẩu dịch vụ giảmmạnh xuông còn6,3 tỷUSD (-68,4%), khiến mứcnhập siêu dịchvụcủa Việt Nam lên tới 12 tỷ USD, gấp khoảng tám lần sovới con sốtươngứngcủa năm 2019.

Các mặt hàng xuất khẩu lớn tăng trưởng vượt bậc bao gồm máytính, sảnphẩm và linh kiệnđiệntử (tăng xâp xỉ 25%) hay máymóc và thiêt bị dụng cụphụtùng (tăng trên 45%). Ngược lại,hàng dệt may, giày dép vàxơ sợi dệt lại sụtgiảm, ơ chiêu nhập khâu,nhậpkhẩu máy tính, sảnphẩm và linh kiệnđiện từ cũng tăng mạnh, lêntớihơn 60 tỷ USD (tăng trên 20%), cho thấy Việt Namchủ yếu thực hiện gia công, lắp ráp trong nhómhàng này đê xuât khâuvớigiá trị gia tăng không cao. Ngoại trừ điện thoại và linh kiện điện thoại, nhập khâu các nguyên vật liệu đầu vào khác đềugiảm sút như vải, chấtdẻonguyên liệu, kim loại, nguyên phụ liệu dệt may, da, giầy, v.v.do giá trị xuấtkhẩu thành phẩm hoặc tiêuthụ trong nước co hẹp.

Đáng chúý là đóng góp vào giátrị xuâtkhâuhàng hóa vân chủ yếu là khuvựccóvốnđầu tư nước ngoài khi chiêm tới 72,2% (tăng 9,7%về giá trị). Trong khidó, xuất khẩu hàng hóa của khu vực doanh nghiệp trong nước chiêm phân còn lại và thậm chí giảm 1,1%về giá trị so vớinăm2019. Điều này cho thấy khu vực doanh nghiệp nước ngoàithích ứng tốt hơntrong thời kỳ bệnhdịch và tận dụng tốt hơn nhữnglợi thế mà các FT As đangmang lại.

HoaKỳ và Trung Quốc là hai thị trường xuất khâu lớn nhất và cũng tăngmạnh của Việt Nam với kim ngạch lân lượtđạt 76,4 tỷUSD (tăng24,5%) và 48,5 tỷ USD (tăng 17,1%) sovới năm trước. Ngược lại, giátrị xuấtkhẩu vào cácthị trường lớnkhác nhưEU, ASEAN, NhậtBản và Hàn Quốc giảm từ 2,7 - 8,7%’ Trong khi đó,Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhấtvới giá trị nhập khẩu lêntới 83,9tỷ USD (tăng 11,2%). Giá trị nhập khâutừEU và Nhật cũng tăngnhẹ lầnlượt 3,5%và 5%, trong khi cácthị trường lớn khácđêu giảm.Mức thặngdưthươngmại hàng hóa lớn với HoaKỳ(gần 63 tỷUSD) là một trong những lý dokhiên Việt Nam bịcáo buộcthao túngtygiá nhằm hưởng lợi thế thương mại. Tuy nhiên, cáo buộc này chủyêu mang tính chínhtrị, ítdựa trên các bằngchứng kinh tế vàthựctiễn ởViệtNam. Trongphiên điều trân cuôi tháng 12 năm2020 vừa qua, hâu hêt các đại diện doanh nghiệp Mỳ đang có kinh doanh ở Việt Nam đêu không ủnghộ chủtrươngáp thuế trừngphạt của Bộ Tài chính Mỹ đối với hànghóaViệtNam.Tuy nhiên, đê tránh nhữngrăc ròicólẽ Việt Nam cũngcần điều chỉnh lại chính sách muavào ngoạitệ hoặcthỏa

Số 283tháng 01/2021 5

KhihMattrií'11

(5)

Hình 4 - Giá tiêu dùng, cung tiền và tín dụng của Việt Nam

Nguôn: Tính toán của tác giả từ nguôn sô liệu cua Tông cục Thông kê và HSX.

thuận các hợp đồng thương mại mớivới phíaMỹ nhằmdung hòa lợiích giữa hai bên.

