• Tidak ada hasil yang ditemukan

Vũ Duy Hiền* 1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Vũ Duy Hiền* 1"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

This paper is available online at http://jem.naem.edu.vn

QUẢN TRỊ NHÀ TRƯỜNG PHổ THÔNG

THEO ĐỊNH HƯÓNG PHÁT TRIEN năng Lực HỌC SINH Vũ Duy Hiền* 1

Ngày nhận bài: 10/04/2022. Ngày nhận đăng: 17/05/2022.

1 Trung tâm BồidưỡngNhà giáo & Cán bộQuản giáo dục, HọcviệnQuản giáo dục e-mail: [email protected]

Tóm tắt. Đổi mới giáo dục và đào tạo nói chung, đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói riêng theo mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học, cần phải được tổ chức thực hiện trong từng nhà trường tự chủ và sáng tạo. Bài báo này đề cập đến cơ sở lí luận, cơ sở pháp lí, các phương hướng và giải pháp chính đổi mới quản trị nhà trường phổ thông theo định hưóng phát triển năng lực học sinh, trong đó nổi lên vai trò quản trị của người đứng đầu - hiệu trưởng nhà trường.

Từ khóa: Quản lý, quản trị, trường phổ thông, năng lực, học sinh.

1. Đặt vấn đề

Giáo dục phô thông nước tađangtích cực thực hiện Nghịquyết số 29- NQ/TWHội nghị lần thứ8 của Ban Chấphành Trung ươngkhóa XIcủa Đảng về đổi mởi căn bản, toàndiện giáo dục và đàotạo (GDĐT) và Nghị quyết 88 của Quốc hội vềđổi mói chương trình, sách giáo khoa (SGK) giáo dục phổ thông với mục tiêu “phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân” [2];

trongđóđổimới quản trị nhàtrường là điều kiện đểthực hiện thành công chương trình giáo dụcphổ thông (CTGDPT) mới. Bàiviết nàygóp phần làm rõ một số vấn đề chung, một sốphương hướng vàgiải phápcơ bản về đổi mốiquảntrị nhàtrườngphổthông trong giaiđoạnhiện nay.

2. Một số vấn đề chung liên quan đến đổi mới quản trị nhà trường 2.1. Sự giống và khác nhau giữa quản lí và quản trị nhà trường

Từ xaxưa, quản lívàquản trị đãcóvaitrò quan trọng với tất cả các xã hộitrên thếgiới,ơ nước ta, quản lí vàquảntrịlà2thuật ngữ đãcó từ lâu,nhưng trong lĩnh vực giáodụchầu nhưkhông dùng đến từ quảntrị, chỉdùng từ quản lí.

Gầnđây từ quản trị được sử dụng ngày càngnhiều. Vậy, quản lí làgì? Quản trị là gì? Hai khái niệm đó có gì giống và khác nhau? Tại sao trongnhiều trường hợp lại thay đổi cách dùng từ quản lísang dùng từ quảntrị? Vì sao quảntrị vàquản lý là hai khái niệmdễ gâynhầm lẫn hiện nay?

Từ Managerment trong tiếng Anhcó người dịch làquản lí (quản lí nhà nước; quản lí giáo dục, ...), có người dịch làquản trị (quản trị kinh doanh, quảntrị doanh nghiệp,...). Nhưng hiện nay một số tàiliệu khi nói đến quản trị củng dẫn từAdministration hoặcGovernance.

Có rất nhiều cáchđịnhnghĩa khái niệm quản lí:

Theo HaroldKoont vàđồng nghiệp:“...Quản lý là một hoạtđộng thiếtyếu, nó đảm bảo phốihợp những nỗlực cánhânnhằmđạt được mụcđích của nhóm.Mục tiêucủanhàquản lý là hình thành một môitrường mà con người cóthể đạtđược các mục đích của nhóm vối thời gian, tiền bạc,vật chất và sự bấtmãn ít nhất.

Với tư cách thựchành thì quản lý là mộtnghệ thuật,còn với kiến thức thì quản lý là mộtkhoa học”.

