• Tidak ada hasil yang ditemukan

Trần Xuân Hòa1, Đỗ Thị Thanh Loan2

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Trần Xuân Hòa1, Đỗ Thị Thanh Loan2"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LAN THỨ Tư ĐEN Đổi mới

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: VẬN DỤNG TỪ HỌC PHAN kinhtechínhtrị MÁC - LÊNIN

Trần Xuân Hòa 1 , Đỗ Thị Thanh Loan2 * *

Ngày nhận bài: 15/12/2021. Ngày nhậnđăng: 10/01/2022.

12Tníờng Cao đẳng Sư phạm Trung ương

*e-mail: [email protected]

Tóm tắt. Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp giảng dạy. Bài viết với mục đích làm rõ tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần tư đến giáo dục đại học; trong đó chú trọng đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy, vận dụng từ học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin với phương châm đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng gắn lý luận vói thực tiễn.

Từ khóa: Đổi mới phương pháp giảng dạy; Kinh tế chính trị; Cách mạng công nghiệp 4.0.

1. Đặt vấnđề

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứtư đangdiễn ramạnh mẽ,làm thayđổicăn bản các mặt, các lĩnh vực của đời sốngxã hội từ chínhtrị,kinhtế, vănhóa-tư tưởng... Trong đó, giáo dục vàđàotạolà lĩnh vực chịu sựtác động rất lớn củacuộc cáchmạng trên; điều này đãvà đangđặt ra cho giáo dụcđại họcnhững thách thức vôcùnglớn, đó là nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có khảnăng thích nghi,đáp ứng yêu cầu mởi mà phương pháp giáo dục đại họctruyền thống không đápứng được. Theo đó, việc giảng dạycác học phần Lý luận chínhtrị nói chung vàphần Kinh tế chính trị nói riêngđang đứng trướcnhiều tháchthức mới trongviệc đổi mối phươngpháp giảngdạy theo phươngchâm gắn kếtlýluận với thực tiễn hiện nay.

Từ khóamởi "Côngnghiệp4.0" (Industrie 4.0)năm 2013, đượcđềcập trong mộtbáocáo của chínhphủ Đức nhằm nóitối chiến lược công nghệ cao, điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sựtham gia của con người.

Diễn đàn Kinh tế Thế giới lần thứ 46tại thành phốDavos-Klosters của Thụy Sĩ, vớichủđề “Cuộc cách mạngcông nghiệp lần thứ 4”,Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã đưa ra mộtđịnh nghĩamới, mở rộng hơn khái niệm Công nghiệp4.0 của Đức:Nhân loại đang đứng trước một cuộc cách mạng công nghiệpmới, có thể thay đổihoàntoàn cách chúng tasống, làm việc vàquan hệ vớinhau. Quy mô,phạm vi và sự phức tạp của lần chuyển đổi này khônggiốngnhư bất kỳ điềugì màloài người đã từng trảiqua; Đây là“một cụm thuật ngữcho các côngnghệ và khái niệmcủatổchứctrong chuỗi giá trị” đicùng vóicác hệthống vật lý trong không gianảo,Internetkết nối vạn vật (loT) vàInternet của các dịch vụ(loS).

Bản chất của cáchmạng côngnghiệp (CMCN) lần thứ tưlàdựatrên nềntảng công nghệ số vàtíchhợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưuhóa quy trình, phương thức sảnxuất; nhấn mạnh những công nghệ đangvàsẽcó tác động lớn nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vậtliệu mới, công nghệtự động hóa,người máy,...

Nói tới cuộc CMCN lần thứ tư, là nói tới xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dữliệu trong công nghệ sảnxuất. Nó bao gồmcác hệ thống mạng vậtlý, mạngInternet kết nối vạn vậtvàđiện toánđám mây. Đồng thời là các làn sóng của những độtphá xa hơn trong các lĩnh vực khácnhau từ mãhóa chuỗi gen cho tới công nghệ nano, từ các năng lượng tái tạo tới tính toán lượng tử.

(2)

Trần Xuân Hòa, Đỗ Thị Thanh Loan JEM., Vol. 14(2022), No. 1.

Cuộc CMCN lầnthứ tư tạo điều kiện thuận lợi choviệc tạora các"nhà máythông minh" hay “nhàmáy số”. Trong các nhàmáy thông minh này, các hệthốngvật lýkhônggian ảo sẽgiám sát các quá trình vật lý, tạoramộtbản sao ảo của thế giới vậtlý.Với loT, các hệthống vật lý không gian ảo này tương tác với nhau và vớicon ngườitheo thời gian thực vàthông qualoS,theo đó người dùng sẽ được tham gia vào chuỗi giá trị thông quaviệc sử dụng các dịch vụthôngminh đó.

