• Tidak ada hasil yang ditemukan

VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Trần Thị Thanh Huyền

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Trần Thị Thanh Huyền"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN THỦ CÔNG – KĨ THUẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC

Trn Th Thanh Huyn*

Tóm tt: Phát triển các năng lực (dạng thức thông minh) ở người học để tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp, cũng giúp người học tự phát hiện ra khả năng và năng lực trí tuệ ở bản thân là điều cần thiết. Thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner chứng minh rằng trí tuệ con người không phải là một hằng số, di truyền từ đời này sang đời khác mà có thể được cải thiện thông qua giáo dục. Vì vậy, thông qua bài viết tác giả mạnh dạn trình bày việc vận dụng Thuyết đa trí tuệ của Horward Gardner trong dạy học học phần Thủ công – Kĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực người học để người học tự phát hiện và vận dụng các trí thông minh của bản thân nắm vững bài học, đảm bảo hiệu quả và sự hưng phấn của người học trong học tập.

T khóa: Thuyết đa trí tuệ, Thủ công – Kĩ thuật, năng lực.

1. Đặt vấn đề

Tại Hội nghị lần thứ VIII BCHTW khóa XI, Đảng ta nhấn mạnh mục tiêu của Giáo dục Đại học là: “Tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất, năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học”

[5, tr.3]. Để từng bước thực hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mĩ, phải thông qua nhiều hoạt động, nhiều môn học.

Cũng như các học phần khác, học phần Thủ công – Kĩ thuật là học phần chính khoá được xây dựng và đưa vào giảng dạy trong chương trình đào tạo sinh viên (SV) ngành Giáo dục Tiểu học. Học phần Thủ công – Kĩ thuật góp phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển kĩ năng thực hành kĩ thuật, tính sáng tạo, tích cực, chủ động trong học tập của SV, đồng thời hình thành cho các em một số kĩ năng và phương pháp để sau này tham gia giảng dạy ở các trường Tiểu học. Học phần Thủ công – Kĩ thuật là một học phần có số tiết thực hành khá cao, việc học tập của các em phải kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành.

Chính vì thế, phát triển các năng lực (dạng thức thông minh) ở SV để tìm ra các phương pháp dạy học (PPDH) phù hợp, giúp người học tự phát hiện ra khả năng và năng lực trí tuệ ở bản thân là điều cần thiết.

Thông qua bài viết, tác giả muốn đề cập đến Thuyết đa trí tuệ và những khả năng ứng dụng của nó trong dạy học học phần Thủ công – Kĩ thuật trên cơ sở kết hợp

(2)

đa phương pháp, đa thông tin, đa giác quan, đa phương tiện, đa hoạt động theo hướng phát huy tính chủ động và sáng tạo ở người học.

2. Nội dung cơ bản của thuyết Đa trí tuệ thông minh (Multiple Intelligences theory)

Trước đây, trí thông minh thường được đo bằng chỉ số IQ, chủ yếu đánh giá năng lực tư duy logic của con người, thông qua việc thực hiện những bài trắc nghiệm trên giấy. Những người có chỉ số IQ thấp thường bị dán nhãn là “Không thông minh”.

Năm 1983, Howard Gardner - một giáo sư tâm lý học thuộc trường đại học Havard (Mỹ) đã đưa ra Thuyết đa trí tuệ (gọi tắt là thuyết MI).

Gardner cho rằng những tiềm năng, năng lực của con người là rộng lớn. Ông đề xuất con người có tám loại trí thông minh khác nhau, đó là:

Trí thông minh ngôn ngữ: Thể hiện ở khả năng nói và viết, khả năng sử dụng ngôn ngữ để đạt được mục tiêu giao tiếp.

Trí thông minh tư duy logic và toán học: Thể hiện ở khả năng phân tích, giải quyết vấn đề một cách logic, khả năng thực hiện các hoạt động có liên quan đến toán học.

Trí thông minh âm nhạc: Có khả năng cảm thụ, biểu diễn, sáng tác âm nhạc, nhận biết tốt về âm thanh, nhịp điệu, cao độ…

Trí thông minh không gian và hội họa: Thể hiện ở khả năng tư duy bằng hình ảnh, không gian, khả năng vẽ, khắc họa tư duy, ý nghĩ bằng hình ảnh.

Trí thông minh giao tiếp xã hội: Có khả năng giao tiếp tốt, hòa đồng trong tập thể, thích ứng nhanh, cộng tác tốt trong những hoạt động nhóm.

