NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC
Vũ Thị Cương1, Phạm Thị Hương Quỳnh2
SELECTION OF ANIMAL MODEL FOR EXPERIMENTS IN BIOMEDICAL RESEARCH
Vu Thi Cuong1, Pham Thi Huong Quynh2
Tóm tắt – Động vật thí nghiệm là một trong những công cụ quan trọng trong nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực y sinh, công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm. Nó quyết định sự thành công hay thất bại, nhanh hay chậm của một đề tài nghiên cứu. Trong bài viết này, chúng tôi muốn trình bày một số lợi thế lớn của mô hình động vật thí nghiệm nhỏ bé có tên là Caenorhabditis elegans (C.elegans). C.elegans là sinh vật có kích thước nhỏ khoảng 1 mm, cơ thể trong suốt, vòng đời ngắn, điều kiện nuôi dưỡng không khó, số lượng gen ít, toàn bộ gen chỉ có 19.735 gen mã hóa protein và 1.300 gen RNA không mã hóa protein.
C.elegans là động vật được giải mã toàn bộ bản đồ gen, có số gen tương đồng với người lớn là 80%.
Năm 1963, Sydney Brenner đã công bố các công trình nghiên cứu về di truyền học trên động vật thí nghiệm này. Kế tiếp đó, cũng trên C.elegans, hàng loạt các khám phá về sinh học được công bố như chương trình tự chết của tế bào (apopatosis), ức chế biểu hiện gen của phân tử RNA (RNAi), protein phát huỳnh quang (GFP), quy luật chi phối hoạt động của gen quy định quá trình lão hóa, hàng loạt các công bố liên quan đến tuổi thọ, kéo dài tuổi thọ, bệnh về người già, ức chế tế bào ung thư, khám phá về hệ thần kinh. Chúng tôi cũng đã lựa chọn C.elegans để làm mô hình động vật thí nghiệm trong nghiên cứu “Thiết lập phương pháp đánh giá tác động sinh học của nấm linh chi trên C.elegans”
1,2Viện Công nghệ HaUI – Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Từ khóa: C.elegans, lão hóa, mô hình động vật thí nghiệm, tuổi thọ.
Abstract – Experimental animals are one of the most important tools in biomedical research, biotechnology and food technology. It determines the success or failure, slow or fast temp of a research. In this work, we would like to present some major advantages of the tiny experimental animal, named C.elegans model. C.elegans is a tiny organism about 1mm in length, transparent body, short life cycle, easy nurturing conditions, small number of genes, whole gene contains only 19,735 protein-coding genes and 1300 protein non-coding RNA genes. C.elegans is the animal, which the genetic map is entirely decoded with 80% similarity of adult human genes. In 1963 Syd- ney Brenner published the research works on ge- netics of these experimental animals. Next, there are published numbers of works on C.elegans bi- ological discoveries such as apoptosis, the inhibi- tion of gene expression of RNA molecules (RNAi), the Green Fluorescent Protein (GFP), the activity regulations of genes, responsible for the aging process, and series of publications relating to life expectancy, prolonged lifespan and inhibition of cancer mechanisms. . . In the previous study, we also selected C.elegans as the experimental animal model, used in the work "Establishing Evaluation Methods for biological effect of Gan- oderma on C.elegans," published in the journal
"Chinese Journal of Cell Biology" and "The anti- oxidation and anti-aging effects of Ganoderma
lucidum in Caenorhabditis elegans" are published in "Experimental Gerontology".
Keywords: Aging, C.elegans, Experimental animal model, longevity.
I. GIỚI THIỆU
Caenorhabditis elegans là một mô hình động vật thí nghiệm đã mang lại nhiều khám phá trong y học, sinh học nói chung cho nhân loại. Sydney Brenner đã sử dụng làm mô hình để nghiên cứu về sinh học phát triển và sinh học thần kinh. Năm 1965, ông đã thành công trên động vật thí nghiệm nhỏ bé này trong phòng thí nghiệm sinh học phân tử (Brenner et al., 1988; Brenner 2002). Ông là người phát hiện ra tính ứng dụng tuyệt vời của C.elegans trong ngành sinh học tương lai. Với những lợi thế mà sinh vật nhỏ bé này mang lại cho ngành sinh học và y học nói chung, C.elegans đã thu hút hàng loạt các ngành sinh học mũi nhọn sử dụng chúng để làm mô hình nghiên cứu. Kết quả có nhiều công trình đạt giải Nobel được thực hiện trên mô hình sinh học này. Tại sao các nhà khoa học lựa chọn C.elegans làm mô hình thí nghiệm cho nghiên cứu của mình? Nhiều ưu điểm nổi bật trong vai trò làm mô hình thí nghiệm sinh học như đây là động vật được chứng minh con đường sinh học được bảo tồn giữa C.elegans và động vật có vú, sự tương đồng giữa C.elegans với động vật có vú (Antikainen et al., 2017; Burkewitz et al., 2016). C.elegans là một động vật thí nghiệm trong phòng thí nghiệm (in vivo) được sử dụng thành công để chứng minh các cơ chế dược lí trong nghiên cứu thuốc (Burkewitz et al., 2016).