2. Những tác độngcủacuộc cáchmạngcông nghiệp lầnthứ tư đếngiáodụccaođẳng, đại học hiện nay

Trước yêu cầu về đổi mới toàn diện giáodục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số: 29-NQ/TW,ngày 4/11/2013 “Về đổi mới cănbản,toàn diện giáodụcvà đào tạo, đáp ứng yêu cầucông nghiệp hóa, hiệnđại hóa trong điều kiệnkinhtế thị trường địnhhướng xãhội chủnghĩa và hội nhập quốc tế”, trongđó “Phát triển giáodụcvàđàotạo là nâng cao dân trí, đàotạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyểnmạnh quá trình giáo dụctừ chủ yếu trang bị kiến thứcsang pháttriển toàn diện năng lực và phẩmchất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáodục gia đình vàgiáo dục xã hội”.Đồng thời,dưóitác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, quátrình dạy vàhọc ở các trường đại học,caođẳngcũngcầnphải thayđổi cho phù hợp, cụ thể:

- Đối vối quá trình dạy học: Độingũ giảng viên không chỉdừng lại ở việc dạy cho sinh viên cái mình đangcó, màphảihướngtới dạy sinh viênsángtạo ra cái mới. Việc họctập là đểcạnh tranh chứ không phải để lấy bằng cấp như đã từng có trong một thời gian dài. Việc giảng dạy đã chủ động chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm chất và phát triển nănglực chosinh viên; chuyển từ chủyếu theo số lượng sangchútrọng cả sốlượng, chấtlượng vàhiệu quả; chuyển từ chỉ chú trọng giáo dục nhân cách nói chung sang kết hợp giáo dục nhân cách vởiphát huy tốt nhất tiềm năngcá nhân;chuyên từ quan niệm có kiến thức làcó năng lực sang quanniệm kiến thức chỉ là yếu tố quantrọng của nănglực.

- Đốivới việc học: Hướngdẫn vàtạo động lực cho sinh viên chuyểntừ học thuộc, nhốnhiều sanghình thành năng lực vậndụng, thích nghi, giải quyếtvấn đề, tưduy độc lập.sv có thể tiếpcận vóinhiều nguồn thôngtin khác nhau như:từ các giảng viên, từ thư viện, từ các cuộc thảo luận, hội thảo khoa học, từ các cơ sỏ thực nghiệm và từ thực tiễn xã hội. Đặc biệt,vớisinh viênlàngười laođộngtrongtương lai cần thayđổi suynghĩhọcmộtlầnchocả đời bằng việc học cả đời đểlàmviệccảđời.Học thực chất để làm việc thựcsự.

Thực tiễn đã chứng minh rằng: Cuộc CMCN lần thứ tư đã vàđang tác độngmạnh mẽ đến nội dung, phương pháp tởihình thứctổ chức dạy học một cách sâu rộng, cụ thể:

Đối với nội dung dạy học: Sự bùng nổ vàlan tỏa của CMCN lần thứ tư đã làm thay đổi bức tranh của thị trườnglao động,làm thay đổi mạnhmẽ nhu cầuvềnguồnnhân lực, cơcấu ngành nghềvà trìnhđộ. Yêu cầu đặt ra đốivói quátrìnhgiáo dục trong các trường cao đẳng,đại học (Cao đẳng,đại học) hiện nay làđàotạo nguồnnhân lựcđáp ứng nhu cầu xã hội. cầnđào tạo ra những người laođộng có đủ kỹ năng mói để thích nghi vớibiến đổi nhanh chóng của môi trường sản xuất kinh doanh. CuộcCMCNlần thứtưđòi hỏi ngươi lao động cầncó đủ kiến thức cơbản, các kỹ năng tư duy phản biện, khả năng ứngphóvới thay đổi, khả năng làm việc sáng tạo; kỹ năngthể chất: kỹ năngngônngữvàgiao tiếp, kỹ năng số vàkết nốiinternet;kỹnăng vềxã hội: giaotiếp,ứng xử, giảiquyếtxung đột, làm việc theonhóm,tạo lậpvà duy trì quan hệ... Thay cho việc đào tạo chỉ chútrọng vào việc truyềntải kiến thức hàn lâm, kinh viện trướcđây.

Dướitác động của CMCN lần thứ tư, việc đào tạo cái gì? đàotạo như thế nào? không chỉ căn cứ vào nhữnggì nhà trường cómà cần chú trọng tới nhu cầu, khả năng của từng người họcvà của cảxã hội; một sốcông việc sẽ biến mất vàcon người sẽ bị thay thế bởirobot trong lao động. Trítuệnhân tạo và nhàmáy thông minh dầndần thay thế laođộng chântay và thậm chí cả lao động trí óc của con người. Đòihỏicác nhà trường cần trang bị chongườihọcnhữngkỹ năng mềm, khả năng thích nghi vớicác thách thức và yêu cầu mối, tránhnguy cơ bị đào thải;đồngthời trang bị cho sinhviênnhững công cụ để tự giải quyết vấn đề vóicái nhìn đa diện. Bởi vậy, cáctrường caođẳng, đại họcmuốn tồn tại, muốn tuyển sinh được, cần phải tiếp tục tiếp cận việc dạy vàhọctheo cách mới,tận dụng tối đanhữngtiến bộ củacông nghệvàvạn vậtkết nối đê tạonên chất lượng riêngcho từngtrường. Đến đây, các trườngcao đẳng, đạihọckhôngchỉ dành cho

(3)

phưng ngườicó thể suốt ngày đi học, màdànhcảchonhững người đang đi làm muốn học tập bằng triển ịkhai đào tạo trực tuyến. Theođó, các trường cao đẳng, đạihọc cần định hướng lại nhữngngành nghề, lĩnh vực đàotạo và những nghiêncứu để có thể đónđầu, bám sát yêu cầu của thị trường laođộng hiện nay.