Trí thông minh nội tâm: Thể hiện ở khả năng học tập hay làm việc một cách độc lập, khả năng thấu hiểu và tự đánh giá đúng về bản thân.

Trí thông minh vận động và thể chất: Có khả năng sử dụng cơ thể một cách khéo léo để thực hiện các thao tác, hoạt động nào đó.

Trí thông minh về tự nhiên: Thể hiện ở khả năng hòa hợp, yêu thích thiên nhiên, có khả năng nhận biết, phân loại và rút ra được các đặc tính của các hiện tượng, sự vật trong thiên nhiên và môi trường sống.

Có thể nhận thấy năng lực là một biểu hiện của trí tuệ. Một trong những nội dung quan trọng của Thuyết đa trí tuệ là trí tuệ con người không phải là một hằng số, di truyền từ đời này sang đời khác mà có thể được cải thiện thông qua giáo dục. Theo Lê Thị Tuyết Hạnh, dựa vào năng lực phát triển của ngành giáo dục, giữa Thuyết đa

(3)

Dng trí tu Dạng năng lực Trí thông minh ngôn ngữ Năng lực ngôn ngữ

Trí thông minh tư duy logic và toán học

- Năng lực tính toán

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực công nghệ

- Năng lực tin học

Trí thông minh giao tiếp xã hội Năng lực giao tiếp và hợp tác Trí thông minh nội tâm Năng lực tự chủ và tự học Trí thông minh âm nhạc - Năng lực thể chất

- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội - Năng lực thẩm mĩ

Trí thông minh không gian và hội họa Trí thông minh vận động và thể chất Trí thông minh về tự nhiên

3. Vận dụng Thuyết đa trí tuệ trong dạy học học phần Thủ công – Kĩ thuật theo định hướng phát triển năng lực người học

Để áp dụng Thuyết đa trí tuệ đạt hiệu quả, những năng lực không nên phát triển riêng rẽ, cần được bồi dưỡng thông qua đa dạng hóa các hoạt động dạy học sẽ giúp người học có cơ hội được thực hành, biết cách giải quyết vấn đề ở các hoàn cảnh khác nhau.

Phương pháp giảng dạy truyền thống với vai trò người thầy làm trung tâm phát thông tin và học trò bị động tiếp nhận thông tin đã trở nên lạc hậu trước yêu cầu đào tạo của xã hội. Vì vậy, ứng dụng Thuyết đa trí tuệ vào công tác dạy học học phần Thủ công – Kĩ thuật rất phù hợp với chủ trương “Lấy người học làm trung tâm”, đề xướng cách dạy để người học tự phát hiện và vận dụng các trí thông minh của bản thân nắm vững bài học, đảm bảo hiệu quả và sự hưng phấn của người học trong học tập. Theo tác giả có ba bước có thể tác động trực tiếp đến người học: Thu hút sự chú ý, nghiên cứu, kích hoạt mà một buổi học cần có.

Sau đây, tác giả xin trình bày việc ứng dụng Thuyết đa trí tuệ trong giảng dạy học phần Thủ công – Kĩ thuật:

Bước 1. Thu hút sự chú ý: Là khởi điểm trong quá trình dạy học, kích thích mối quan tâm, sự chú ý của người học. Xác định rõ những hoạt động trong giờ học Thủ công – Kĩ thuật, sau đó phân loại theo Thuyết đa trí tuệ.

(4)

Dạng trí tuệ Các yêu cầu cần đạt Các PPDH

Trí thông minh ngôn ngữ

Nghe, hiểu và chắt lọc được các thông tin bổ ích từ bài học, biết cách lập luận chặt

chẽ vấn đề.

Đàm thoại, thảo luận, thuyết trình,..

Trí thông minh logic

Cần hướng cho SV tiếp cận vấn đề bằng nhiều cách khác nhau. Với cách tiếp cận đó, vấn đề sẽ được nhìn nhận một cách toàn diện, giảng viên (GV) nhận ra các thế

mạnh của SV, SV có cơ hội khai thác khả năng tiềm ẩn của mình.

Thảo luận nhóm, nêu và giải quyết

vấn đề,…

Trí thông minh

vận động Thực hiện một số hoạt động cơ học.

