TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ SỰ HỖ TRỢ XÃ HỘI
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG NĂM 2020
Nguyễn Vũ Nhật Thành1, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh1 TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đái tháo đường típ 2 là một bệnh mạn tính gây ra nhiều gánh nặng cho xã hội. Số lượng bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đến khám và điều trị tại bệnh viện Trưng Vương ngày càng tăng.
Mục tiêu: Xác định điểm số tuân thủ điều trị trung bình và mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trưng Vương.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 281 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trưng Vương năm 2020. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp kết hợp với ghi nhận từ sổ khám bệnh của bệnh nhân đã được áp dụng.
Kết quả: Điểm số tuân thủ điều trị trung bình là 32,9±6,4, điểm số trung bình “Kiểm soát đường huyết” là 6,0±1,9, “Kiểm soát chế độ dinh dưỡng” là 7,3±1,7, “Hoạt đông thể chất” là 6,4±2,7, “Khám sức khỏe định kì” là 8,6±1,3. Điểm số trung bình hỗ trợ của gia đình, bạn bè và nhân viên y tế lần lượt là 24,9±6,1 và 55,0±8,5. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc kiểm soát đường huyết với trình độ học vấn và bệnh tim mạch; giữa việc kiểm soát chế độ dinh dưỡng với tuổi bệnh nhân; giữa hoạt động thể chất với trình độ học vấn và bệnh về khớp; giữa “Khám sức khỏe định kì” với giới tính, thời gian phát hiện bệnh, thời gian điều trị bệnh và bệnh rối loạn lipit máu.
Kết luận: Điểm số tuân thủ điều trị và hỗ trợ xã hội của đối tượng chỉ ở mức trung bình. Do đó, cần tăng cường hơn nữa công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về điều trị ĐTĐ típ 2 không chỉ cho bệnh nhân mà còn cho người nhà bệnh nhân.
Từ khóa: tuân thủ điều trị, đái tháo đường típ 2, bệnh viện Trưng Vương
ABSTRACT
TREATMENT ADHERENCE AND SOCIAL SUPPORTS IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES AT TRUNG VUONG HOSPITAL IN 2020
Nguyen Vu Nhat Thanh, Huynh Ho Ngoc Quynh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 111 - 117 Background: Diabetes is a chronic disease causing a lot of burden on society. The endocrinology department at Trung Vuong hospital is in charge of providing treatment services for a large number of patients.
Objective: To determine mean scores of treatment adherence and the related factors among type 2 diabetes patients at Trung Vuong Hospital.
Methods: A cross-sectional study of 281 type 2 diabetes mellitus outpatients were conducted at Trung Vương Hospital in 2020. Face - to - face interview which using designed questionnaire were applied. In addition, patient’s health records were also included in analysis.
Results: The mean compliance score was 32.9 ± 6.4, the average score for " Glucose management" was 6.0 ± 1.9, and "Diatery control" was 7.3. ± 1.7, "Physical activity" was 6.4 ± 2.7, "Heath-care use" was 8.6 ± 1.3. The
1Khoa Y Tế Công Cộng Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh ĐT: 0909592426 Email: [email protected]
average score of "The Family and Friends’ Support Scale" was 24.9 ± 6.1, " Patient Assessment of Chronic Illness Care" was 55.0 ± 8.5. There was a statistically significant relationship between “Glucose management”
with educational level and cardiovascular disease; between "Diatery control" with the patient's age; between
“Physical activity” with education level and arthropathy; between “Heath-care use” with sex, diabetes timeline and dyslipidemia. There was a statistically significant relationship between adherence to treatment and the support of family, friends, and healthcare staff.
Conclusion: Treatment compliance and social support scores were average. Therefore, it is necessary to further strengthen health education communication on health care about type 2 diabetes treatment not only for the patients but also for the patient's family.
Keywords: treatment adherence, type 2 diabetes, Trung Vuong Hospital
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 là một bệnh lí rối loạn chuyển hóa mạn tính với số lượng người mắc có xu hướng ngày càng tăng qua các năm.
Theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2015 trên thế giới đã có 415 triệu người trưởng thành mắc bệnh(1). Năm 2016, đã có 1,6 triệu người tử vong do ĐTĐ(2). Ước tính đến năm 2040 sẽ có 642 triệu người trưởng thành mắc bệnh và chi phí điều trị ước tính sẽ lến đến 802 tỉ đô la(1). Chính vì vậy, ĐTĐ gây ra một gánh nặng to lớn không chỉ cho nền y tế mà còn cho nền kinh tế trên toàn thế giới. Tuân thủ dùng thuốc và thay đổi lối sống là yếu tố tiên quyết trong điều trị ĐTĐ típ 2(3).
Hầu hết các bệnh nhân ĐTĐ típ 2 thực hiện việc điều trị bệnh tại nhà; việc điều trị ĐTĐ típ 2 là quá trình phối hợp giữa bệnh nhân, nhân viên y tế và gia đình, người thân của bệnh nhân(3). Bên cạnh sự hướng dẫn, tư vấn điều trị của nhân viên y tế tại cơ sở y tế, người bệnh còn cần sự hỗ từ phía gia đình, người thân, bạn bè để duy trì các hoạt động lành mạnh hỗ trợ điều trị. Bệnh viện Trưng Vương là một trong những bệnh viên có chuyên khoa nội tiết lớn tại thành phố Hồ Chí Minh có số lượng bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đến khám và điều trị ngày càng tăng(4).
Việc tiến hành nghiên cứu nhằm khảo sát tình trạng tuân thủ điều trị và mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ của xã hội bao gồm sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè, nhân viên y tế và các yếu tố liên quan khác ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trưng
Vương Thành phố Hồ Chí Minh sẽ cung cấp thêm bằng chứng, giúp bệnh viện xây dựng các chương trình can thiệp hiệu quả, góp phần hỗ trợ người bệnh kiểm soát tốt đường huyết theo mục tiêu của Bộ Y tế đề ra.
Mục tiêu
Xác định điểm số tuân thủ điều trị trung bình và mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trưng Vương TP Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứuBệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết bệnh viện Trưng Vương thành phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chí chọn vào
Bênh nhân ĐTĐ type 2 trên 18 tuổi, đang chung sống với gia đình hoặc người thân hoặc bạn bè.
Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type 2 từ 6 tháng trở lên và đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trưng Vương hoặc đến khám tại thời điểm nghiên cứu.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích rõ mục tiêu nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
Bệnh nhân mắc các bệnh có ảnh hưởng đến giao tiếp bằng ngôn ngữ hoặc ảnh hưởng đến trí nhớ như bệnh tâm thần, câm, điếc, Alzheimer.
Những bệnh nhân bệnh nặng không thể trả lời phỏng vấn.
Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 281 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đến khám và điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết của bệnh viện. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu theo ước lượng một trung bình, với =0,05; độ lệch chuẩn = 25,5 ; d=2,802; điểm trung bình của thang đo DSMQ trong nghiên cứu là 46,7 ± 25,5.
Kĩ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ. Tất cả bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết bệnh viện Trưng Vương Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tháng 3 đến tháng 6 được mời tham gia nghiên cứu.
Thu thập số liệu
Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt được sử dụng để thu thập số liệu. Công cụ nghiên cứu là bản câu hỏi soạn sẵn với các thang đo Diabetes Self-Management Questionnaire (DSMQ), Thang đo gồm 16 câu hỏi và và câu trả lời theo thang đo Likert bốn điểm. Thang đo đánh giá 4 nội dung Với số điểm ở mỗi nội dung càng cao, bệnh nhân được xem là có tuân thủ càng tốt. Thang đo có chỉ số Cronbach’Alpha là 0,84 theo như nghiên cứu của tác giả Schmitt năm 2013. “The Family and Friends’Support Scale” (8 câu hỏi) và “Patient Assessment of Chronic Illness Care” (20 câu hỏi) đã được sử dụng để khai thác thông tin liên quan đến việc tuân thủ điều trị và các hỗ trợ xã hội mà đối tượng nhận được trong thời gian qua. Phiên bản tiếng Việt của hai thang đo này có chỉ số Cronbach’alpha là 0,9.
