KINH TÊ
TĂNG TRƯỞNG KINH TE
VÀ SỨC KHỎE KHU vực ĐÔNG NAM Á
• NGUYỀN THÀNH CÔNG - NGUYỄN THỊ ĐÀO - NGUYỀN THỊ NGỌC LỈNH - NGUYỀN MINH HÙNG
TÓM TẮT:
Thông qua kí‘t quả nghiên cứu tăng trưởng kinh tế vàsức khỏe khu vực ĐôngNamÁ giai đoạn (1995-201 9, tác giả nhậnthấy rằng, các biến số: chi tiêu y tế,chi tiêu hộ gia đình, chi tiêu giáodục, tị lệ lao động trẻ và tỷ lệ người già trên 65 tuổi, tácđộngtíchcực vào giá trị tăngtrưởng kinlttế, điều này minhchứng rằng Chính phủ và côngdân ỏ khu vực Đông Nam Á cũngrất quan tâm đến việc đảmbảo sức khỏe và nâng caotrình độ học vấn. Mặt khác, cũng trong khuôn khổnghiên cứu, tác giả nhận thấy códấuhiệu tác động tiêu cựclàm ảnh hưông việctăngưưỗnị kinh tế trong khu vực đólà các biến: tỷ lệ tử vong trẻ;tỷ lệ sinh sản và lượng ngườinhiễmH'V.
Từ khóa: Tàng trưởng kinh tế, sức khỏe,Đông Nam Á,sức khỏe vằ tăng trưởng.
1. Giới thiệu
Các tài liệu nghiên cứu về kinh tế ở khu vực Đông Nam Á (ĐNA) đã đưa ra các bằng chứng cho thây các quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh sẽ dẫn đến tình trạng sức khỏe con người được cải thiện tốt hơnvà các quốc gia có nền kinh tế thấpsẽ có tình trạng sức khỏetệ hơn,(Preston, 1975). Vớimối quan hệ sức khỏe và tăng trưỏng kinh tế được thể hiệnqua đường cong Preme,vấn đề này được minh chứng bởi Lutz và Kebede (2018), cho thấy đường cong Preston được giải thích rõ bằng giáo dục. Hơn nữa, như Deaton (2013) vằ Weil (2015) tranh luận, các yếu tố khác, như công nghệtiến bộ và tăngchấtlượng thể chế,
có xuhướng tăngthunhập bình quân đầu người và dẫn đến cảithiệnsức khỏe,cuối cùng có thê thúc đẩy tăng trưởngkinh tế. Bên cạnh đó, giảm tỷ lệ mắc bệnh chuyểnthành nguồn cung laođộng lớn hơn và nâng cao năng suâT đầu tư giáo dục (Bleakley, 2007, 2010). Tử vong giảm cũng chuyển thành cung lao động lớn hơn, chủ yêu ở các nưóc đang phát triển. Cuối cùng, theo nhận địnhcủa Baldanzi, Bucci, & Prettner, (2017), yếu tố nhân khẩu học bịảnhhưởng,các chính sách can thiệp cải thiệnsức khỏe của trẻ emvà phụ nữ có xu hướng có tác dụngbổ sung và mạnh hơn các khoản đầu tưvàosứckhỏe củanamgiới và người già. Sức khỏe trẻ em cótác dụng tích cực mạnh
Số25-Tháng 10/2020 79
TẠP CHÍ CỦNG THƯƠNG
mẽ và ảnh hưởng tích cực đến khả năng học hỏi của chúng.
2. Các nghiên cứu trước
Mối quan hệ lâudài giữa khả năngsinh sản và tăng trưởng bình quân đầu người của, Boucekkine, R., de la Croix, D., & Licandro, o.