Đốivới phương pháp dạyhọc:Đếnlúc, quátrình dạy họckhông chỉ đơnthuần triển khai trên giấy bút,

■ theo hình thức họctruyềnthống,màcầncó sự hỗ trợ của các thiết bị công nghệ, thông qua cáclởp họctrực tuyến. Điều này, cho phép giảng viên có thể phát huy hếtkhảnăng,tạomôi trường thuận lợi cho ngườihọc i tựhọc, tự tiến bộ và tự tư duy. Với sựhỗtrợ của thiết bịnghe nhìn kỹ thuật số, giáodục thời đại 4.0 giúp

tăngcườngthông tin liên tục, bổ sungchuẩnxácvào độ xác thực củanhiệm vụ họctậpvà thông tin... nhằm tạo động cơ của người học;thúc đẩyviệc học tập và trang bị cho ngườihọc cách tự kiểm soát việchọccủa mình; phát triển tư duy ngườihọc ỏ cấp độ cao hơn,có nănglực ứng dụng kiến thức và kỹ năng phântích , vấnđềthách thức; có khảnăng sáng tạo nhữngý tưởng và đưa ragiảipháp mới.

Ị Đến đây, vị trí của người dạycũng thay đổi: giảng viên phải đảm nhiệm thêmcác vaitròxúctác, điều phối và hương dẫnsinh viênnắmbắtđược các nhu cầu,xuhướng mới cũng như chuẩn bịcho sinh viên các

! công cụcần thiết đểtự học, tự rèn luyện các kỹ năngnghề nghiệp cầnthiết. Đếnlúc, giảng viêncần sử dụng nhiều phương phápgiảng dạy tích cực, sử dụng các phương tiện kết nối internet để điều chỉnh địnhhướng chất lượng vàý nghĩa của nguồn thông tin, tạonêntương tác tích cực và hỗ trợ hiệuquảcho sinhviên.

■ Đốivới hình thức tổ chứcdạy học: giảng viên với vaitròmới - tác nhân tíchcực tác độngtớisv thông quaviệctìm tòi phương thứccấu trúc hỗ trợsinh viên,phát triển cáckỹ nănghọctương tác, học tương tác và học độc lập; giúp hình thànhtưduyphản biện, óc sáng tạo vànhiệttình khoahọc cho người học, từđó giúp họcó thể tựhọc,tựđổi mớisuốt đời. Đòihỏi giảng viênphải là người hỗ trợtâm lý người,tâm lýxã Ị hội, cung cấp các các dịch vụ hướng dẫn cho sinh viên; là người làm chủ các công nghệnhằm trao quyền ỉ cho sinhviênđược phép sử dụng công cụvà công nghệ trong cảitiến việc dạy và học. Rõ ràng, khi thay đổi

cáchdạy, cách học, thì cách đánh giá sinh viên cũng phải thay đổi, việc đánh giá không còn đóng khung trongcác lớphọc và giờ học lên lớp; không chỉ đánh giákiến thức lýthuyết, màcòn cần kết hợpcác đánh

■ giá cáckỹ năngđượcđào tạo, thái độ đối với nghề nghiệp củasinh viên.

Trong bối cảnh CMCN lần thứ tư đòi hỏi các trường cao đẳng, đại học cần phải đổi mới để tạoranhững sản phẩm có chất lượng đó là những người lao động tương laicónăng lực làmviệc trong môi trườngsáng tạo vàcạnhtranh.

3. Tác độngcủa cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến đổi mới phương pháp giảng dạy Kinh tế chính trịMác-Lênin theo hưónggắn lý luậnvốithực tiễn

3.1. Đổi mới phương pháp giảng dạy tích cực theo hướngtiếpcận năng lực khoa học và phẩm chất nghề nghiệp chosinh viên

Trong bối cảnh CMCN lần thứ tư, việc đổi mới phươngpháp giảng dạylà cần thiết nhằm phát huy tính tíchcực, năng động, sáng tạo của sinh viên;tránhthái độthụ động, rập khuôn theobài giảng của giảngviên, từ đó sinh viên có được phong cách tư duy độclập trong học tậpvà trong nghiên cứu khoa học.Trong đó, việc đổimới phương pháp giảng dạy cácmônKinh tế chínhtrịsẽtạođộng lựccho sinh viênquantâm hơn, hứng thú học tậpvànghiên cứu, từ đó sẽ thúc đẩychất lượng và hiệu quả của việcdạy vàhọc mônKinh tế chính trị.

Để làm được điều này,đòihỏi giảng viênphải thường xuyên khơi dậy, rèn luyện và phát triểnnăng lực tự học, tự nghiên cứu, tự đặt vấn đề và tựgiải quyết vấn đề củasinh viên ngay trong quá trình học tập ỏ trường.Ngoài ra, giảng viêncần hướng dẫn sinh viên cách ghi chép, đọc tài liệu, chuẩnbị Seminar,... Đây là quá trình rèn luyện cho sinh viên năng lực tư duy chính xácvàtư duy biệnchứng. Đúng như Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: Mộtdântộc muốn đứng vững trênđỉnhcao của khoa họcthì không thể khôngcó tư duy lýluận.

Thực hiện đổimới phương pháp giảng dạy Kinh tế chính trị,bảnthân giảng viênphải phát huy tínhtích cực, chủđộng, tự giác, sáng tạo của sinh viên trong quá trình lĩnh hội tri thức. Điều này có thể thực hiện được thông qua việc sử dụngkết hợp cácphương pháp dạy học tích cực như: phương phápnêu vấn đề, vấn

(4)

Trần Xuân Hòa, Đỗ Thị Thanh Loan JEM., Vol. 14(2022), No. 1.