Nhưvậy có thể thấy,xuất khẩuhàng hóacủa Việt Nam vần chủ yếu thuộc về khuvực FDI. Giá trị gia tăngthấp dochủyếulà gia công, lấp ráp hoặc phụ thuộc nhiêu vào nguyên vật liệunhập khâu. Rủi ro cũng đếntừ việc có thặngdư thương mại lớn với một thịtrường lớn (Mỹ) mà Việt Nam chưa có FTA. Xuât khâu dịchvụ gần nhưbiến mấtdoCovid-19.

3.3. Giá cảtiêu dùng có xu hưởng tăng chậm lại

Nhữnglongạivề lạmpháttrong những tháng đầu nămđãkhông trởthànhhiện thực khi giácả tiêu dùng có xu hướng tăng chậm lại qua các quý. Nếu nhưCPI bình quâncủa quỷ 1 tăng tới 5,56% thì consô nàyđã giảm dầncòn4,19% sau sáu tháng, 3,85% sau chíntháng, vàkết thúc năm ơ consô kháthâp là 3,23%, đạt mụctiêuđềra bởi Quốc hộivàChính phủ. Đóng góp chính vào lạm phát năm2020 đên từ sự tănggiá của nhómhàngăn và dịch vụ ăn uống khi tăng tới9,99% (chủyêulà do giáthịt lợn và giágạotăngmạnh). Ngoài ra, giácả nhóm hàng giáo dục cũngtăng cao tới 4,08% do lộ trìnhđiêu chỉnhhọc phí ở nhiêuđịa phương.

Đa số các nhómhàng còn lại đều có giácả tăng nhẹ từ 1-2%,thậm chí giámột sônhóm hàng còn giảm như giao thông hay văn hóa,thể thao vàdulịch.

Mức thăng thấp của CPInăm nay chủ yếu do ba nguyênnhânchính. Thứnhất,giá xăng dầu giảm và giữ ởmức thấp trong phần lớn thờigiancủa năm.Thứhai, dothunhập giảm sút vàtác độngcủa đại dichkhiên nhu cầu đối với nhiều nhómhàng dịch vụ, và do vậy là giá càcủa chúng, giảmmạnhnhưvăn hóa, thêthao, du lịch. Thứ ba, giácảnhiềuyếu tố đầu sảnxuất nhập khẩucó xu hướng giảmdonhu cầu trênthê giới giảm, đồng thờigiátrịVND đượcgiữ ổn định(thậmchílêngiánhẹ) so vớiUSDgiúploạitrừyêutô lạm phátnhập khẩu. Ngoai ra, còn có thể ke đến việc hoãn tăng giámộtsốnhómhàng do nhà nước quản lý như y tế trong năm nay nhằm giảm thiểu tác động của Covid-19 lên đời sốngcủa ngườidân trong nước.

3.4. Tăngtrưởngcung tiềntín dụng không tương xứng với tăng trưởngkỉnh tế,giá tàisản tăng mạnh

NgânhàngNhànước đã có một năm bận rộn với balần điều chỉnh các lãi suất điều hành. Kết quả là, lài suất tái cấpvốn,lãi suất tái chiết khấu và trần lãisuất tiền gửingắn hạn(1-6tháng) lần lượt giảm từ mức

Số 283 tháng 01/2021 6

kiiihléAìt Irién

(6)

Hình 6 - Tỷ lệ cung tiên và tín dụng/GDP của Việt Nam và một số nước ASEAN

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

(a) Tý lệ M2 va tín dung/GDP (NHNN, TCTK) (b) Tý lệ M2/GDP trong ASEAN-5 (%, ADB)