(2)

ỞViệt nam, quản lí là: “tổ chức vàđiều khiển các hoạtđộng theonhững yêu cầu nhất định”; Cụ thể hơn, cáctác giảđưara nhiều địnhnghĩa khác nhau nhưng có thểrútra cácđiểm chung: Quảnlí là mộtquá trình tác động có chủđích của chủthểquảnlílên đối tượng quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổchức vận hành vàđạt được mục đích, sứ mạngcủa tổ chức - mụctiêu của nhàquảnlý; Hay, quản lí làquá trình đạtđếnmụctiêu của tổ chức bằng cáchvận dụng quy luật các hoạt động (chứcnăng)kếhoạchhoá, tổchức (bao gồm cả việchuyđộng tài lực, vật lực vànhân lực), chỉđạo (bao gồm cả việc động viên, giámsátvà phối hợp) và kiểm tra (bao gồmcả việc tổng kết,quyết toánvàđánh giá),gọi tắtlà: Kế - Tổ -Đạo - Kiểm.

Cũng có rất nhiều cách quan niệm về quản trị:

Một số tài liệu nước ngoài khi trao đổi về khái niệmquảntrị có nhấnmạnh: điểm tựa của khái niệm quản trị gắn vởi3 vấn đề, đó là sự phân bổ quyền lực chocơ sỏ vàtrongcơ sỏ, cách thứcđo lường đánhgiá hiệu quảcông việc và thực hiện nhiệm vụ của một đơn vị vàtínhtự chủ, tựchịutrách nhiệm của cơ sở cũng nhưcủa độingũtrong cơ sỏ đó. Trong quyển sách“Tinhhoa củaquản trị” của PeterF. Drucker có viết:

“Quảntrịphải tập trung vàokếtquảvà thành tíchhoạtđộng của tổchức”.

TrongThôngtư số 14/2018/TT-BGDĐTngày 20/7/2018của Bộ GDĐT QTNT được địnhnghĩatheo góc nhìncủa lí thuyết hoạt động: “Quảntrị nhàtrường làquátrình xây dựngcác định hướng, quy định, kế hoạchhoạt động trong nhà trường; tổ chứchoạtđộng dạy học, giáodục HS thông qua huy động,sửdụng các nguồn lực, giám sát, đánh giá trên cơsỏ tựchủ, cótráchnhiệm giải trình để phát triểnnhàtrường theo sứ mệnh,tầmnhìn vàmục tiêu giáodục của nhà ưường”.

Nhưvậy,quảnlívà quản trịcó nhiều điểm chung giống nhau; do đó, thường dùnglẫnvàkhôngthểphân biệt tường minhhai khái niệmnày,phân biệt chỉ cónghĩatương đối đểnhận diện khái niệm vì quảnlí hay quản trị đều có nhữngđặc điểm: công việccủa ngườilãnh đạokhi vận hành mộtcơcấu tổ chức nào đó; có chủ thểtác độnglên đốitượng, có mục tiêu do chủthểđặt ra, có nguồn lực để thực hiệnmục tiêu.

Người thực hiện chức năngquảnlí hay quảntrị(ví dụ Hiệu trưỏng) phải trả lời các câu hỏi:đểthực hiện chứcnăng, nhiệm vụcủa tổ chức (ví dụnhà trường)cần phảilàmnhững việc gìhay triểnkhai những hoạt động nào; những việcđó khi nào làm và khi nào phảikếtthúc; nhữngđiều kiện, nguồn lực cần thiết cho các hoạt động đó như thế nào;các kếtquảmong đợi của các hoạt động; các biệnpháp cần ápdụngkhitriển khai cáchoạt động?....

Sự khác nhaugiữaquảnlí và quản trị:

Sự khác nhau nằm “trọng sốưu tiên” cho khía cạnh nào khi triển khai các hoạt động tổ chức, điều hành thực hiện nhiệm vụ.

Quản línhà trường coi trọng quátrình dẫn đến kết quả: coi trọng mối quan hệ giữa con người và sự phối hợp con người khithựchiệncôngviệc vàđặt trọng số vào việc làmthỏa mãn nhu cầu củaGV, nhânviên, HS trongnhà trườngkhithực hiện nhiệmvụ;khinói quản lí lànhấn mạnh cơ chế phâncấp, phân quyền, phốihợptrongtổchức, điều hành.Quản trịnhà trườngcoitrọngkếtquả đạt được:nhấn mạnhtính tự chủvà tựchịutrách nhiệmcủa GV, nhânviên; yêucầu phải thực hiện đúng quy trình thủ tục để hoànthành công việc một cách có chất lượng vàhiệu quả; coi trọngtính kỷluật. Có thểnhận ra rõ hơn sự khác nhau giữa quảnlívà quản trị (nhà trường) qua Bảng 1.