(2002), nghiên cứu này tìm hiểu cách tăng trưởng kinhtếbị ảnh hưỏng bởinhân khẩu họctrong mô hình OLG với luật sinh tồn thực tế. Tăng trưỏng nội sinhphát sinhnhờ sựtích lũycủanguồnnhân lực của thê hệ cụ thể. Việctăng tuổi thọ có thể là nguyên nhân dẫn đến việc chuyển từ chế độ không tăng trưởng sang chếđộ tăng trưởng bền vững và cho mối quan hệ tíchcực giữa khả năng sinh sản và tăng trưởng biến mất.
Ở góc độ kinh tế vĩ mô, Bloom, D. E., &
Canning, D. (2005), nhóm tác giả đã sosánhcác tácđộng ướctính của sức khỏe trong mô hình chức năng sản xuâ't kinh tế của tăng trưởng kinh tế, dùng dữ liệubảngtừ năm 1960 đếnnăm 1995,với các tác động được tìm thây bằng cách sử dụng hiệu chuẩn dựa trên hồi quy về tiền lương. Nghiên cứu đãchỉ ra phương phápđiềuchỉnhdầnmứcthu nhập theo trạng thái ổn định, điều đó có nghĩa là cả mức độvà tăngtrưởng của đầu vàođềucó thể ảnh hưỏng đến tăng trưởng kinh tế. Ý nghĩa nghiên cứu cho thây rõ ràng rằng, các tác động kinh tế vĩmô ước tínhcủasức khỏe là tíchcực và không khác biệtđángkểso với các ước tính kinh tê vi mô.Tuổi thọ được nâng cao sẽ khuyến khích tích lũyvốncủacon người tốt hơn, vì mộtkhoảng thời gian dàihơncủa cuộc sông con người sẽlàm tăng giá trị của các khoản đầu tư trả theo thời gian. Kết quả này theo nhận định của Jayachandran,s.,& Lỉeras-Muney, A. 2009.
Khi nhìn nhận góc độ bệnh dịch (Fortson, 2011), đã đưa ra lập luận, trong nhiều thập kỷ qua, đại dịchHIV/AIDS đã làm thayđổi đáng kể mô hình bệnh tậtvà tỷ lệ tử vong ởchâu Phi cận Sahara,với những hậu quả tiềm tàng đốivơi đầu tưvôn nhân lực và tâng trưởng kinh tế. sử dụng dữ liệu từ khảo sát Sức khỏe và Dân số’ cho 15 quốc gia ỗ châu Phi cận Sahara, tác giả đã ước tính mốiquan hệ giữa tỷ lệ nhiễm HIVtrongkhu vực và sựthayđổi trong đầu tư vốnnhânlực theo
thời gian. Phù hợp với một mô hình đơn giản về đầu tư vốn nhân lực kết hợp với rủi ro tử vong, nghiên cứu chỉ ra rằng, các khu vực có mức độ HIV cao hơn trải qua sự suy giâm tương đối ỉđn hơn trong việc đi học.
Trong khi đó, Bakare và Sanmi (2011), đã điều tra mốìquan hệ giữa chiphí chăm sóc sức khỏe và tăng trưởngkinhtế ởNigeria. Họ đã sử dụng phương pháp hồi quy bội bình phương nhỏ nhât. Các kêtquả của họ cho thấy môi quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa chi phí chăm sócsức khỏe và tăng trưởngkinh tế. Họ khuyến nghịcác nhà hoạch định chính sách của Nigeria nên liên tục tăng tỷ lệ ngân sách được phân bổ cho y tế mỗi năm. Trong bài viết này, một phân tích so sánh về tác độngcủachi tiêuy tế giữa các quốc gia trong tiểu khu vực Trung Phi (CEMAC) và năm quốc gia châu Phi khácđã đạt được tuyên bố Abuja được cung cap. Dữ liệu cho nghiên cứu này được trích xuất từ cơ sở dữ liệu các chỉ số phát triển thê giới(2016),bình phương nhỏ nhất bình phương (OLS), bình phương nhỏ nhất bình thường (FMOLS)và bình phương tối thiểu động(DOLS) được sử dụng làm kỹ thuật phân tích kinh tế lượng. Kết quả chothấy, chi tiêuy tếcó tác động tích cực và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế trong cả 2 mẫu.