6%, 4% và5,5% hồiđầu năm xuống còn 4%, 2,5%và 4% những tháng cuối năm. Bên cạnh đó,Ngân hàng Nhà nước (2020a) cũng chophép các doanh nghiệp chịu ảnhhưởng bờiCovid-19 đượccơ cấulạithời hạn trả nợ, được giữ nguyên nhómnợ, đượcmiễn, giảm lãi. Cáctổ chứctín dụng có khách hàng đượccơ cẩu lại thơi hạn trả nợtrích lập và sửdụngdựphòngđê xửlýrủi ronhưng không phải ápdụng nguyên tắc điều chỉnh vào nhóm nợ có mức độrủi ro cao hơn. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước(2020b)hoãn lọ trình giảm tỷ lệ tối đa sừ dụng nguồn vốn ngắnhạn cho vay trunghạn và dài hạncủacácngân hàng thêm một năm.1

Việc mởrộng tiên tệ và nới lỏng/trì hoãnviệcthực hiệncác quy địnhan toàn hệthống đã giúp các doanh nghiệp phần nào tiếp cận được nguồn vốn tín dụngrẻ và dễ dàng hơn' Tuy nhiên, lải suấtcho vay (bmh quan giảm 1 %)giảm chậmhơn lãi suât huy động giúp các ngân hàng thương mại tiếp tục có một nam lãi lớn.

Tính đến 28/12/2020, tăng trưởngtổng phương tiện thanh toán M2 tăngkhoảng 13,26% so VỚI cuoi nani 2019 và 14,61% so vớicùng kỳ (cảnăm 2019 tăng 14,78%); tính đến 31/12/2020 tăngtrưởngtín dụngđạt khoảng 12 J3% so với cuội năm2019 (cả năm 2019 tăng 13,65%). Trong khiđó,triển vọng kinh tềtrong tươnglai bâtđịnh khiên đâutư củadoanh nghiệp và tiêu dùng hànglâubền củahộ giađình giảm, tiết kiệm dự phòng tăng, giúp huyđộng của cáctổ chứctín dụngtăng mạnh 12,87%, cao hơn so với conso 12,48%

của năm2019.

Tang trươngcung tien va tăng trưởng tín dụng khôngthâp hơnquánhiêu (chưa kể phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăngmạnh trong năm đưa quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp lên khoảng 13% GDP từ mức 10,85% trọng năm 2019), nhưng tăng trưởngkinh tế chỉbằng hơn 1/3 sovới con số 7,02% của năm 2019 đặtranghivấn về đíchđếncuối cùng của dòng tiền/tín dụng trong nền kinh tế. Điềunàycóthể được tra lời băng ba lýdo chính sau.Thứ nhất, có thể một phầntăng trưởng tín dụnglà nhờ việc cơ cấu gia hạn/đảo nợ mà các doanhnghiệpgặp khókhăn chưa trà được đúng hạn. Thứ hai, một lượng tiền lớn đã được hấpthụ bơi trai phieuchinhphu. Theo thôngkêtừSớ giao dịchchứng khoán Hà Nội(HNX),lượng tráiphiếu chính phú do Kho Bạc Nhà nước phát hành ròng (phát hànhtrừ đáohạn) trong năm 2020 là khoang 219 nghinty VND,gâp 2,6 lân sovới con sô củanăm 2019, và phần lớn số nàyđược mua bởi các tổchức tíndụng.Thứ ba, tin dụng co the khong trựctiêp đi vào sánxuât mà chủ yêu đi vào các kênh tiêu dùng hàng nhập khẩu (ô-tô) vàgiao dịch tài sản (vàng,bất động sản vàchứng khoán).

Mặc giá cảtiêu dùng khá ổn định nhưng bong bónggiátài sản (bên cạnhnợ xấu) là một rủi ro đáng quan ngạikhi chính sách tiền tệ đượcnới lõng. Chỉ số chứng khoán VN-indextăng 15% so với đầu năm (tăng 66% từđáy), còn HNX-index tăng tới 98% so với đầu năm(tăng 110%từđáy).Trongngàycuối cùng cùa năm, vônhóa thị trường chứngkhoán Việt Nam đạt gần 5,3 triệu tỷ VND, tăng gần 21% (tương đương 910 nghìntỷ VND) so với một nămtrước đây.