đáp, đàm thoại,thảoluận nhóm, trựcquan... tùy vào điều kiện cụ thể. Giảng viên cần xây dựng phương pháptìnhhuống nhằm kích thích sự tìm tòi, đào sâu suy nghĩ, phát triển và mỏ rộng kiến thức của sinh viên.

Bản thân mỗiphương pháp đều cónhữngưu, nhượcđiểm, không có phương pháp nào làvạnnăngchoviệc truyền thụ tri thức bài giảng. Thậmchí, cùng là một bài giảng, nhưng khi giảng cho các đối tượng khácnhau thìphươngphápvậndụngcũngphải khác nhau.

Bên cạnh đó, việc đổi mới phương pháp dạy học KTCT cần phảithực hiệntriệtđể phương châm lấy ngườihọclàm trungtâm, cho nên người giảng viên cầnkết hợp nhiềuphương phápdạy học khác nhau tùy thuộc vàonội dung bài giảngvà đối tượng sinh viên. Thông qua đó,sinh viên rèn luyện được các kỹ năng cần thiếtnhưkỹ năng diễn đạt, thuyết trình, thảo luận; kỹ năngđặtvấn đề vàgiải quyếtvấn đề; kỹnăng nóitrước đámđông;kỹ năngtổ chứccác hoạtđộngchuyên môn.Để kích thích tínhchủ động của sinhviên thì giảng viêncũng phải luônluôn động não,phát huy tính sáng tạo của mình trong quátrình triển khaibài giảng; đồngthời đòi hỏi sinh viênphải tậptrung vào bài giảng, phảisuynghĩ, đóng góp ý kiến xây dựng bài học.

3.2. Đưa thực tiễn vào giảng dạy Kinhtế chính trịnâng cao hiệu quả tương tác Khi đưa thựctiễn vào giảngdạy Kinh tế chính trị, giảngviên cần xác định:

Nội dung nào cần thiết phải liênhệ thực tiễn và đưa loại hình, cấp độ thực tiễn nào thì phù hợp; Nắm vững đối tượngsinhviênvà hoàncảnh cụ thể của lóphọc để liênhệ thực tiễn chophù hợp; Những yếu tố thực tiễn đưa vào bàigiảngphải mang tínhđiển hình, cóýnghĩa chung chứ không chỉ ngẫu nhiên màgiảng viên chợt nghĩ ratrong tiết giảng; Phải quan tâm tới cácsự kiện thực tiễnmang tính thời sự, đang đượcxã hộiquan tâm nhiều; Mỗiyếu tốthực tiễn đều phải cóđịa chỉ, nguồn gốc xuấtxứrõ ràngvà đảmbảo tính trungthực.

Khi đưa thực tiễn vào liên hệ nên có sự phântíchđể người họcthấy đượcthực tiễn liênhệcóphù hợp lý luận hay không, thựctiễn đómangý nghĩa tiêu cựchay tích cựcđể địnhhướng sinh viên. Cụ thể:

Trước hết, giảng viêncần chúýthực hiện thật tốt khâu chuẩn bịbài giảng:

Chuẩnbị bài giảnglà khâu vô cùng quan trọng, là cơ sỏ, tiền đềchotiết dạy hiệu quả. Chẳnghạn:khi soạn giáo án, giảng viên cần chuẩn bị trước hệ thống các câu hỏi (câuhỏi đóng vàcâu hỏimở), các tình huống... phù hợp với từng nội dung của bài giảng. Giảngviênthiếtkếbài giảngtrên Powerpoint,lựa chọn các từ khóa ngắngọn,hình ảnh,sơ đồ phù hợp, tạora sự sinh động trong tiết giảng và gây hứng thú cho sinh viên, để sinh viêndễnhớ, dễ hệ thống được bài học. Giảng viêncần phải linh động trong việc sử dụng các phương phápgiảng dạy tích cựcsửdụngthành thạovi tính và cácphương tiện dạy học hiện đại trực quan, bao gồm:máy vi tính, máychiếu, radio, ghi âm,video,... kết hợp với các đồ dùng học tập kích thích sự tìm tòi. đi sâu nghiên cứu vàhọctập củasinh viên.

Khâu chuẩn bị cho việc bắt đầutiết dạy/vào bài giảng cũng rất quan trọng, giảng viên cóthể lựa chọn một trong những cách sau:

Gợi mở vấn đề: giảng viêndành 10-15 phút đầugiờ, gọi sinh viên trả lời mộtphạm trù/khái niệm bấtkỳ của bài học/tiết họctrước; sau đógiảng viên luậngiải phạm trù/kháiniệm đó,... cứ thếcho đến khicủng cố/ôn tậpbài cũ,dẫn dắt sang bài mới/tiết họcmới.

Chứng minh một luận điểm/một vấn đề diễn ratrong thực tiễn liênquan đếnbài học mới/tiếthọc mới:

Giảng viên dành 10-15 phút đầu giờ,gọi sinhviên trảlòi/chứngminh luận điểm/vấn đềdiễnra trong thực tiễn liên quan đếnbài mới mà giảng viên vừa đưara... cứnhư thế cho đến khi bắt nhịpvào bài mới/tiết họcmới.