Tiêp đến với sự nhận định của Frankovic và cộng sự (2017), nghiên cứu này nhằm mục đích chỉra sự tiên bộ y tế trong một nền kinh tế gồm các thế hệ có thể gây tử vong nội sinh. Các cá nhân yêu cầu chăm sóc sứckhỏe nhằm giảm tỷ lệ tử vong trongvòng đờicủa họ. Nghiêncứu mô tả đặc điểm tối ưu cá nhân và trạng thái cân bằng chung củanền kinh tếvà nghiêncứu tác động của những cải thiện về hiệu quả chăm sóc sức khỏe.
Nhóm tác giả thây rằng các hiệu ứng cân bằng chung làm giảm mạnhsự gia tăng sửdụng chăm sóc sức khỏesau đổi mới y tế.
Thôngquacácnghiên cứu trước, tác giả nhận thây đểtăngtrưởng nền kinh tế của một quốc gia không chỉ dựa vào cácnguồn lựckinh tếhay các tiến bộkhoa học côngnghệ mà chi tiêu chăm sóc sức khỏe của công dân cũnglà thướcđo cho nền kinh tế.
KINH TÊ
3. Dữ liệuvàphươngpháp nghiên cứu 3.1. Dữ liệunghiên cứu
Dữliệunghiên cứu cho các quốcgia ĐNA bao gồm8quốc giađược nghiên cứu, tác giảdựa vào các tiêu chí kinh tế, nhân khẩu, y tế, giáo dục và lao động, các dữliệu thứ cấp này được trích lục từ https://data.worldbank.org/, trong khoảng thời gian từ năm 1995-2018.
3.2. Phươngpháp nghiêncứu
Trong nghiên cứu này dữliệu nghiên cứuthuộc dữ liệu bảng(paneldata)và cócấu trúc theo thời gian, nên tác giả dùng phương pháp nghiên cứu Mixed-effects GLM(GLMM), dùng để ước lượng các nhân tố dựa vào mô hình nghiên cứu
Frankovicvà cộng sự (2017), tácgiả đề xuất mô hình như sau:
YAGDP
= P
o+
+ p2ctho + &3hiv49 + Pjtvtss+ p5tỉss +p6edu+ p7yo + Pgpol+ £ị Sau khi lấy In cho cả hai vếphương trình trên, kết quả ước lượng nhưsau:ỉn YAGDP = &0 +pỊỈưctyt +p2^ctho
+ P3lnhiv49 + ftjlntvtss + pỹlntlss + p6ỉnedu + p7ỉnyo+ Ịtynpoỉ+ £ị Trongđó:
Biếnphụ thuộc: Tăngtrưởng kinh tế thông qua giátrị GDP,đây là thước đo cho sự pháttriển kình tế cho các quốc gia trong nghiên cứu, Frankovic và cộng sự (2017).
Các biếnđộc lập:
• Chitiêuy tế(ctyt): Bakare và Sanmi (2011) cho rằng khichiêu tiêu ytế sẽ cảithiệntốt cho sứckhỏevà dẫntruyền cho phát triển kinh tế, kỳ vọng (+).
• Chì tiêu hộ gia đình (etho): Người dân ngày càng giàu hơn và mức tiêu thụ tăng lên, tiện ích cận biên của tiêu dùng giảm nhanh chóng, họ quan tâm chi tiêu cho sức khỏe để kéo dài cuộc sống cho phép các cá nhân mua các giá trị tiện ích.Cáctiện íchcậnbiên của mở rộng cuộc sống không suy giảm.Như kết quả là thành phần tối ưu của tổng chi tiêu thay đổi theo sức khỏe (Kuhn.
2018),kỳ vọng (+).
• Số lượng người nhiễm HIV (hiv): Theo Fortson (2011),cho rằng ngườibịnhiễm HIV cũng làmột gánh nặng cho quốc gia vì nó sẽ làm mất đi
lực lượng lao động, gây ảnh hưởng tiêu cực cho việcphát triển kinh tế,kỳ vọng(-).