Giábât động sảncũng tăng bât thường trongnăm, đặc biệt lànhữngnơi có nhữngdựán hạ tầng lớn được triển khai. Theo Hội môi giới bấtđộngsảnViệtNam (VARs), giáđất nền tạinhiềudựán ở phíaTay HàNọi, Băc Ninh, BắcGiang, những địaphương giáp ranh vớiThànhphố HồChí Minh, LongThành (Đong Nai)’

v.v. đêu tăng khoảng gâpđôitrongnăm. Giácho thuêđất công nghiệpđạtđỉnh cả ở miềnBắc lẫnmiền Nam’

Hưởng lợi chính từ chính sách tiền tệmởrộngchủyếu là khuvựcngân hàng tài chínhhơn là khu vực sản xuât. Bon^ bóng giá tài sảncóthê không chỉgây bất ốn kinhtế vĩ mô và làmchậm quá trình hồi phụccủa nền kinh tế, mà còn làm gia tăng khoảngcách giàu nghèo trong xã hội.

3.5. Ngânsách khó khăn

rinhđến hết ngày30/12/2020, ước tính thu ngânsáchđạtgần 1,46 triệutỷ VND, hụt thu khoảng 55 nghìn

^2«rt<ii»gWZ2g2/ ~ killhlcj’hill IriCII

(7)

tỷ VND (3,65% dự toán),giảm đềutừcả nguồn thu nội địavàhoạtđộng xuất nhập khấu. Mặcdùkhông hoàn thànhkế hoạch nhưng đây là một con sôđáng khíchlệ trong bội cảnhbệnh dịchlàm sụtgiảm chi tiêu va thu nhập của cả người dânlẫn doanh nghiệp. Ngoài ra,giải ngân đâutư xây dựng cơbảncũng ờ mức khá caoso vớinhững năm trước. Lũy kế giải ngân vốnđầutư công đạt455,21 nghìn tỷ VND, tăng67% so VỚI năm 20'9 vàbằng 80,3% kế hoạchnăm. Đâylàmột trong những động lực quan trong gópphân vào mứctăng trưởng dương của năm 2020.

Bức tranhtài khóa dàihạn chưa có gìcảithiện. Tỷ lệ nợ công/GDP ước tínhchi tăngnhẹ từ55% cuôi năm 2019 lên 56,8% cuối năm2020 (sẽ giảmsâu xuống còn 46%nhờ việcsử dụngcách tính GDP mới kêtừnăm 2021), thấp hơn mức trần 65% chophépbởi Quốc Hội. Tuy nhiên, điều đó không cónghĩadưđịatài khóa cua Việt Nam đã rộng mở. Nợ công liêntục tăng nhanh hơn thu ngân sách những nặm gầnđây khiên nghĩa vụ trả nợ trực tiếp cùa Chính phủ đã chạm trằn25%tồng thuNSNN củanăm 2020.Điều đócó nghĩa là nguồn thu ngân sách quốc giachi đủ để trả nợ gốc và nợ lãi hàng nămvàtýlệ nàydựkiên sẽ còn cao hơn nữa trong thời gian tới. Dưđịa tài khóa của ViệtNam là rất hạn hẹp nêuđại dịch kéo dài.

4. Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2021

So với mộtnăm trước đây khi Covid-19 bắtđầu bùng pháttrên toàn thê giới thì tương lai kinh tê đã bớt bấtđịnhhơn nhờ kinh nghiệm ứng phó với bệnh dịch và việc triên khai tiêmphòngvac-xin ờ nhiêu nước lớn trênthế giới.Tuy nhiên,triển vọngkinhtế thếgiớivầnphụthuộcvàokhả năngkiêm soátbệnh dichtrên quy mô toàncầu mà điều này khó cóthể xảy trong vòng mộtnăm tới. Tăng trưởng kinh tê năm2021 cóthêkhá cao chủyếu là nhờxuấtphát từ mộtnền tảng rất thấp của năm 2020, tuy nhiên các hoạt động kinhtê chưa thê trởlạihoàn toàn bình thường nhưtrước đạidịch ítnhất làcho tới những thángcuôi cùng của năm. Các chính sách hỗ trợ tăng trưởng và đảm bâo anh sinh xã hội được dựbáo vântiêptụcdiênravới quymô lơn, đạcbiẹt làở các nướcphát triên. IMFvàOECD lân lượt ước tínhtôc độ tăng trươngGDP toan cau la 5,2/ữ va4,25 /o trong năm 2021.