Tổng quan nội dung chương/bài học mói lên bảng theo hình“cây” sauđógiảng viên tôthêm lá,hoa, quả... giảng viêndành 10-15phútđầugiờ, gọi sinh viêntheo dõi giáo trình trả lời nhữngnội dung chính củachương/bài học, giảng viên viết lên bảng... cứ như thế giảng viên chủ động đắp các thông tin/sựkiện lần lượt vào cácmục... để sinh viên có cáinhìn bao quát toàn bộ nội dung chương/bài học sau đó giảng viêntiếptụccông việc...

(5)

Sử dụngsơ đồtrước khi lên lóp: Giảng viên yêu cầu sinh viên tự đọc tài liệu: Giao nhiệm vụ, thểhiện kiến thức đã lĩnh hội dướidạng sơ đồ đối vối từng chương, mục, phần.

■ Sử dụng sơ đồgiúp sinh viên tự học: giảng viên đưa ra sơ đồ kết hợp với việc giao nhiệmvụ để sinh viên tự nghiên cứu hoàn thành bài giảng - sinh viên tựgiải thíchsơ đồ trước khi lên lớp.

Vào tiết học,sinh viên tiếp tục hoànthiện sơ đồ do giảng viên đưa ra,hoặcyêu cầu sinh viênphát triển, (nở rộng vàsángtạo sơ đồ theo cách khác nhưng vẫnphù hợp kiếnthức.Giảng viên cóthể dựngsẵn khung, sinh viênđiền nội dung vào những chỗtrống. Giảng viên yêu cầu sinh viênpháthiệnnhữnglỗi sai trong sơ đồ đã đưa ra.

Ví dụ: Yêucầu sinh viênđiền nội dungvào Sơ đồ 1.

Sơ đồ 1.

Thứhai: Khi đưa thực tiễn vào bài giảng Kinh tế chính trị phải bám sát thực tiễnkinhtế - xã hội củađất nước,của địaphương:

Chẳng hạn: Khi giảng dạy Chương 2. Phần I. Sảnxuấthànghóavà hàng hóa. giảngviêncần làm rõ tính lýluậnvề sự ra đời củanềnsản xuất hànghóa.Sản xuất hànghóara đờitrên những điều kiện nhất định, là

■ bước ngoặt cănbản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người,xoá dần kinhtếtựnhiên,pháttriển nhanh chóng lực lượngsản xuất. Ngày nay, sản xuất hàng hóatrỏnênphổ biến â tấtcả các nước trên thế giói và là mô hìnhkinh tế được sử dụng để phát triển kinh tế. Phần này, cóthểliênhệ với thực tiễn ở nưóc ta, trước đổi mới (trước 1986), trong thờikỳ đầu khi xâydựng chủnghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước tađã chủtrương xoá bỏ nềnsản xuất hàng hóa (quan hệ hànghóa - tiền tệ), nhưng trên thực tế thì hai điều kiện để cho nền sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại vẫn còn, thậmchílàpháttriển rất mạnh mẽ. Vì vậy, nhữngchủ trương, đường lốikinh tế duy ý chí sai lầm, nóng vội... đã làm cho nền kinhtế nước ta rơivào tình trạngkhủng hoảngtrầmtrọng. Trước tình hình đó, bắtđầutừ Đại hội VI (1986), Đảng đã chủ trương khởi xướngđường lối đổi mới, màmấu chốt là: phát triển nền kinhtế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơchế thị trường có sựquản lý củaNhà nước theođịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Qua các kỳ Đạihội, Văn kiện Đại hội Đảng toànquốc lần thứ XIIđã chỉ rõ:“Xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốctế, có nhiều hình thức sở hữu, nhiềuthành phần kinhtế, vậnhành đầy đủ, đồng bộ, hiệu quảtheo quyluật kinh tế thị trường”.

Thứ ba: Khi đưa thực tiễn vào bài giảng Kinhtế chính trị saocho hợplý: Nghĩa là, nhữngyếu tố thực tiễn phải là những yếu tố điển hình, nổi bật, các sự kiện phải mang tính thời sự, phải có thực, liênhệ với thực tiễn phải sát vàphù hợp với những vấn đềlý luận mà giảng viên muốn chứng minh. Mỗi vấn đề thực tiễn đưa ra, giảng viên cầnphảiphântích để người học thấyđược nội dung thực tiễn nàynógắn vớivấnđề lýluận nào. Tất nhiên,không phải nội dung lýluậnnàocũngphải có liênhệ thực tiễn màchỉ nộidung nào quan trọng,cần thiết hay muốn tăng thêm tính thuyết phục. Bỏilẽ, nếu trong bài giảng Kinh tếchínhtrị, nội dung nào cũng buộc phải liên hệ thực tiễnthì không thê đảm bảo vềmặt thời gian do dung lượng kiến thực lý luậnquá nhiều, mặt khác nếu tập trung nhiều quánhững vấn đề thực tiễn, bài giảng có thể biến thành buổinói chuyện thờisự.

Chẳng hạn,khinói về sởhữu vềtư liệusản xuấtvà các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ỏ ViệtNam, điều quantrọng là giảng viênphảiphân tích cácthành phần kinh tế, vị trí, vaitrò của nótrong hệ thống kinh tếquốc dân. Vớinội dung này, cần thiết phải có các số liệuthực tế minh họa.

(6)

Trần Xuân Hòa, Đỗ Thị Thanh Loan JEM., Vol. 14 (2022), No. 1.