• Tỷ lệ tử vongtrẻ em (tltv): Trẻ sơsinh cũng đóngvaitròthiết yếu trong việc phát triển xã hội vầ phát triển kinh tế cho một quốc gia, đó là nguồn lực cho quốc gia trong tương lai.
(Jayachandran, 2009), kỳ vọng (-).
• Tỷ lệ sinh sản (tlss): Đây làcái nôiđể tạo ra lực lượng lao động kê thừa trong tươnglai của một quốcgia (Frankovic, 2017), kỳvọng (+).
♦ Chitiêu giáo dục (etgd): Jayachandran,2009, cho rằng chi tiêu giáo dục choconngười là hoạt động cần thiết cho cuộc sống của họ, để từ đó họ là nguồnlao động tốt và họcũng có nhận thức tốt vềsứckhỏe, kỳvọng (+).
• Tỷ lệ lao độngtrẻ (tlldt): Là nguồn lực dồi dào cho quốc gia trong việc phát triển kinh tế, (Frankovic,2017),kỳ vọng (+).
• Tỷ lệ dân số trên 65 tuổi (tlds):
Jayachandran,2009, cho rằng Tuổi thọ được nâng cao sẽ khuyến khích tích lũy vốncủa con người tốt hơn,kỳ vọng (+).
Ej:Phần dưcủa môhình.
4. Kết quả nghiên cứu và thảoluận 4.1. Thống kê môtả các biếntrong mô hình Thống kê mô tả cácbiếntrongmôhình (Bảng ỉ) chota thây dữliệu của cácbiến trong môhình tương đối ổn định, không có dữ liệu bất thường (outliers).
4.2. Ước lượng mô hình và thảo luận
Kếtquả kiểmđịnh sự tuyến tính của mô hình (LR test),chỉ số Prob, Chi-Square = 0,000nhỏ hơn 5%. Theo Blcí và cộng sự (2017), cáchkhắc phục khiphương sai của sai sốthay đổi, hiện tượng tự tương quancủa sai số là chọn mô hình hồi tuyến tính quydữ liệu bảngtheo thờigian. Bảng 2trình bày kếtquả hồi quy bằng cách sử dụng phương phápGLMM để ước lượngcáchệ số hồi quy, mô hình với độ trễ mặc định là 1 năm.
4.3. Thảo luận kết quả củamô hình
Chi tiêu y tế: Ngày nay người dân ở khu vực ĐNA đã có sự chăm sóc sức khỏe cho bản thân cũng như cho gia đìnhngày càngcao, bằng chứng đó được thông qua hệ số chi tiêu y tế trong mô hình =0,437 (P = 0,000). Khi chi tiêu y tếthay
SỐ25-Tháng 10/2020 81
TẠP CHÍCONG ĩ MNG
Bỏng 1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Bỉẽh quan
sát Định nghĩa Số quan
sát
Giátn trong bình
Độ lệch chuẩn
Giá trj thấpnhất
Giátn cao nhất
ÁGDP Tầng trưởng kinh tế 192 0,048 0,035 -0,131 0,145
ctyt
--- ---
Chi tiêu ỵ tế 192 5,975 1,156 3,760 8,430
ctho
—
Chi tiêuhộ giađình 192 1,196 0,6974 0,300 3,434
hiv Lượngngười nhiêm HIV 192 16,630 2,150 11,788 20,005
tltv Tỷ lệ tử vong trẻ em 192 2,879 0,760 0,993 4,788
tlss Tỷ lệ sinh sản 192 2,335 0,442 1,14 4,685
ctgd Chi tiêu giáo dục 192 7,727 1,695 3,317 10,40
tlldt -
Tỷ lệ lao độngtrẻ 192 0,434 0,020 0,023 0,119
tlds Tỷ lệ dân sô'trên65 tuổi 192 0,434 0,1521 0,157 0,9204 Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata ỉ4