Tại sao sử dụng thuật ngữ quản trị nhà trường? Ở Việt Nam vẫn thường dùngthuật ngữ quản lý nhà trường nhưng gần đây cụm từ quản trịnhàtrường đượcsử dụngngày càng nhiều.Điềuđó thể hiệntính chất của sự đổi mới nhiệm vụchỉđạo, tổ chức, điềuhành các hoạt độnggiáodục trong mỗi nhàtrườngtheo tinh thần tăng cường quyền tự chủ và tráchnhiệm xã hội,trách nhiệm giải trìnhđối với nhàtrường. Nghịquyết số 29 nêumột trongnhững hạn chế của GD-ĐT nưốc ta thời gian vừa qualà: Quản lí giáodụcvà đàotạo còn nhiều yếu kém.

Việc phânđịnh giữa quảnlínhà nưóc với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáodục,đàotạochưarõ”

vànêu yêu cầu đổi mới: “Phân định công tácquảnlí nhà nưốc vói quảntrị củacác cơ sỏ giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp,nâng cao tráchnhiệm,tạo động lực vàtính chủ động, sáng tạo của các cơsởgiáo dục, đàotạo”.

(3)

Bảng ỉ.

Quản Quản trị

Quá trình

Xử lý các vấnđề về hoạtđộng, vận hành, điều hoà các mốiquan hệ để đạtmục tiêucủa tổ chức (mụctiêu giáo dụccùa nhà trường.

Giúp cho nhân viên nỗ lực làm việc dựa trên qui trình để đạt được các chỉ tiêu củatổ chức (mục tiêu giáodục của nhà trường).

Đổimớihiện nay Phân cấp, uỷquyền. Giao quyền tựchủ giám sát.

Sứ mạng Quan tâm đến chiến thuậtphương án nhiều hơn.

Đặt ra các chiến lược; kết hợp cả lãnh đạo tầm nhìn.

Chứcnăng

Thi hành chính sách đã được quyếtđịnh bỏi chủthểquản lí.

Chức năng quan trọng nhất kết nối, thúc đẩykiểmsoát người làm (GV).

duy đưara quyếtđịnh, kế hoạchvà chính sách sở. Chức năng quan trọng nhất lập kế hoạch,qui ữình, quichuẩn hoạtđộng (yêu cầu cần đạt đối với việc thực hiệnnhiệmvụ).

Sự tuân thủ Làm mọi thứđược cho phép (qui định của cáccấp quản giáodục) một cách tốt nhất.

Lựa chọn làm những thứđượccho phép, ưánh những thứkhông đượcphép làm để đạt mục tiêu (giáo dục) tốt nhất.

Chịuảnh hưởng

Cácquyết định đưarabị ảnh hưởngbởi quyết định, quan điểm của nhà quản trong hệ thống.

Các quyết định đưa ra bị ảnh hưởng bởi cộng đồng, phongtục,đặc điểm củatổ chức...

Phẩm chất nổi bật của ngườiđứng đầu (HT)

Có khả năngtổchức, kiên định, linh hoạt làmviệc hiệu quả.

khả năng tổchức sử dụng các quy trình khi tổ chức, có khả năng động viên, thúc đẩy truyền cảm hứng cho người làm (GV).

Từ dùng theo thói quen Quảnlí”thường gắn liền với với quản nhà nước, quảnlý xã hội.

Quản trịthường dùng ởphạm vi nhỏ hơn đối với một tổ chức, một doanh nghiệp, một nhà trường

Quản lí nhànướclà “tổchức, điều hànhcác hoạtđộng kinh tế- xã hội theo phápluật”docác cơ quan quản línhànước tiến hành.Nội dungchủ yếuquản lý nhànước về GDĐTỏ nướctagồm:

- Hoạch định chính sách cho GDĐT. Lập phápvà lập quy chocáchoạt động GDĐT. Thựchiệnquyền hành pháp trong quảnlý GDĐT.

- Tổ chức bộmáy quảnlý GDĐT.

- Huyđộng vàquản lý các nguồn lựcđể phát triển sự nghiệp GDĐT.

- Thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự kỷ cươngphápluật trong hoạt độnggiáodụcvàđàotạo, đẩy sự nghiệp GDĐT phát triển.

- Đối với cáctrường học phổ thông,việcquản trị tập trung làm tốt những nội dungchủ yếu sau:

- Tổ chứcthực hiệnchủ trương, chính sách giáodục thông qua việc thực hiện các hoạt độnggiáo dục theo CTGDPT vàchương trình giáo dụcnhàtrường, bảo đảm cácquy chế chuyên môn, thông qua các qui trình thực hiệnđể đạt được chất lượnggiáo dục theo các mụctiêu ngắnhạnvàdàihạn của nhà trường.