Động lựccho tăng trưởng kinh tê Việt Nam được dựbáotiêptụcđêntừ xuât khâu và đautưcong. Vơi viẹc dòng von đầutư trực tiếp nước ngoài tiếptục đổ vào Việt Nam(mặc dùcó chậm lại do tác độngcuađại dịch) thì xuấtkhẩu củakhu vực nàyvẫnđóngvaitrò quantrọng bậc nhấtcho tăng trưởng của nênkinhtêtronẹ nhiêu nam tơi. Tuy nhiên,tốc độ tăng xuất khẩu sẽ phụ thuộc nhiều vào sự hồi phục của kinh tế thế giới và xuất khâu cua những mặthàng truyềnthống vốn chịu anh hưởng nặngnề trong năm qua. Trong khiđó,đóng góp, trực tiếp của đaucông vao tăng trưởng sẽ không cao như năm 2020 do hạnhẹpvề nguôn lực tài khóa. Tông sô vộn đầu tư từngân sách nhànước năm 2021 dự kiến là hơn 477 nghìntỷVND, chì tăng 1,4%so vớikêhoạchđâu tưvốn ngân sáchnhà nướcnăm 2020.Bên cạnh đó,sự mởrộng tiên tệ hayhạ lãisuâtchủyêu cóvai tro giup hạgánh nặng nợ lãi của cáckhoản vay hiện tại,hơnlàthúc đâycáckhoản vaymợi đe mơ rọngsan xuat.Mọt khi khả năngkiểm soát đại dịch chưa chắcchăn, niêmtin chưaquay trởlại thì đâu tưcua cácdoanh nghiẹp sẽkhó tăng mạnh ngay cả khi lãi suất có thực sựgiảm. Nhiêu ngành dịch vụ được dự kiên chưathe hoiphục trong nămtới. Do vạy, tăng trưởng kinhtếViệt Nam cóthể dao động trong khoảng từ4 - 6% trong năm 2021.

Giá cảtiêu dùngđược dự kiến sẽtiếp tục có mức tăngvừaphảibới các yếu tố gây tăng giảm đan xen.Có nhiềuyếu tố khiếngiácả tiêu dùng cóthêtăng nhanh hơntrong năm 2021. Thứ nhát, sự hoi phục Ít nhieu cụa nềnkinhtế thế giớisẽ khiến nhucầu vả giá các loạinguyên nhiên vật liệu trên thê giới tăng và duy trì ở mức cao hơn so vớimứctrung bìnhcùa năm 2020. Thứ hai, sựlên giá cuabấtđộng san vàchứngkhoán trong thời gianquacóthể sẽ lantỏasanggiácả tiêu dùngkhi nó làmtăngtài san. và do vậylà tiêu dùng cùa nhiêu người trong xã hội, đặc biệt là sau thơi kỳ bệnhdịch. Ngoài ra, sau khi trì hoãntrongnăm nay, lộ trình tăng giáđối mộtsố mặt hàng thuộcdiện quản lý của nhàđược dựkiến sẽdiễnratrongHãm tới, góp phânlàmgiatăng lạm phát.

Ởchiềungược lại, việc duy tri giá trị VNDsovớiUSD sẽ giúp Việt Nam hạnchè được lạm phát nhậpkhâu.

Nền kinh tế chưa thểquaytrờlạibình thường cũngcónghĩa là thu nhậpcuaphân 1Ó11 dân cư cộnbị ảnh hương (tăng chậm hoặc thậm chí giảm), dovậy nhu cầu và giácảtiêu dùng khó cóthê tăng nhanh.Nêukhôngcóbât thương về thiên tai trong nôngnghiệp, giá cảtiêu dùngđược dự kiến sẽtăngở mức vừa phải, từ 3-4%trong năm 2021.