Định nghĩa biến số chính Tuân thủ điều trị
Là biến định lượng, đánh giá sự tuân thủ của đối tượng dối với việc: kiểm soát đường huyết, kiểm soát chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể chất và khám sức khỏe định kì. Giá trị của biến số là
điểm số được tính theo thang đo DSMQ. Với số điểm ở mỗi nội dung càng cao, bệnh nhân được xem là có tuân thủ càng tốt(5).
Sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè
Là biến định lượng với giá trị là điểm số được tính bằng thang đo The Family and Friend’Support Scale. Điểm càng cao cho thấy bệnh nhân nhận được nhiều hơn sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè(6).
Sự hỗ trợ của nhân viên y tế
Là biến định lượng với giá trị là điểm số được tính bằng thang đo PACIC. Điểm số càng cao cho thấy bệnh nhân càng được tư vấn tốt hơn về chăm sóc và điều trị bệnh mãn tính(6). Xử lí số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lí bằng phần mềm Stata 14. T-test, ANOVA, tương quan Spearman để kiểm định mối liên quan giữa các đặc điểm dân số-kinh tế- xã hội. Nếu biến phụ thuộc không có phân phối chuẩn thì sử dụng Mann Whitney, Kruskal Wallis và tương quan Spearman để kiểm định mối liên quan.
Y đức
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Trưng Vương số 187/HĐĐĐ, ngày 26/02/2020.
KẾT QUẢ
Điểm số tuân thủ điều trị
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám ngoại trú nội tiết bệnh viện Trưng Vương với 281 mẫu.
Bảng 1: Đặc điểm về dân số của mẫu nghiên cứu (n=281)
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%)
Nhóm tuổi
18-39 2 0,7
40-49 16 5,7
50-59 88 31,3
≥ 60 175 62,3
Giới tính
Nam 99 35,2
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%)
Nữ 182 64,8
Dân tộc
Kinh 263 93,6
Hoa 17 6,0
Khác 1 0,4
Phần lớn đối tượng tham gia nghiên cứu trên 50 tuổi và là người Kinh. Số lượng nữ gấp đôi nam giới (Bảng 1).
Bảng 2: Điểm số tuân thủ điều trị
Lĩnh vực tuân thủ TV (KTPV)
Kiểm soát đường huyết 6,0 (4,7-7,3) Kiểm soát chế độ dinh dưỡng 7,5 (6,7-8,3) Hoạt động thể chất 7,8 (4,5-7,8) Khám sức khỏe định kì 8,6 (7,8-10) Điểm trung bình thang đo 34 (29-38)
Hỗ trợ xã hội TB ± ĐLC
Sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè 26 (20-29) Hỗ trợ của nhân viên y tế 56 (50-60)
Kết quả Bảng 2 phân tích cho thấy điểm số tuân thủ điều trị ở các lĩnh vực của đối tượng chỉ ở mức trung bình, ngoại trừ việc tuân thủ lịch khám sức khỏe định kỳ. Đối tượng cũng nhận được sự hỗ trợ ở mức tương đối từ gia đình, bạn bè và nhân viên y tế.