- Quản lý đội ngũ GV,nhân viên,cơsỏ vật chất, tàichính... theo các quy địnhchung, thực hiệnkiểm tra nộibộ, bảo đảm trật tự an ninhtrong nhà trường.

- Chủđộngtham mưu vốicơ quan quảnlý những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của nhà trường; chủ độngđề xuất, phối hợp cáchoạt độnggiáo dục nhàtrườngvới giáo dục giađìnhvà xã hội.

- Chịu sự giám sát và trách nhiệm giải trình trướccác cơ quan quảnlí vàcộng đồng, phụ huynh học sinh.Nội dung quản trị một cơ sỏ GD nói chung, nhà trường phổ thông nói riêng hiệnnay tập trung vào những hoạt động sau:Tổ chức xây dựng kế hoạchphát triển nhà trường trên cơ sỏ tự chủ, cótrách nhiệm giải trìnhQuản trịhoạtđộng dạy học, giáodụchọcsinh chú trọng chuyển từ GD cótính ápđặt, dạy họccoi trọng mục tiêu kiếnthứcsang phát huy tính chủ động,tích cực của học sinh, dạy học hướngvàomục tiêu hình thành và phát triển năng lực HS.

- Quảntrị nhân sự nhà trường theo hướng tăng tính chủ động, sáng tạo của GV, coi trọng việc tạo động lực cho người dạy vàngười học.

- Quản trị tổ chức, hành chính nhà trường theohướngcoi trọng phân công, ủy quyềntrêncơ sở “bản mô tả công việc”.

(4)

- Quảntrịtài chính nhà trường với việc đa dạng hóa nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồntàichính nhằm nângcaochấtlượnggiáo dục toàndiện của nhàtrường.

- Quảntrị cơ sỗ vật chất,thiết bịvàcông nghệ trongdạy học, giáodụchọcsinh của nhà trường trên cơ sở coi trọng khảnăng sử dụngcơ sở vật chất, thiết bị vàcông nghệ cho việc nâng cao chất lượngGD và dạy học.

- Quản trịchất lượng giáo dục trong nhàtrường trên cơ sỏ coi trọngtự đánh giá mức độ đạtđược chất lượngvàchủđộng tham giaquá trình kiểm định chất lượng nhà trường, sử dụngkếtquả tự đánh giávà kiểm định đểcải tiến chất lượng nhàtrường.

- Chútrọngxây dựng được môitrưởng giáodục an toàn, lành mạnh, thân thiện, dân chủ, phòng, chống bạo lựchọcđường.

2.2. về dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

Dạyhọcphát ưiểnnăng lực HS đượccoilà mục tiêu cốt lõi của đổi mối giáo dụchiện nay nên công việc quản trịnhà trường cũng phảihướng tới mụctiêu đó. Nói vềmụctiêu của nềngiáodục cách mạng, ngay từ những ngày nưóc nhàmới giành được độc lập,Chủ tịchHồ Chí Minh đã xácđịnh mỗi học sinh (HS) phải phát triển thành một conngười xã hội và mộtconngưòicánhân. Bác viết trong trong thư gửi HS nhân ngày khai trường đầu tiên:“Ngày nay các emđược cái may mắn hơncha anh là đượchấp thụ mộtnềngiáo dục nósẽ đào tạo các emnên những người công dânhữu íchcho nước Việt Nam, một nền giáodục làm phát triểnhoàntoàn những năng lực sẵncó của các em” [7],

Nghịquyết 29 (năm2013) [2] đãkhẳng định mục tiêu tổngquátcủađổi mới căn bản, toàndiện giáo dụcvàđào tạo (GDĐT) là “phát triển toàndiện và phát huytốt nhất tiềm năng, khả năngsáng tạo của mỗi cá nhân”, về nhận thức, sự đổimới đóchính là chuyển từquan niệm cứ cókiến thức là có nàng lựcsang quanniệm năng lực phải có quá trìnhhình thành ưêncơ sỏ phát triển kiến thức, kĩ năng và nhữngphẩm chất riêng của mỗingười.