Trong khoảng 10 năm gần đây tôc độ tăng cung tiên và tíndụng ở Việt Nam còn rât cao soVƠI cac nươc trong khuvực cũng nhưsovớităngtrưởng cùa nền kinh tếthực. Tốc độ tăng cungtiên trungbình trong giai đoạn 2011-2015 là 16,7% và giảm nhẹ xuốngcòn 14,9% trong giai đoạn 2016-2020. Trong khi đó, tôc độ tangGDP danhnghĩa chỉ lần lượt là 14,5% và 8,5% trong các giai đoạn tương ứng. Hệ quả là, tỷ lệ cung tiềiVGDPvà tỷ lệ tín dụng/GDP của Việt Nam tăng rất mạnh. Tỷ lệM2/GDP tăngtừ 1,12 trong năm 2010 len H44 trong năm 2015,và 1,92tinh đền cuối năm 2020. Tý lệ tín dụng/GDP cũngtăng từ 1,02 trong năm

Số 283 tháng 01/2021

8 kỉlllllé^hill tlién

(8)

2011 lên 1,11 trong năm 2015,vàkhoảng 1,46 tính đếncuối năm2020 (Hình 6a).Trong khi đó, tỷ lệM2/

GDP của các nước khác trong ASEAN-5 (Malaysia, Indonesia, Thailand, Phillipines và Việt Nam) là ổn định trong suốt thời kỳvừa qua (Hình 6b).

CungVƠI laisuat thực dương,tỷ lệcungtiên/GDP thâp chínhlà“dưđịa” chính sách tiền tệmà ngân hàng trungươngmộtnước có thể sử dụng đểmở rộng tiền tệ (hạ lãi suất, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng màkhông hoặc ít gây lạm phát và/hoặc bongbónggiátài sản) khinền kinh tế gặp phải các cúsốc tiêu cực. Tuy nhiên, dưdianay khong co nhieụ trước thời kỳ Covid-19 và cànghạnhẹp tính đên thời điểmhiện nay ở ViệtNam.

Nó cũng khiên nên kinhtếluônphảiđối mặt với sức ép tiềm ẩn vềlạm pháthoặc bong bóng giátài sản. Do vậy, thay vi duytrì mục tiêu tăng trưởng cung tiền và tín dụng cao như một thành tích, ViệtNam nên sử dụng Quy tăcmục tiêuGDP danhnghĩa làm căn cứ để điều hành chínhsách tiền tệ. Theo quytắc này, Ngânhàng Nhà nước nên côngbô mục tiêuvới tăng trưởngGDPdanh nghĩa (tính theo giáhiện hành)- một thước đo đại diệnrấttốt cho tổng cầu của nền kinh tế. Nếu GDP danh nghĩatăngthấp hơnmức mục tiêu này, Ngân hangNhà nước sẽ tăng cungtiên, mởrộng tín dụng nhằm kích thíchtổng cầu và ngượclại. Bằng cáchnày, tốc độ tăng cung tiền vàtín dụng sẽbám sát vớitốc độ tăng GDP danh nghĩavà ty lệcung tiền (tín dụng)/

GDPđược duy trì ôn định, là cơ sởchoviệc giữ ổn địnhkinhtếvĩmô và tạo ra những dưđịachính sách can thiêt khi phảiđốimặtvới cúsốc trong tương lai.

Quy mo nợcong tang nhanhve giátn tuyệtđôi vàso với tỷ lệthu ngân sách trong nhiều năm quacũng khiên choViệtNam hâu như không có dưđịatài khóa.Thu ngân sách hầu nhưchỉ đủ trang trảichi thường xuyen va tra nợ lai. Chi đau tư phát tnên hoàn toàn phụthuộc vào vônvay. Nghĩa vụ trả nợ trựctiếpcủa Chinhphuđa chạm ngưỡng 25%thu ngân sách và dựkiên tiêp tục duy trì ở mứccao trongvài năm tới. Do vạy, chinh sach tai khóacânphải chi tiêuđúng trọng tâm, tiêt kiệm, hỗ trợ các đối tượngthực sự cần thiết.