Bảng 2. Kết quả ước lượng và kiểm định LR test
Biến số Hệ số Saisốchuẩn z p
"'Chi tiêu y tế 0,437*** 0,043 10,100 0,000
Chi tiêu hộ gia đình 0,0701*** 0,012 5,830 0,000
Lượng người nhiếm HIV -0,485*** 0,106 -4,540 0,000
Tỷlệ tử vong trẻem -0,025*** 0,004 -5,240 0,000
Tỷ lệ sinhsàn 0/103*** 0,018 5,630 0,000
Chitiêu giáodục 0,202*** 0,032 6,240 0,000
Tỷ lệlao động trẻ 0,129*** 0,022 5,770 0,000
Tỷ lệdân số trên 65tuổi 0,053*** 0,007 7,230 0,000
Log likelihood = 505.692
Waldchi2(10) =3954,850
Prob> Chi2 = 0,000
LRtest, Linear model Chibar2(9)=176,63 Prob>=chìbar2=0,000
*** p< 0,01; ** p < 0,05; * p < 0,10
Nguồn: Kết quả phântích từ phần mềm Stata !4
KINH TẼ
đổi 1% sẽ tác động tích cực đến tăng trưởngkinh tế (tăng 0,437%),kếtquả này đúng theo nghiên cứuBakare (2011)và (Kuhn, 2018).
Chì tiêu hộ gia đình: Hệsố chi tiêu hộ gia đình đạt - 0,07 (P = 0,000), thông qua nghiên cứu tác giả nhận thây chi tiêu hộ gia đình vẫn tác động tăng trưởng kinh tế, nhưng hệ số của biến chitiều hộ gia đình cóchiều hướng giảm đi so với chitiêu y tế.Điều này đã phần nào chứngminh, người dân ĐNA ngày càng giàu hơn và mức tiêu thụ tănglên, tiện íchcậnbiên cua tiêu dùng giảm nhanh chóng, họ chuyển sang quan tâm chi tiêu cho sức khỏe để kéo dài cuộc sông cho phép các cá nhân mua các giá trị tiệních cho việc bảo vệ sức khỏe, để phát triểnkinhtế bền vững, kết quả này đúng với nghiên ciíu của(Kuhn, 2018).
Lượng người nhiễm HỈV: Đại dịch HIV/AIDS đã làm thay đổi đáng kể mô hình bệnh tật vàkinh tế Fortson (2011). Trong nghiên cứu ồ các nước ĐNA, với nhữnghậuquả tiềm tàngđối vổi đầutư vốnnhânlựcvà tăngtrưởng kinh tếcủacác nước trong khu vực, với bằng chứng trong mô hình nghiên cứu, lượng ngườinhiễm HIV (độ tuổi 15 - 49 tuổi),03 = - 0,485 (P = 0,000),đâycũng làvân nạn củacác quốc gia ĐNA.
Tỷlệ tử vong trẻ em: Trẻ em luônlà đề tài cần được quan tâm trongsức khỏe và kinh tế, trong nghiên cứu này vớip4 = -0,025 (P = 0,000), tỷ lệ tử vong trẻ còn cao ở các quốc gia, việc này đã tác động tiêu cực,giảmnguồn lao động cho nền kinh tế đang phát triển của các quốc gia ĐNA, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của (Frankovic, 2017).
Tỷ lệ sìnhsản: Trong khoảng thời gian nghiên cứu (1995 - 2018), tỷ lệ sinhsản đã có tính tích cực trong nghiên cứu này, |35 = 0,103 (p= 0,000), tác giả nhận định rằng việc tăng sinh sản ở các quốc gia ĐNA sẽ làtiền đề tác động tích cực cho nguồn nhân lực trong thời gian tới và gây ảnh hưởng tích cực cho nền kinh tế, nghiên cứu này có cách nhìn nhận tương đồng với (Frankovic, 2017).