Kĩ năng là “khảnăng vận dụng những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó áp dụng vào thựctế”. TheoCTGDPT mói [8], năng lực, “là thuộc tínhcá nhân đượchình thành, phát triển nhờtố chất sẵn có và quá trìnhhọctập, rèn luyện, cho phép con ngườihuy động tổng hợpcác kiến thức,kĩ năng và các thuộc tínhcá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhấtđịnh, đạtkếtquảmong muốn trong nhữngđiều kiệncụthể” và, phẩm chất là “những tính tốt thê hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng vối năng lực tạo nênnhâncáchcon người”.Có phẩm chất tốt,có sức khoẻ tốt thì mới cóthể làm việc tốt. Dođó phẩm chất vàsứckhoẻ cũng là yếutố tạo ra năng lực.

Một cách khác, có thể diễn đạt năng lực thểhiện qua3 lớp: lóp liênquan đến phẩmchất cá nhân và động cơ làm việc (bộ phận này có tính tiềm ẩn, gắn với ý chí, niềm tin,hứngthú);lớp liên quan đếnnăng lựctư duy do quátrìnhtìmtòi,tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, kỹ nănghoạtđộng trải nghiệm kiếnthức (bộ phận này phần lớndo giáo dục và trải nghiệm cuộc sống tạo nên) và lớp “nổirõ” là kếtquả hành động cóhiệu quả các công việc vàxử lícác tình huống khi thực hiện nhiệm vụtrong những điều kiện cụ thê (bộphận thêhiệnkhả năngvận dụngsáng tạokếtquảgiáodụcvàtích lũy kinh nghiệm vàothựctế đa dạng của cuộc sống).Qua đó thấy rõ mụctiêu dạy học bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng,thái độ tronggiáodụcphổthông là điềubắtbuộc nhưng chưa đủ. Nghịquyết 29 [2] yêu cầu “Chuyển mạnhquá trìnhgiáo dục từ chủ yếu trangbịkiến thức sang pháttriển toàn diện năng lực vàphẩm chất người học” và “tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học”.Trong quyển sách “Tư duy lạivề giáodục” UNESCOkhuyếncáo: “Kiến thức nàođượctiếp thu, vì sao kiếnthức đó được tiếp thu, ở đâu, khi nàovà chúng được sử dụng như thế nào đại diệnchonhữngcâu hỏi căn bản trong việc phát triển cánhân cũng như xã hội”. Tóm lại: Giáodục nước ta trước đây quá ưutiên cho vấn đề: học xongngười học nhớ được những gì và thi cóđạt kết quả cao hơn không; Giáo dụchiện nay ưu tiên cho vấn đề: học xong người học thông hiểuvà vận dụng được những gì đã học để giải quyết những vấn đề đặtra trong cuộc sống một cách hiệuquả nhất và tự học để thíchứng vối thựctiễn thườngxuyên thay đổi.

(5)

2.3. Đổi mói cơ chế quản lí và phát triển đội ngũ nhà giáo

Đây là giải pháp then chốt của đổimới GDĐT, của đổi mớiquản trị nhàtrường.Vănkiện Đại hội Đảng XI (năm 2011) [1] đã khẳngđịnh: “đổi mới cơ chế quản lí giáo dục.phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quảnlílàkhâu then chốt”. Nghị quyết 29 [2] vềvề đổi mới GDĐTyêu cầu: “Chuyển mạnh từ quản lígiáo dục,quản línhàtrườngnặng tính hành chính sang coitrọngquản lí chất lượng,... ”. Theo đó, phải chuyên đổi từ cáchquản línặngvề chờ đợi vàdựa dẫm vào chỉ đạo từ cấp trên;quy địnhquá nhiều hồ sơ. sổ sách, thủ tục hành chính,quácoitrọng kiểm tra hành chính,thanh tra vụ việc và dựa vàobáo cáohình thức (nên kìm hãm sự sángtạo của GV và HS) sang coi trọng quản lí các quy ưình đảmbảo chất lượng, phát huy vaitrò chủ động,sáng tạo của người quảnlí, người dạy,người học để quảnlí chất lượng giáo dục củanhà trường. Để làm được điềunêu trên các hiệutrưởng(HT) cầnquan tâm tạođộng lựcđổi mới và sáng tạo cho đội ngũ GV vì GV là lực lượngquyếtđịnh trực tiếp đếnkếtquả thực hiệnmụctiêugiáodụcmới, cũnglà mụctiêu của đổi mói quảntrị nhàtrường.