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị đái tháo đường
Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến kiểm soát đường huyết, dinh dưỡng, hoạt động thể chất và việc khám sức khỏe định kỳ
Đặc điểm Kiểm soát đường huyết P Trình độ học vấn
0,02b Dưới cấp I 4,0 (2,7-4,7)
Cấp I 6,0 (4,7-7,3)
Cấp II 6,0 (4,0-7,3)
Cấp III 6,0 (4,7-7,3)
Trên cấp III 5,3 (4,0-7,3) Bệnh tim mạch
0,02a
Có 6,7 (5,3-8,0)
Không 6,0 (4,0-7,3)
Kiểm soát chế độ dinh dưỡng P Nhóm tuổi
18-39 tuổi 8,3 (7,5-9,2)
0,03b 40-49 tuổi 7,1 (5,0-7,9)
50-59 tuổi 7,5 (5,8-8,3)
≥ 60 tuổi 7,5 (6,7-8,3)
Hoạt động thể chất P Học vấn
Đặc điểm Kiểm soát đường huyết P Dưới cấp I 4,5 (2,2-7,8)
0,006b
Cấp I 7,8 (4,5-8,9)
Cấp II 6,7 (3,3-7,8)
Cấp III 7,8 (5,6-7,8)
Trên cấp III 7,8 (5,6-8,9) Khớp
Có 5,6 (3,3-7,8) 0,01a
Không 7,8 (4,5-7,8)
Khám sức khỏe định kì P Giới tính
Nam 8,9 (7,8-8,9) 0,02a
Nữ 8,9 (7,8-10)
Thời gian phát hiện 6 tháng –1 năm 8,9 (7,8-10)
0,02b
>1–5 năm 8,9 (7,8-8,9)
>5-10 năm 8,9 (7,8-10)
≥10 năm 8,9 (7,8-10)
Thời gian điều trị 6 tháng –1 năm 8,9 (7,8-10)
0,02b
>1–5 năm 8,9 (7,8-8,9)
>5-10 năm 8,9 (7,8-10)
≥10 năm 8,9 (7,8-10)
RLLP
Có 8,9 (7,8-10) 0,006a
Không 8,9 (7,8-8,9)
a Kiểm định Mann-Whitney U
b Tương quan Spearman
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa “Kiểm soát đường huyết” với trình độ học vấn và bệnh tim mạch.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa “Kiểm soát chế dộ dinh dưỡng”
với nhóm tuổi của bệnh nhân.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giứa “Hoạt động thể chất” với trình độ học vấn và bệnh khớp.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa “Khám sứ khỏe định kì” với giới tính, thời gian phát hiện bệnh, thời gian điều trị bệnh và bệnh RLLP.
Bảng 4: Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ của xã hội
Đặc điểm Tuân thủ điều trị
Sữ hỗ trợ của gia đình, bạn bè <0,001b Sự hỗ trợ của nhân viên y tế <0,001b
b Tương quan Spearman
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ của gia đình bạn bè và nhân viên y tế với hệ số tương quan lần lượt là 0,29 và 0,44 (p <0,001) (Bảng 4).
BÀN LUẬN
Tuân thủ điều trị đái tháo đường
Kết quả cho thấy điểm số trung vị kiểm tra đường huyết tại nhà của bệnh nhân chỉ ở mức trung bình là 6,0±1,9. Kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên cứu của Khalooei A(7) và Fereidoun J(8) tại Iran. Điều này cho thấy bệnh nhân chưa tuân thủ tốt việc kiểm tra đường huyết tại nhà và tuân thủ điều trị sử dụng thuốc, dẫn đến viêc kiểm soát đường huyết của bệnh nhân chưa được thực hiện tốt.
Kết quả thu được ở lĩnh vực Kiểm soát chế độ dinh dưỡng khá tốt, với điểm số trung bình là 7,3±1,7. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Fereidoun J tại Iran(8) và Ju-Ying A tại Malaysia(9). Có thể thấy rằng đối tượng tham gia nghiên cứu tuân thủ việc kiểm soát chế độ dinh dưỡng ở mức tương đối.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, điểm số tuân thủ điều trị trung vị ở lĩnh vực “Hoạt động thể chất” là 6,4±2,7. Điểm số này chỉ ở mức độ trung bình. Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Schnell O(10). Hầu hết các đối tượng ở thành thị, hơn một nửa thuộc nhóm lớn hơn 60 tuổi và hầu hết họ đều có ít nhất một bệnh mãn tính kèm theo. Điều này có thể ảnh hưởng và làm cho việc hoạt động thể chất ở bệnh nhân chưa được tuân thủ tốt.