Ưu tiên cao nhất là hỗ trợnhững ngườimất việclàm, kể cảkhuvực chính thứcvà phichinh thức. Tiếp đến, các hô trợ vê chi phí đôi VỚỊ doanh nghiệpbị ảnh hưởng như miễngiảm phí công đoàn, lãi vay, tiền thuê đât,... nên đượcthựchiện nếu có nguồn lực. Tấtcả các biệnpháp hỗ trợvềthuếthu nhậphay chitiêuhàng xa XI nênđược xóabỏ. Đâu tư côngchỉ nêntập trung vàđẩynhanh vào các dự án trọng điểmquốc gia đã có kê hoạch.Các dựánđầutư không thiếtyếu ở các địaphương cần được chấnchỉnh. Tiếtkiệmchi thường xuyên cũng là một định hướng quantrọngkhi Covid-19 vẫn là một ẩnsố, tương lai của nền kinh tế vẫn còn bấtđịnh.

Song hành với những chính sách mang tính ngắn hạn đang thực hiện nhằm giảm thiểu tác động tiêucựccủa Covid-19,Viẹt Namnên kiên trì VỚI những cải cách dài hơi hơnđê cải thiện nền tảng vĩmô vàgiảmthiểurủi ro trong tương lai. Trong mọi tình huống, lạm phát, lãi suất và tỷ giácầnđược duy trìổn định để chuẩn bị cho giai đoạnphục hồi saubệnhdịch.

Ghi chú:

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021, tỷ lệ này được áp dụng 40%. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022 giảm còn 37%. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2023 giảm còn 34% và từ ngày 01 tháng 10 năm 2023 là 30%.

Tài liệu tham khảo

IMF (2020), World Economic Outlook: A Long and Difficult Ascent, International Monetary Fund.

OECD (2020), OECD Economic Outlook, Volume 2020 Issue 2, DOI: https://doi.org/10.1787/16097408.

Ngan hang Nha nước (2020a), Thông tư sô 01/2020/TT-NHNN, quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhảnh ngân hàng nươc ngoài cơ câu lại thời hạn trả nợ, miên, giảm lãi, phi, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch COVID-19, ban hành ngày 13 tháng 3 năm 2020.

Ngân hàng Nhà nước (2020b), Thông tư 08/2020/TT-NHNN, sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT- NHNN ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 14 tháng 8 năm 2020.

Tồng cục Thống kê (2020), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quỷ IV và năm 2020, Hà Nội.

SỐ 283 tháng 01/2021 ______________9

killll tưPhill ll'il'11

Referensi

Dokumen terkait

Đó là quá trình chuyển từ nền kinh tế cơ bản là khép kín sang nền kinh tế mở đối với khu vực và thế giới, kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công

Các chính sách thúc đẩy kinh tế dài hạn đã được ban hành bao gồm 6 chính sách sau: 1 xây dựng một nền kinh tế bền vững dựa vào ngành sản xuất với nội dung: tăng đầu tư vào ngành sản

Lý thuyết về vai trò và phân tích vai trò của FDI đối với nền kinh tế Trên phạm vi thế giới, nhiều nghiên cứu cho thấy, FDI có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của quốc gia

18 Diễn đàn Khoa học và Công nghệ Số 12 năm 2021 Trong 14 ngày diễn ra, COP26 đã tập trung vào các vấn đề: tài chính dành cho thích ứng với BĐKH; nâng cao kỳ vọng giảm phát thải khí

Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế được thực hiện bằng việc xây dựng và ban hành một số luật mới thật sự cần thiết và rà soát, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung một cách cẩn trọng

Kinh nghiệm của Trung Quốc từ báo cáo của McKinsey & Companny 2017 chothấy rằng, việctừ chối cung cấp dịch vụ cho các ông lớn như Facebook hay Google đã tạo môi trường để các doanh

Để thực hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới.”

Chì tiêu hộ gia đình: Hệsố chi tiêu hộ gia đình đạt - 0,07 P = 0,000, thông qua nghiên cứu tác giả nhận thây chi tiêu hộ gia đình vẫn tác động tăng trưởng kinh tế, nhưng hệ số của biến