Từ góc độquản línguồn nhân lực, động lực làmviệc chính là sự khaokhát và tựnguyện củacánhân nhằm phát huy cácnỗ lực của bảnthân để đạt được các mụctiêu cá nhânvà mụctiêu của nhà trường. Từ gócđộ tâmlíhọc, động lực đượchiểu là cái thúc đẩyhành động, gắn liền với việcthoả mãn những nhu cầu cá nhân. Theo c. Mác và Ph. Ăngghen, cái thúc đẩy con người hoạt động khôngphải làý thức, làtư duy hay nhận thức của họ màlà nhu cầu.

Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục vànhàtrường được đặt trước yêu cầu ngày càng cao nhưngkhông phải lúc nào cũngnhận được sự đồng thuậncủa xãhội;đội ngũ GV chịunhiều áp lựctrongkhi đó chếđộ chính sách chậmthay đổi, GV cảm thấy bị thiếuhụtyếu tố thúc đẩy hành động, giảm hoặc thiếu độnglực làm việc.Đó là vấn đềcầnđược các cấp quảnlívàHTphảiđặcbiệt quantâm.

3. Phương hướng và các giải pháp đổi mới quản trị nhà trường phô thông 3.1. Xây dựng nhà trường theo chuẩn hoá và hiện đại hoá

a ) Chuẩn hoácó chức năng cơ bản là định hưởng hoạt độngquản lí và việc thực hiệncácchức năng nhiệm vụ trên những nguyêntắcnhất quán; quy cách hoá các hoạt động, quá trình thực hiện tạo ra sản phẩm, làm cho chúng cótính chuẩn mực thốngnhất, tức là đưa nhữngsự vật này vàotrậttự nhất định; hạn chế những nhân tố tự phát.

Chuẩnhoá trong quảntrị nhàtrường lànhữngquátrìnhcần thiết làmchosốlượng,cơcấuvà chất lượng củađội ngũ GV, nhânviên, cơ sỏvật chất,thiết bị, qui trìnhcáchoạt độngquảnlí và hoạtđộng giáo dục, chất lượng giáo dụccủa nhà trườngđáp ứng được các chuẩn đã được Bộ GDĐT.cácBộ ngành liên quan ban hành và ápdụng chính thứccho giáo dục. Trong chuẩn hóa cầncó các điều kiệnsau;

- Phải có bộchuẩn (các tiêu chuẩn và bộ tiêuchí kèmtheo để cụ thểhoá nội dung yêu cầu của các tiêu chuẩn).

- Quy trìnhthực hiện và đánhgiátheo tiêu chuẩn, tiêu chívàminh chứng.

Các bộchuẩn và qui trìnhtrước hết do Bộ GDĐT ban hành (tiêuchuẩn kiểm định chấtlượng các cơ sỏ giáo dục, chuẩnHT cáctrường phổ thông, chuẩn nghề nghiệp GV,... )nhưng củngcó thểdo cơ quan quản lígiáodục địa phương hoặc nhà trường ban hànhcăn cứ trên tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.

b ) Hiện đại hóaquản trị nhà trường là ứng dụng và trangbị nhữngthành tựu khoahọc và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình quản trị nhà trưởngcũng nhưmọihoạt động triển khai trong nhà trường.

Hoạtđộnggiáodục của nhà trườngphải được dựa trên những thành tựu mói nhất, hiệnđại nhất của khoa học giáodục trong nước và quốc tế màtập trung nhất hiện nay làchuyển từ CTGDPTđịnh hướng nội dung (cung cấpkiến thức) sang CTGDPT mớiđịnhhưóng phát triển năng lựcHS, được quántriệtcảỏmụctiêu, nộidung, phương phápgiáo dục vàđánhgiá giáodụctiên tiến. Để tiếp cận cácPPDH tiên tiến hướng tới phát triển năng lực HS thìviệc dạy họctheo chuẩn kiếnthức, kĩnăng,thái độhiện nay cần khắc phục một số nhược điểm chínhsau đây:

(6)

- Dạyhọctheo lối “truyền thụ một chiều”, chưachú ý phát huy tính chủ động, tích cực, rèn luyệnphương pháp tựhọc, tư duy độc lập, tự tìm tòi,chiếm lĩnh kiến thức;

- Chưachúý rèn luyệnkhảnăng phát hiệnvấnđềvà vận dụng kiến thức để giảiquyếtvấnđề trong học tập và trong cuộcsống;

- Chưachú ý choHS rútkinhnghiệmvềcáchhọc, cáchnghĩ, cách vượt qua khó khăn, thử thách trong quátrình họchay kếtthúc một quátrìnhhọc;

- Không chấp nhận thất bạinhưlà những thử thách mà HS cần phải có trong quá trình học;

- Dạy học đồngloạt, chưa chú ýđến dạy học phân hóa,chưachú ý pháthiện, bồi dưỡng năng khiếuhay khắc phục khó khàn củariêng từng HS;

- “Nặng dạychữ, nhẹdạyngười”, không chúýđếnnhững cảm xúc của HS trong quá trình học.