Lĩnh vực “Khám sức khỏe định kì” đạt điểm cao nhất trong bốn lĩnh vực tuân thủ điều trị ĐTĐ với điểm trung vị là 8,6±1,3. Kết quả cho thấy việc khám sức khỏe định kì hàng tháng được bệnh nhân thực hiện tốt. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của Ju-Ying A tại Malaysia(9), của Schnell O tại Đức(10), của Schmitt A(11).
Điểm số tuân thủ điều trị
Điểm tuân thủ điều trị trung vị bao gồm cả bốn lĩnh vực “Kiểm soát đường huyết”, “Kiểm soát chế độ ăn uống, “Hoạt động thể chất” và
“Khám sức khỏe định kì trong nghiên cứu của chúng tôi là 32,9±6,4. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Fereidoun J(8).
Sự hỗ trợ xã hội
Kết quả của nghiên cứu cho thấy, điểm số trung bình của sự hỗ trợ từ nhân viên y tế chỉ ở mức trung bình là 55,0±8,5 và tần suất bệnh nhân nhận được sự hỗ trợ của nhân viên y tế còn chưa cao. Đây là điều rất đáng lưu tâm trong việc xây dựng các hoạt động can thiệp trong tương lai.
Nhân viên y tế đóng vai trò quan trong trọng việc hướng dẫn, giải thích cho bệnh nhân hiểu về quá trình điều trị bệnh, theo dõi quá trình điều trị của bệnh nhân, điều chỉnh kế hoạch điều trị cho phù hợp. Có thể thấy, sự hỗ trợ của bạn bè, người thân trong gia đình là yếu tố quan trọng trong việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
Kết quả cho thấy điểm số trung bình của sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè bệnh nhân nhận được chỉ ở mức trung bình (24,9 ± 6,1).
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị đái tháo đường
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p <0,05) giữa kiểm soát đường huyết với trình độ học vấn và tình trạng bệnh tim mạch của bệnh nhân. Bệnh nhân có trình độ học vấn thấp (dưới cấp I) sẽ tuân thủ kiểm soát đướng huyết kém hơn. Những bệnh nhân có bệnh tim mạch kèm theo có xu hướng thực hiện việc kiểm soát đường huyết tốt hơn.
Có mối liên quan giữa kiểm soát chế độ dinh dưỡng với tuổi của bệnh nhân. Những bệnh nhân lớn tuổi hơn có xu hướng thực hiện việc kiểm soát chế độ dinh dưỡng tốt hơn. Một nghiên cứu tại Mỹ cũng cho thấy rằng, những người lớn tuổi thường tiêu thụ ít đồ ngọt, thức ăn nhanh và ăn nhiều ngũ cốc, trái cây, rau xanh hơn(12). Đây có thể là lí do những bệnh nhân lớn tuổi tuân thủ về kiểm soát chế độ
dinh dưỡng tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu tìm thấy bệnh nhân có học vấn cao và/hoặc không có bệnh lý về khớp có xu hướng tuân thủ về hoạt động thể chất tốt hơn. Điều này có thể do bệnh nhân được trang bị kiến thức tốt và hiểu rõ được vai trò của việc vận động thể lực trong quá trình điều trị nên sẽ tuân thủ điều trị tốt hơn.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khám sức khỏe định kì với giới tính, thời gian phát hiện bệnh, thời gian điều trị bệnh và bệnh rối loạn lipit máu. Theo đó những bệnh nhân nữ và/hoặc có bệnh rối loạn lipit máu kèm theo sẽ tuân thủ việc khám sức khỏe định kì tốt hơn.
Những bệnh nhân mắc bệnh lâu năm sẽ tuân thủ việc khám sức khỏe định kì tốt hơn, điều này có thể do những bệnh nhân mắc bệnh lâu năm đã quen dần với việc đi khám định kì hàng tháng nên họ sẽ thực hiện việc này tốt hơn. Các kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Lê Thị Nhật Lệ(13), Bukhsh A(14).