Chi tiêu giáodục:Theo Jayachandran(2009), cho rằngchi tiêu giáo dục cho con người là hoạt động cần thiết cho cuộc sống của họ, với, p6 =
0,202 (P = 0,000), con người ồ khu vực ĐNA đã quan tâm và nâng cao việc học vấn của họ, đó cũng là nền tảng để họ nâng cao sức khỏe và trình độ họcvântốt hơn. Điều này gópphầntăng trưỏngkinh tế được bềnvững.
Tỷ lệ lao động trẻ:Nguồn lao động ở các quốc gia trongkhu vực ĐNA luôn dồi dàovà là nguồn cung ứng cho trên toàn thế giới, trong nghiên cứu này vớì Ị37 = 0,129(P =0,000), đây cũng là bằng chứng chứng minh nguồn lao động luôn có sự tuyếntính với tăngtrưởng kinh tế ở các quốcgia ĐNA, phùhợp với nghiên cứu của (Kuhn, 2018).
Tỷ lệ dân số trên 65 tuổi: Nghiên cứu này đã xác định tăngtuổi thọ có thểlà nguyênnhân đẫn đến việc chuyển từ chế độ không tăng trưỏng sang chế độ tăng trưởng bền vững, trong nghiên cứu này p8 =0,053 (p = 0,000),đâycũng là bằng chứngcho thấy tỷ lệ dân số trên65 tuổi đã tác động tích cực cho tăng trưỏng kinh tế của các quốc gia ĐNA và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứucủa Jayachandran (2009).
5. Kết luận và kiến nghị 5.1. Kết luận
Thông qua kết quả nghiên cứu tăng trưởng kinh tế và sức khỏe khu vực Đông Nam Á giai đoạn (1995-2018), tác giả nhận thây rằng, các biến số: chi tiêu ytế,chi tiếu hộgia đình, chi tiêu giáodục, tỷ lệ lao độngtrẻ vàtỷ lệ người già trên 65 tuổi, tácđộng tích cực vào giá trị tăng trưởng kinh tế, điều này minh chứng rằng Chính phủ và công dân ở khu vực Đông Nam Á cũng rấtquan tâm đếnviệcđảmbảo sức khỏe và nâng cao trình độ học vấn. Mật khác, cũng trong khuôn khổ nghiên cứu, tác giả nhận thấy có dấu hiệu tác động tiêu cực làm ảnh hưởng việc tăng trưởng kinh tế trong khu vực, đó là các biến: tỷ lệ tử vong trẻ; tỷ lệ sinh sản và lượng người nhiễm H1V.
5.2. Kiến nghị
Trong xu hướng công nghiệp hóa,hiệnđại hóa và hội nhập quốc tế,Chính phủcác quốc giaĐNA cần kiểm soátchặt chẽ và đặcbiệt quantâm đến sức khỏecủa người dân,cầncó những chính sách nâng cao tình trạngsức khỏe và đầu tưnhiều hơn cho giáodục cộngđồng, vìđâylà điều côt lõi để
SỐ25-Tháng 10/2020 83
TẠP CHÍ CÔNG THIÍÍNG
phát triển kinh tế của một quốc gia. Bên cạnh đó, nângcao ý thức người dân, bài trừ những tệ nạn, ổn định đời sôngxã hội là một trongnhững chính sáchquan trọng và cần thiết. Đồng thời, khuyến
khích sinh sảnđể tăngdân sốtrẻlà một giảipháp cần được thựchiện liên tục nhằm tạo nguồn lực lao động tôi đa choquốc gia, giúp tăng năng suất laođộng vàphát triển kinh tế■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bakare AS, Sanmi o. (2011). Health Care Expenditureand Economic Growth inNigeria: AnEmpirical Study.J Emerging Trends Econ ManageSet,2(2). 83-87.
2. Baldanzi, A„Bucci, A„&Prettner, K. (2017). Children’s health,human capital accumulation, and R&D-based economicgrowth,Hohenheim Discussion Papers in Business, Economics andSocial Sciences 0Ì-20Ỉ7. University of Hohenheim, Faculty ofBusiness, Economics andSocial Sciences.