Các số liệu yêu cầutính chính xác, tính mới mẻ để trên cơ sở đó ta lại chốt lại một vấn đề mang tính lý luận màĐảng ta đã chỉra: “Kinh tế nhànước giữ vai trò chủ đạo.Kinh tế tậpthể không ngừng đượccủng cố và phát triển. Kinhtế nhànưóc cùng vói kinh tế tập thểngày càng trỏ thành nềntảng vữngchắccủa nềnkinh tế quốcdân. Kinh tế tưnhân là một trong những động lực quan trọng của nền kinh tế. Kinh tế cóvốnđầu tư nước ngoài đượckhuyến khích phát triển”.

Thứ tư: Khi giảng dạy Kinh tế chính trị cần chú ý lý giải các vấn đề sát với thực tiễn nhằmtăng sức thuyết phục người học: Trongchương 3, phần I. Lýluận củaC.Mác vềgiátrị thặng dư, nhiềunội dunglý luận, cácví dụ chứng minh mà các nhàkinh điển củachủ nghĩaMác đã nêu ramang tính chất trừu tượng hoákhoa học. Vì vậy,nếugiảngviên khôngchú ý lýgiải nhữngnội dung không giống trongthực tế thì sẽ khóthuyết phục đượcngười học.

Chẳng hạn:Trong chương 3, phần I.Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư,tấtcả nội dungvàdẫnchứng Mác đưara, chúng ta đều thấy việc muabán hànghoá (kể cả hàng hoá sức lao động) là mua bán đúng giá trị.Trênthực tế, việc này ítxảy ra vì sự tác động của các quyluật như cạnh tranh, cung cầu... Song chỉ có thể đưa ra những nội dung và vídụ như vậy mới có thểthấyrõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bảnlà trongtrường hợp mua bán đúng giá trị,nhà tư bản vẫn chiếm đoạt đượcgiá trị thặng dư, còn trongthực tế họ muasứclaođộng với giácảthấp hơn thì giátrị thặngdư hay lợi nhuận họ thu được càng nhiều hơn nữa.

Hay khi giảngvề “Cơ cấu kinhtế hợp lý”, saukhi luậngiải thếnào là “Cơ cấu kinh tế hợp lý”chúngta có thể đưa bảng so sánh Cơcấukinhtế trên thế giới và Cơcấu kinh tế của Việt Nam: Cơcấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hưống giảm khu vực nông nghiệp,tăng khu vực dịch vụ và công nghiệp. Khi bắt đầu đổi mới cơ cấu các ngành nôngnghiệp - công nghiệp - dịch vụcó tỷ lệ tươngứng trong GDPlà 38,06% - 28,88%-33,06% đến năm 2011 (khi bắt đầu chiến lược kinh tếgiai đoạn 2011- 2020 và đẩy mạnhtáicơ cấu kinh tế gắn với đổimới mô hình tăng trưởng, cơ cấu kinhtế ngành có sự chuyển dịch nhanh 19,57%

- 32,24% - 36,73% đến năm 2015 dịch chuyển là 17% - 33,25% -39,73% vàđến năm 2018 là 14,57% - 34,28% - 41,17%,(so sánh với Cơ cấu kinh tế trênthế giớinăm 2018là 5%- 25% - 70%) [5]. Vớicáchso sánh này làm nổi bậttính thực tiễn và sinh viên dễhiểu, dễnhớ, dễ đánh giá.

4. Vận dụng các nguyêntắc và yêu cầu khỉ triển khai đổi mới phương pháp dạy học môn Kỉnh tế chính trị

4.1. Vận dụng các nguyêntắc khitriển khai đổi mới phương pháp dạy học

Những nguyên tắc cần triểnkhai đổimổi phươngpháp dạy học môn Kinhtế chính trị như: Liênhệthực tế; Tạo không khítíchcực trong giờgiảng; Trựcquanhóa;Khuyến khích người học tự làm;Neo chốtkiến thức. Cụ thể:

Nguyên tắc 1.Liênhệ thực tế

“Giờ giảng tốt thườngđượcbắtđầu từ thực tiễnvàkếtthúcbằng thực tiễn”-Ulrich Lipp. Những gì được giảngdạytrên lớp phải gắn với cuộc sống thực tế đặc biệt với nhữngsinhviên đã đi làm,nếu nộidung bài học không liênquan đến công việc sinh viên đang làm thì họ sẽ khôngmuốn học. Họ chỉ có thểhiểu lý thuyết thông qua ví dụ thực tế.Vậylàmthếnào để liên hệthực tế trong quátrình giảng bài? Giảng viên cần nêu các ví dụliên quan đếncông việc hằng ngày của sinh viênlà cách mở bài tốtnhất. Nhữngví dụnày sẽ khiếncho sinh viên cảmthấy tò mò vànhậnra rằngnhững kiến thứchọ tiếp thuđượctrong giờhọc có thể ứng dụng vàothực tế công việc, gầngũi vàhữuích với họ. Khingườihọc thấy rõlợi ích của việc họcsinh viên sẽ tích cực tiếpthu bài hơn, học tập trunghơn. Khỏi đầu thuậnlợi, giảng viên có thể tiếp tục giảng phầnlý thuyết gồm:Phạmtrùkinh tế,quy luậtkinh tế ... Đến cuốibài, mộtlần nữa giảng vên cần thiếtlập mối quan hệgiữa bài họcvói thực tế. Giờ giảng Kinh tế chính trị được bắtđầubằng thực tiễnvà kếtthúc bằng thực tiễn, nhưthế mới đảmbảo nguyên tắchọc đi đôivởi hành, lý luận gắnliền với thực tiễn .