Thực hành, đàm thoại, thảo luận nhóm, nêu và giải

quyết vấn đề,…

Trí thông minh giao tiếp xã hội

Có sự giao lưu thầy và trò, giữa các thành viên trong nhóm, trong lớp, khi được cung

cấp thông tin về bài học, quan điểm, cách nghĩ của tác giả, SV sẽ phản hồi bằng ý

kiến riêng của bản thân.

Thảo luận nhóm, đàm thoại…

Trí thông minh nội tâm

SV có sự nghiên cứu độc lập: khuyến khích SV tự hoàn thành bài tập, bài nghiên cứu, kế hoạch học tập; tập trung nâng cao một kĩ

năng bất kì trong khoảng thời gian ngắn.

Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận,

thực hành…

Trí thông minh không gian và

hội họa

SV phát triển tư duy, ý nghĩ bằng hình ảnh.

Cùng một chủ đề, SV có thể sáng tạo ra các sản phẩm với các họa tiết, màu sắc, kích

thước khác nhau.

Thực hành, làm mẫu, trực quan, nêu

và giải quyết vấn đề.

Bước 2. Nghiên cứu: Là những hoạt động đưa người học tập trung vào chủ đề của bài học. Cùng một chủ đề, người học có thể tự tiếp cận từ nhiều góc độ, nhiều phương pháp khác nhau để tìm ra kết quả cuối cùng, GV là người đánh giá các kết quả nghiên cứu của người học.

Tùy theo bài giảng và hoàn cảnh cụ thể mà GV đưa ra sách lược giảng dạy, kế

(5)

số nội dung, chú trọng kiến thức, dẫn đến việc phát triển không đều ở các năng lực.

Đa dạng hóa các hoạt động dạy học giúp SV có cơ hội được thực hành, biết cách giải quyết vấn đề ở các hoàn cảnh khác nhau.

Trong quá trình dạy học học phần Thủ công – Kĩ thuật, GV sử dụng các PPDH một cách linh hoạt, không nhất thiết mỗi tiết học đều sử dụng tất cả các dạng trí thông minh mà tùy theo yêu cầu, nội dung tiết học, GV khai thác các dạng trí tuệ sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

Bước 3. Kích hoạt: GV áp dụng kiến thức vào bài tập và các hoạt động thực hành được thiết kế trước giúp người học tiếp cận với môi trường thực tiễn.

4. Kết luận

Với tiêu chí “Lấy người học là trung tâm”, tạo nhiều không gian mở cho người học được thực hành, tiếp cận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, ứng dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, việc áp dụng Thuyết đa trí tuệ của Horward Gardner thực sự là phù hợp và là hướng đi mới trong dạy học học phần Thủ công – Kĩ thuật, góp phần phát triển con người toàn diện. Để phát triển các năng lực cần thiết, GV cần sử dụng các PPDH phù hợp nhằm phát huy những thế mạnh, khắc phục những hạn chế còn tồn tại của SV. Cách tiếp cận Thuyết đa trí tuệ trong dạy học học phần Thủ công – Kĩ thuật giúp người dạy đa dạng hóa các hoạt động của mình để tác động đến nhiều đối tượng hơn và giúp người học nhìn vấn đề từ các góc độ khác nhau.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Khánh Đức (2013), Lý thuyết đa thông minh và đổi mới phương pháp dạy học ở bậc đại học, ĐH Giáo dục – ĐH Quốc gia Hà Nội.

2. Howard Gardner (2012), dịch giả: Phạm Toàn, Phạm Anh Tuấn, Lý thuyết trí khôn nhiều thành phần, NXB Tri thức, Hà Nội.

3. Lê Thị Tuyết Hạnh (2017), “Thuyết đa trí năng và ngầm định cho giáo dục”, Tạp chí khoa học giáo dục, số 420, tr.75-78.

4. Nguyễn Thị Mai Lan (2010), Ứng dụng lý thuyết trí tuệ đa nhân tố của Howard Gardner vào việc tìm hiểu các loại hình trí tuệ của học sinh tiểu học, Viện Khoa học Xã hội VN - Viện nghiên cứu con người, Hà Nội.

5. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo.

Referensi

Dokumen terkait

VẬN DỤNG QUY LUẬT MÂU THUẪN VÀO VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC MÂU THUẪN CƠ BẢN TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY TIẾNG ANH.. Ở TRƯỜNG THPT TX BÌNH LONG TỈNH

Lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học chủ đề: Căn cứ vào yêu cầu cần đạt, các phẩm chất và năng lực có thể hình thành cho học sinh đã được xác định trong mục