3. Bleakley. H. (2010). Malariaeradication in the Americas: A retrospective analysis ofchildhood exposure.
American Economic Journal: Applied Economics,2, 1-45.
4. Biei, Kucukelbir, McAuliffe (2017). Variational Inference: A review for Statisticians .org/pdf/1601.00670.pdf
https://arxiv
5. Bloom, D, E„ & Canning,D. (2005), Healthand economicgrowth:Reconcilingthemicro andmacro evidence.
Palo Alto,CA: Center on Democracy, Development and the Ruleof Law Working Papers.
6. Boucekkine, R„ de la Croix, D„ & Licandro, o. (2002). Vintage human capital, demographic trends, and endogenous growth. Journal of Economic Theory. 104.340-375.
7. Deaton, A. (2013). The great escape: Health, wealth, and the origins of inequality. Princeton, NJ: Princeton UniversityPress.
8. Fortson,J,G. (2011). Mortality riskand humancapitalinvestment:TheimpactofHIV/AIDSin sub- Saharan Africa. Review of Economicsand Statistics, 93,1-15.
9. Frankovic. I„ Kuhn, M,. & Wrzaczek, S. (2017). Medical innovation, demand for health care,andeconomic performance. ECON Working Paper 08/2017,Technical University of Vienna.
10. Jayachandran. s., &Lleras-Muney.A. (2009).Life expectancy and human capital investments:Evidence from maternal mortality declines. The Quarterly Journal ofEconomics, Ỉ24,349-397.
11. Kuhn, M.,&Prettner, K. (2018). Populationagestructureandconsumptiongrowth: Evidencefrom National TransferAccounts. Journal ofPopulation Economics.31,135-153.
12. Lutz, w., & Kebede, E. (2018). Education and Health: Redrawing the Preston Curve. Population and Development Review. 44,343-361.
13. Preston, s, H. (1975). The changing relation between mortality and level of economic development.
Population Studies. 29,231 -248.
14. Weil, D,N. (2015). A reviewof Angus Deaton’s the great escape:health, wealth, and the origins of inequality.
Journal of Economic Literature. 53, 102-114.
Ngày nhận bài:8/9/2020
Ngày phản biện đánhgiá vàsửa chữa: 18/9/2020 Ngày chấpnhận đăng bài: 28/9/2020
KINH TÊ
Thôngtin tác giả:
1. ThS. NGUYỄN THÀNH CÔNG
TrườngCao đẳng CôngThương Thành phô' Hồ Chí Minh 2. ThS. NGUYỄN THỊĐÀO
TrườngCao đẳng Công Thương Thành phô' Hồ Chí Minh 3. ThS.NGUYỄN THỊ NGỌCLINH
TrườngĐại học Đồng Nai
4. ThS. NGUYỄN MINH HỪNG
THE CORRELATION BETWEEN ECONOMIC GROWTH AND HEALTH
IN SOUTHEAST ASIA
• Master. NGUYEN THANH CONG’
• Master. NGUYEN THI DAO1
• Master. NGUYEN THI NGOC LINH2
’Ho Chi Minh City Industry and Trade College 2Dong Nai University
• Master. NGUYEN MINH HUNG
ABSTRACT
By analyzing researches on the correlation between economic growth and health in SoutheastAsiafiom 1995to2018, this paper finds out that the following variablesincluding the healthexpeniliture, the household expenditure, the education expenditure, the proportion of young worker!
value ofeconom ( attention to heal:1
and theproportionofthe elderly over 65 years of age positivelyimpact the c growth. It shows that Southeast Asian governmentsand people pay special h and education promotion. On the other hand, thepaper also shows that somevariables including the child mortalityrate,thefertilityrateandthe number of people infected with HP7 negatively impact the economicgrowth.
Key words: E :onomic growth, health, Southeast Asia, health and growth.
Số25-Thớng 10/2020 85