Một giờ giảng Kinh tế chính trị chỉ thật sự hiệu quả, khi giảng viên gợimỏ và thu hútsinh viên bằng những câu hỏi liên quanđến thựctế côngviệc của họ, cung cấp chosinh viên những kiến thức mới về mặt lý thuyết vàkếtthúc bằng các yêu cầu thực tế. Để có thời gian liên hệ thực tế, nội dungbài giảng nên được

(7)

ịcắtgiảm, chỉ tập trungvào những nội dung sự thựcsự cầnthiết. Thực tế cho thấy, mỗibuổihọc giảng viên phải truyền đạtquá nhiều nộidung, vìvậy giảng viêncầnphảilinh hoạt trong việc chọnlọc những điềucần Thiết và hữu ích nhất dành cho sinh viên.

■ Nguyên tắc 2. Tạokhôngkhítích cựctrong giờgiảng

Việc họckhôngphảilúc nào cũng vấtvả. Học và chơi khôngphảilàhai hoạt động đối nghịch nhau. Khi

; người học tìm thấy niềm vuitrong học tập, việc học cũngtrỏ nên dễ dàng hơn. Trách nhiệm của người dạy là giúpngườihọc cảm nhậnđược “học là niềm vui”.

Cóthể sử dụng cáchtạo không khítíchcực vui vẻ bong giờ học,chẳng hạn: tròchơikhởiđộng giúp tạo sự hào hứng; tôntrọng và quan tâm đến người học; tích cực mang đến chosinhviênnhiều nụcười; cử chỉ thân thiện đặc biệt làánh mắt; linhhoạt thay đổi phương pháp để tạo sự linhđộng.

Nguyên tắc 3.Trực quanhóa (trình bàynội dungbằng hình ảnh)

Sinh viên khôngchỉ học bằngcách nghe mà học được nhiều thôngqua quan sát. Vì thế, tấtcả những nộidung quantrọng cần phải được trực quanhóa, đồng thời cần tạođiều kiện để sinh viêncó thể nhìnthấy những nội dung nàycàng lâu càng tốt. Trực quanhóađược thựchiện thông qua cácphương tiện giảngdạy như: video clip, tranh, video, hình ảnh, và những tư liệu minh họa của nền kinh tế thị trường hiện nay...

“Trăm nghe không bằng mộtthấy, trăm thấy không bằng một làm”.

Nguyên tắc 4. Khuyến khích ngườihọctựlàm

Không aicóthểhọc trong mộtkhoảng thời gian dàibằng cách ngồimộtchỗvàtiếp thu vớitinhthần thụ động nhất là trong dạy vàhọc online. Khuyến khíchsinh viênhọc tíchcực, vận động suốt buổihọc và chủ độngtiếpthukiếnthức. Khi được khuyếnkhích,sinhviên sẽ trỏnênchủđộngvàhọchỏivớitinhthầnhào hứng. Giảng viêncó thể tổchức học chủ động bằng nhiều cách khác nhau, chẳng hạn: tạocơ hộicho sinh viênđóng góp ý kiến, làmviệcnhóm, tham gia hỏi đáp, làmbài tập,thực hành,tạođiềukiệnchongườihọc truyềnđạtlại nộidungvừa học chongườikhác.

Nguyên tắc5. Chốt lại nội dungrõ ràng

Chốt lại nội dung hay neokiến thức là phần quan trọng trong quátrình giảng dạy,giúp sinh viên ghi nhớ sâunhững kiến thứcđã học. Mộtbài giảng thiếu phần này cũng giống như mộtcon thuyền bị thiếu mất mỏ neo. Neo cắm vào đáy biểnvà giữ con thuyền đứngnguyên tại chỗ, khôngbị trôi đi dưới sự tácđộng của sóngvà gió. Ân dụ “neokiến thức” mô tảnỗ lực giữ chonhững gìngười thầytruyền đạtkhông bị quênđi.

Vốivaitrò của giảng viên, chúng ta phải ghi được những dấuấnquan trọng của bài giảng vào đầusinh viên.

Bên cạnh việc thực hiện nguyên tắctrong giảng dạy, giảng viên đồng thời chúýđến những yêu cầucần thực hiện để có giờgiảng thành công.

4.2. Những yêu cầu cần thựchiệnđể có giờgiảngthành công

Kinhtếchính trị là môn học khótrongcác môn Lýluậnchính trị, vì vậygiảng viên cầnthực hiện tốt những yêucầu sau để có giờ giảng thành công:

- Tìmhiểu kỹ về ngườihọc:Giảng viên cần tìm hiểu các thông tin cơ bản về sinh viênnhưthànhphần chính, độ tuổi, tỷ lệ nam/nữ,trình độ học vấn...Đặcbiệt, cần nắm bắt rõ nhu cầu,mong đợicủa sinhviên đối với mônhọcvà giảng viên đểthiết kế nội dung bàigiảngcũng như lựa chọn phươngpháp phù hợp nhất.