Trong thời đạihội nhập và cách mạng công nghiệplầnthứ4, các nhà trường cần phảiứngdụngvà trang bị những thành tựu khoa học vàcông nghệ tiêntiến,ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trịnhàtrường và trongtổ chứchoạtđộng dạyhọc, giáodục HS.

Quảntrị nhàtrườngtheo hưóng hiệnđại trước tiên đòihỏi HT phảitránhquản lí theochủnghĩakinh nghiệm; phảicó tưduy “mở”,thường xuyên học tập,bồi dưỡng để nâng cao, đổi mối nhậnthức, tự đổi mới tư duy; hiểurõ bản chấtcácvấn đề vềmụctiêu, nộidung, giải pháp và thực hành đổi mốigiáodụctrong phạm vi trách nhiệm của mình; nắmchắc khoa học, kĩnăng, phương tiện quản lí hiện đại; phát hiện vàgiải quyếtkịp thời, hiệuquả cácvấn đề thường xuyênphát sinh trong đơn vị;tổchức muasắm và sử dụng hiệu quả, phùhợp với nhu cầu công việc và khả năng sử dụng của đội ngũ, tránhlãng phítrongmua sắm và sử dụng các trang thiếtbị;đồng thời khai tháctriệt để hoặc tăng thêm tính năng để nâng cao hiệuquả sử dụng các cơ sỏvật chất,thiết bịhiệncó.

3.2. Xây dựng nhà trường mở và xã hội hoá giáo dục

Trong lịch sử, giáo dục là hoạt động có trước nhàtrườngvà GV. Cùng với việc xuất hiệnNhà nước và nhàtrường, dần dần hìnhthànhquan niệm cho rằng chỉ nhà trường có chức năng giáo dục, làmchokhông gian và thời gian giáo dục bị co hẹp lại, nguồn lực cho giáo dục cũng bị hạn chế. Xãhội hoá giáo dục (XHHGD) là quátrìnhhiện thực hóa mốiquan hệ 2 chiềugiữa giáo dục vàxã hội: giáo dụccho mọingười và mọingười phảicótrách nhiệm với giáo dục. cần phải thay đổi môitrường giáodục khép kín, chuyển sang nhàtrường mở, không chỉ trong địaphương,trongnưốcmàcả quốc tế.

Theo Luật Giáo (2019)[3]: “Phát triểngiáo dục, xây dựng xãhội học tập là sự nghiệp của Nhànước và của toàndân”. Theo Nghịquyết số 90 ngày 21/8/1997 [4] vàNghị quyết số 05 ngày 18/4/2005 của Chính phủ [5] thì XHHGD gắn với 5 vấn đề, đó là: 1) Vận động và tổ chứcsự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sựnghiệp giáodục vàđào tạo (GDĐT).2) Xâydựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớpnhân dân đốivói việc tạora một môitrường giáo dục lành mạnh. 3)Đa dạng hoá các hình thức hoạt động GDĐT,mở rộng cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ độngvàbìnhđẳng vào cáchoạt động đó. 4)Huy động cộng đồngcho pháttriểngiáo dục: Mởrộng các nguồnđầu tư, khai tháccáctiềm năng về nguồnnhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội. Phát huycóhiệuquả các nguồn lực tạođiều kiện cho các hoạt độngGDĐT phát triển nhanh, có chất lượngcao hơn.5) XHHGDphải gắn với dân chủ hóagiáodụcvà dân chủhoáquảnlínhàtrường.

Hiệnnay, hạn chếcơ bản trong nhận thức về XHHGD là không quántriệt hết 5 nội dung cơ bản của XHHGDmà chỉ chú trọng vào nội dung“huyđộng cộng đồng” đóng góp vật chất cho các cơsở giáo dục, dẫn đến “lạmthu”, tạo phản cảm cho khái niệm XHHGD, hạn chếvềcáchlàmvàhiệu quảXHHGD.

4. Kết luận

Kếtquảnghiêncứu cơ sởkhoa học của việc quản lý hoạtđộng bồi dưỡngGVTH theo CNN của bài viết sẽ đặt nềnmóng chophầnnghiên cứuthực trạngvà các biện phápquảnlý hoạt động bồi dưỡng GVTH của cáctrường tiểu học.