Kết quả nghiên cứu chúng tôi tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê (r=0,29, p <0,05) giữa tuân thủ điều trị ĐTĐ típ 2 và sự hỗ trợ của nhân viên y tế. Điều này có thể được giải thích rằng nhân viên y tế có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch điều trị và hướng dẫn bệnh nhân thực hiện. Chính nhờ đó mà bệnh nhân hiểu rõ và nhân thấy được vai trò của từng lĩnh vực trong điều trị ĐTĐ. Từ đó bệnh nhân sẽ thực hiện quá trình điều trị bệnh tốt hơn. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Đào Trần Tiết Hạnh(15), Luo X(16). Nghiên cứu của chúng tôi cũng tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê (r=0,44, p <0,05) giữa tuân thủ điều trị ĐTĐ típ 2 và sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè của các đối tượng nghiên cứu. Điều này có thể do hầu hết bệnh nhân ĐTĐ thực hiện việc điều trị bệnh tại nhà, thời gian bệnh nhân tiếp xúc với người thân và bạn bè là lớn hơn nhiều so với thời gian bệnh nhân gặp bác sĩ tại các cơ sở khám chữa bệnh.
Hàng ngày bệnh nhân được người thân, bạn bè nhắc nhở uống thuốc đúng giờ, giúp đỡ đo đường huyết, nhắc nhở họ ăn uống hợp lí, chuẩn
bị những thức ăn phù hợp, cùng tập thể dục và hỗ trợ động viên về tâm lí cho bệnh nhân. Tất cả những hỗ trợ này góp phần rất lớn trong việc giúp cho bệnh nhân tuân thủ tốt hơn quá trình điều trị bệnh của mình. Kết quả của nghiên cứu chúng tôi cũng phù hợp với nghiên của của Koetsenruijter J(17).
Hạn chế của nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả nên chỉ phản ánh thực trạng vấn đề tại thời điểm nghiên cứu, không thể xác định được chiều nhân quả. Ngoài ra, nghiên cứu có sử dụng những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng của bệnh nhân dẫn đến một số thông tin thu thập được có độ chính xác chưa cao. Nghiên cứu chỉ khảo sát trên những bệnh nhân đang sống chung với gia đình hoặc bạn bè hoặc người thân điều này có thể dẫn đến sai lệch chọn lựa, ảnh hưởng đến kết quả của nghiên cứu.
Trên khuôn khổ kinh phí, thời gian và nguồn lực cho phép cũng như ảnh hưởng bởi diễn biến phức tạp của Covid-19 nghiên cứu không thu thập đủ số mẫu mong đợi.
Tính ứng dụng
Đây là nghiên cứu đầu tiên khảo sát mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và sự hỗ trợ của xã hội ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại bệnh viện Trưng Vương. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho nhân viên y tế tại bệnh viện cũng như y tế tuyến trung ương có cái nhìn chân thật về tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Đồng thời tạo tiền đề cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn về bệnh ĐTĐ.
Kết quả nghiên cứu tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân, trong đó có yếu tố sự hỗ trợ của xã hội (bao gồm sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè và nhân viên y tế).
Từ đó, cung cấp thêm thông tin giúp ích cho các nhà lãnh đạo y tế trong việc cải thiện chất lượng khám chữa bệnh để nâng cao sự hỗ trợ của nhân viên y tế trong việc điều trị ĐTĐ. Ngoài ra, nghiên cứu còn cung cấp thêm thông tin cho các chuyên gia y tế trong việc thực hiện những biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe về chăm sóc và điều trị ĐTĐ cho gia đình, người thân của
bệnh nhân. Qua đó giúp cho họ cái cái nhìn đúng hơn về vai trò của mình trong việc điều trị bệnh của bệnh nhân ĐTĐ. Từ đó hỗ trợ cho bệnh nhân ĐTĐ thực hiện tốt quá trình điều trị của mình.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 281 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết bệnh viện Trưng Vương năm 2020 cho thấy điểm số tuân thủ điều trị của đối tượng tham gia nghiên cứu chỉ ở mức trung bình. Vì vậy, các chương trình can thiệp trong tương lai cần chú ý động viên bệnh nhân chú trọng việc kiểm soát đường huyết và bảo đảm các hoạt động thể chất cần thiết, phù hợp với tình trạng bệnh và độ tuổi.
Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng cần được nhân viên y tế hỗ trợ về mặt thông tin; đặc biệt là tư vấn kỹ đối với vấn đề kiểm soát dinh dưỡng ở bệnh nhân trẻ tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Joao F, Ping Z (2016). Cost-effective and cost -saving interventions for prevention and control of diabetes. Diabetic Voice, 62(2):43-45.
2. World Health Organization (2016) Global report on diabetes.
URL: https://www.who.int/publications-detail- redirect/9789241565257.
3. Nguyễn Thy Khuê (2016). Điều trị bệnh đái tháo đường. In:
Minh Hà. Nội tiết học, pp.71-81. Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Bệnh viện Trưng Vương (2020). Khoa nội tiết - Tổng hợp. URL:
http://bvtrungvuong.vn/Default.aspx?tabid=101.
5. Schmitt A, Gahr A, Hermanns N, et al (2013) "The Diabetes Self- Management Questionnaire (DSMQ): development and evaluation of an instrument to assess diabetes self-care activities associated with glycaemic control". Health and Quality of Life Outcomes, 11 (1), 138.
6. Tran Dao Tiet Hanh (2013) Investigation of the factors influencing self-management among adults with type 2 diabetes in Vietnam, Queensland University of Technology Eprint, pp.81-82.
7. Khalooei A, Benrazavy L (2019). Diabetes Self-management and Its Related Factors among Type 2 Diabetes Patients in Primary Health Care Settings of Kerman, Southeast Iran. Journal of Pharmaceutical Research International, 28(4):1-9.
8. Fereidoun J, Esmaeil K, Behnam M, Mohammad-Rafi B, Hamed D, Nasrin S, et al (2020). Self-Management Status in Patients with Diabetes and Disease Control Indicators in Lamerd City, Iran. Jundishapur Journal of Chronic Disease Care, 9(2):e99992.
9. Ju-Ying A, Jie-Shi L, Doris G, Huan-Keat C (2018). Inadequate Self-Care Behaviors among Malaysian Diabetic Patients: The Need for Action by Hospital Pharmacists. Journal of Pharmacy Practice and Community Medicine, 4(2):51-54.
10. Schnell O, Klausmann G, Gutschek B, Garcia-Verdugo RM, Hummel M (2017). Impact on diabetes self-management and glycemic control of a new color-based SMBG meter. Journal of Diabetes Science and Technology, 11:(6):1218-1225.
11. Schmitt A, Gahr A, Hermanns N, et al (2013). The Diabetes Self- Management Questionnaire (DSMQ): development and evaluation of an instrument to assess diabetes self-care activities associated with glycaemic control. Health and Quality of Life Outcomes, 11(1):138.
12. Drewnowski A, Shultz JM (2001). Impact of aging on eating behaviors, food choices, nutrition, and health status. Journal of Nutrition, Health & Aging, 5(2):75-79.
13. Lê Thị Nhật Lệ (2017). Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2017. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Y học dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
14. Bukhsh A, Lee SWH, Pusparajah P, et al (2017). Psychometric properties of the diabetes self-management questionnaire (DSMQ) in Urdu. Health and Quality of Life Outcomes, 15(1):200.
15. Tran DTH (2012). Investigation of the factors influencing self-management among adults with type 2 diabetes in Vietnam.
Masters by Research thesis, Queensland University of Technology Eprint.
16. Luo X, Liu T, Yuan X, et al (2015). Factors influencing self- management in Chinese adults with type 2 diabetes: a systematic review and meta-analysis. International Journal of Environmental Research and Public Health, 12(9):11304-11327.
17. Koetsenruijter J, Van Eikelenboom N, Van Lieshout J, et al (2016). Social support and self-management capabilities in diabetes patients: An international observational study. Patient Education and Counseling, 99(4):638-643.
Ngày nhận bài báo: 16/11/2020
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021