- Chuẩn bị bài giảng: Giảngviênchỉ chọn tối đa5 thông điệpýnghĩanhấtvà cắt bởt những nội dung không cần thiết, không phù hợp. Để sinh viên dễ ghi nhớ, tốt nhấtgiảng viên nên tổ chức bài giảng theo Quy tắc số 3 (chiabài giảng thành3 phần, mỗi phần 3 ý lốn, mỗi ýlớn chia thành 3 ý nhỏ); Thayđổi linh hoạt cáchthể hiện nội dungbài giảngbằngcác phương pháp giảng dạy chủ động khác nhau; Chuẩn bị tư liệu minh họa sinh động để trực quanhóabài giảng.

- Giaotiếp với người học:giảng viên cần tôntrọng, và hơn hếtnên làm bạn với sinh viên.Thái độ thân thiện, cỏi mỏ,biết lắngnghe của giảng viên luônđược trân trọng. Sự khen ngợi vàkhuyến khích đúng lúc, đúng chỗ của giảng viên sẽ giúp sinh viên có cơ hộiphát triển tiềm năngcủariêng họ.

(8)

Trần Xuân Hòa, Đỗ Thị Thanh Loan JEM., Vol. 14(2022), No. 1.

- Rútkinh nghiệm sau giờ giảng: Cảm nhận củasinh viên đối với tiết học rất quan trọng.Chỉ sinh viên mới biếthọđã thu hoạchđược những gì qua từng giờ giảng và giảng viên cần thay đổi nhưthế nào để sinh viêncó thể học tốt hơn.

Thứ năm, cầntìm hiểurõ đối tượng sinh viên: Giảng viên cầntìm hiểu các thông tin cơbản về người học như thành phần chính, độ tuổi, tỷ lệ nam/nữ, trình độ học vấn... Đặcbiệt, cần nắm bắtrõ nhu cầu, mong đợicủasinh viên đối với mônhọcvà giảngviên, để giảngviên thiếtkế nội dungbài giảng, giảng viên lựa chọn kiếnthứcthực tiễn hoặc cáchkhai thác nhấn mạnhkhía cạnhnàotrong cùng một sự kiện để phù hợp đối tượng.Việc thườngxuyênđithâm nhập thực tiễn ởcác địa phương cơsởkhácnhau sẽgiúpcho giảng viên cái nhìn khái quáttới đối tượng sinh viên vàcóphươngpháptruyềnđạt phù hợp.

5. Ket luận

Cuộc cách mạng công nghiệplần thứtư đã vàđang thay đổi hàngngày, hàng giờ mọi mặt của cuộc sống trongđócó giáo dục vàđào tạo. Đểthích ứng với cuộc cách mạng này, công tác giảng dạy cần đổi mới từ nội dung chương trình, sách giáo khoa tói phương pháp giảng dạy, đánh giá... mà trước hết là đổi mới phương pháp giảng dạy. Đổimối phương pháp giảng dạymồn Kinh tế chínhtrị,gắn lý luận với thực tiễn là chúngtakế thừa, phát huymặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống,sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào bàigiảng,phát huy tính tích cực, chủđộng sáng tạo của người học, nâng cao chất lượngvàhiệuquảđàotạo của nhà trường. Đây là một phương pháp đã đượcchứngminh là mang lại hiệu quảcao, tạođộng lực kích thích tư duy, khả năngđộc lập, sáng tạo của sinh viêncũng như làmchogiảng viên chủ động và tránh được giáo điều tronggiảng dạylý luận. Những ưu điểm trên cũng chính lànhữngđiều mà phương pháp này đóng góp vàođể nâng caochất lượng giảngdạycác mônKinh tế chính trịcho sinhviên trong thời đạibùng nổ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Vũ Đình Bảy,Nguyễn Phước Dũng (2015). Đổi mới phương phápdạy học các môn Lý luận chính trị ỏ đại học, cao đẳng theođịnh hướng nănglực.TạpchíLý luận chính trị và Truyền thông,số 4.

[2] Giáo trình Kinh tế chính trị Mác -Lênin. NxbChính trịQuốc gia, 2018.

[3] Gópphần đổi mói phươngpháp giảng dạy kinhtế chính trịtrong chương trình Trung cấp Lýluậnchính trị - Hành chínhtheo phương châmgắn lý luậnvớithựctiễn, Trường chínhtrị tỉnh Thanh Hóa, 2015.

[4] NguyễnĐình Trãi (1994). Nâng cao năng lực tư duy lý luậncho cánbộ GV Llý luận Mác - Lênin ỏ cáctrường chính trịtỉnh.Luận án Tiếnsĩ.

[5] Phạm Đức Minh, Phạm Thị Ngân Hà (2019). Tái cơ cấu kinh tế gắn vối chuyển đổi mô hình tăng trưởng ỏViệt Nam.TạpchíKhoahọc xã hộiViệt Nam,số9.

ABSTRACT

Impact of the fourth industrialrevolution on teaching methodsinnovation:

application fromMarxist-LeninistPolitical Economy module

In currentperiod, the Industrial Revolution 4.0 has a great influence on teaching methods. The article aims to clarify the impact ofthe Industrial Revolution 4.0 on higher education;which focuses on promoting innovative teaching methods,applying from the Marxist-Leninist Political Economy module with themotto of renewingteaching methodsas well as linking theory with practice.

Keywords: Innovating teaching methods; politicaleconomy; Industrial Revolution4.0.

Referensi

Dokumen terkait