(7)

Thực hiện những yêucầu của đổi mói cănbản, toàn diện GDĐT, CTGDPT mớilà chương trình mở, định hướng phát triểnnăng lực ngườihọc, được tổ chức thực hiện ởtừng nhàtrường. Mỗi nhà trường phổ thông phải làmột đơn vịđổi mới cănbản,toàn diệncủa ngành; hiện thực hoá các mục tiêuvà định hưóng đổi mớiGDĐT,trong đó đổimới quảntrịnhà trường theo hướngdân chủ - tự chủ đểphát huy tốt nhất khả năng sáng tạo của từng GV, HS, để đạt được hiệu quảgiáo dục cao nhất, thể hiện ỏ phẩm chấtvànănglực của HS là nhiệmvụ quan trọng hàng đầu; đòihỏi những phẩm chất vànăng lựcmới của ngườiHT. Các cấp quảnlí giáo dục cần quantâm tạođiều kiệnvà hỗ trợ để đội ngũcác HTkhông ngừng nâng cao năng lực, nhiệttình đổi mởi, gươngmẫu vàtruyềncảmhứng tới toàn thể GV và HS trongmỗi nhàtrường.

TÀILIỆUTHAM KHẢO

[1] Đảng Cộng sản Việt Nam, Vănkiện Đạihội đạibiểu toàn quốc lần thứ XI,2011.

[2] Đảng Cộng sảnViệt Nam, Nghịquyết số 29-NQ/TWngày4 tháng 11 năm 2013 về đổi mối căn bản, toàn diệngiáo dụcvàđàotạo, đápứng yêu cầu công nghiệphoá, hiệnđại hoá trong điều kiệnkinh tế thị trường định hướngxã hội chủnghĩa và hội nhập quốctế.

[3] Quốc hội Luật Giáodục(2019).

[4] Chínhphủ Nghịquyết 90/CP ngày21/8/1997vềphương hướng về chủ trươngxã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.

[5] Chính phủ Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 18 tháng 4năm2005 về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, vănhoá và thể dục thể thao.

[6] Chính phủ Nghịđịnh số 04/2015/NĐ-CP Ngày 09 tháng 01 năm2015 về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơquan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

[7] Bộ Giáodục và Đào tạo Những bức thư Bác Hồ gửi ngành Giáo dục. NXBGDVN,2013.

[8] Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 Ban hành chương trình giáo dục phổthông

ABSTRACT

High schoolgovernance following student capacitydevelopment orientation

Reforming education andtraining in general, and renovating the general educationprogram in particular, according to the goalofdeveloping learners’ quality and capacity, needto be organized and implemented in each autonomous and creative school. This articlerefers to the theoreticalbasis, legal basis, the main directions and solutions to renovate the administration of high schools in the direction ofdeveloping student’s capacity, in whichemerging therole of governanceof high schools- the principal of the school.

Keywords: Management,governance, high schools, capacity, students.

Referensi

Dokumen terkait

Edgar Morin - nhà triết học xã hội người Pháp cũng nói nhiều về giáo dục và cho rằng, một trong những chức năng của giáo dục là xã hội hóa theo nghĩa cá nhân học hỏi các kinh nghiệm của

thức cho đội ngũ CBQL, GV và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục SKSS; Đổi mới nội dung chương trình giáo dục sức khoẻ sinh sản cho học sinh; Tăng cường chỉ đạo đổi mới

Tổ chức khảo sát, đánh giá đúng các nguồn lực thực tế của địa phương Để thực hiện hiệu quả công tác XHHGD, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện cần chú trọng tuyên truyền, phổ biến và

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI Tập 38, Số 5, 2022 MỤC LỤC NGHIÊN CỨU 1 Hoàng Văn Vân, Giải thích Chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới và những yêu cầu của giáo dục mầm non thì cần đảm bảo chất lượng của mỗi nhà giáo, một số nghiên cứu của các thành viên OECD Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu

Mở đầu Trước tình hình đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra dự

Mục tiêu của biện pháp nhằm Đổi mới công tác tổ chức quản lý giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước cho học sinh là hoạt động đổi mới các công việc: Thành lập ban

cường nghiên cứu, trao đổi, thảo luận trong nhóm, tổ chuyên môn và vận dụng giải quyết từng vấn đề theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới; tổ chức các đợt học tập xen kẽ,