C.elegans là một động vật không xương sống bậc thấp với kích thước cơ thể nhỏ bé 0.2 mm và ở cơ thể trưởng thành khoảng 1 mm. C.elegans sinh sản nhiều, một con lưỡng tính trưởng thành với thể chưa đột biến có thể đẻ hơn 300 quả trứng trong một vòng đời. Còn đối với các thể thụ tinh cùng con đực, số lượng trứng có thể lên tới 1.000, nó dễ nuôi trong phòng thí nghiệm.
Các con số màu xanh lam dọc theo mũi tên chỉ thời gian con vật một giai đoạn nhất định. Sự phân tách đầu tiên xảy ra vào khoảng 40 phút sau thụ tinh. Trứng được đặt phía bên ngoài trong ống dẫn trứng vào khoảng 150 phút sau thụ tinh và ở giai đoạn gastrula. Chiều dài của động vật ở mỗi giai
Hình 1: Vòng đời của C.elegans ở 20oC, 0 phút là thụ tinh
đoạn được đánh dấu bên cạnh tên giai đoạn tính bằng micromet (mm).
Ngay từ những năm 1970, tuyến trùng đã được sử dụng làm sinh vật thí nghiệm nghiên cứu về apoptosis và phát triển cá nhân. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các con đường truyền tín hiệu liên quan đến stress oxy hóa, lão hóa trong tế bào của con người như chuỗi hô hấp của ti thể, con đường truyền tín hiệu insulin, con đường truyền tín hiệu phosphatidylinositol-3kinase (PI3K), yếu tố phiên mã (boxO, FOXO) và tín hiệu rapamycin được thể hiện rất rõ trong di truyền ở C.elegans (Liu et al., 2013; Kenyon et al., 2011). Ví dụ, DAF-16 là một gen tương đồng của yếu tố phiên mã đầu của C. elegans. Loại gen này đóng vai trò rất quan trọng trong khả năng chống oxy hóa và chống lão hóa ở C. elegans. Khi cơ thể tiếp xúc với môi trường khắc nghiệt như nhiệt độ cao, thiếu thức ăn và quá trình oxy hóa, chất khử phospho gắn trên DAF-16 xâm nhập vào nhân, liên kết với gen mục tiêu và tăng cường sức đề kháng của tuyến trùng. Theo phân tích tin sinh học, có hơn 100 gen mục tiêu ở DAF-16 phiên mã xuôi, bao gồm superoxide effutase, glutathione-S- transferase và các gen protein sốc nhiệt nhỏ. Sự biểu hiện gen đảo ngược được điều chỉnh tăng giúp cải thiện khả năng chống oxy hóa của tuyến trùng và làm chậm quá trình lão hóa (Baby et al., 2015; Chen et al., 2013). Chúng tôi đã sử dụng các
mô hình thí nghiệm ở dạng thể đột biến như đột biết gene DAF-16 (chủng CF138), đột biến gene DAF-2 (chủng e1307), đột biến gene eat-2 (chủng DA465), đột biến gene Glp-1 (chủng CF1903), đột biến gene rsks-1 (chủng RB1206). Những gene đột biến mất đi ở các chủng C.elegans trên có những quy định đặc thù cho một số tính trạng cơ bản tham gia vào quá trình lão hóa và apoptosis của tế bào, ảnh hưởng trực tiếp tới tuổi thọ cả sinh vật (Li et al., 2008). Ngoài ra, chúng tôi cũng đã thực hiện các thí nghiệm khi sử dụng dịch chiết linh chi để kiểm tra biểu hiện của gene thông qua phương pháp thí nghiệm ChiP sinh học. Kết quả cho thấy sự khác biệt rất lớn khi tác động của các hoạt chất sinh học lên biểu hiện của gene có chức năng liên quan đến điều khiển con đường tín hiệu quy định tuổi thọ của C.elegans (Kohda et al., 1985).
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP A. Nguyên liệu
Caenorhabditis Elegans chủng N2, CB1370, CF1038, CF1903, TJ1052, RB1206, DA465 và Escherichia coli OP50 được cung cấp bởi Trung tâm Di truyền Caenorhabitis Elegans, Đại học Minnesota. Các chủng lưỡng tính đã được sử dụng cho thử nghiệm thuốc và phân tích di truyền.
Chúng được nuôi trong môi trường rắn (NGM) hoặc môi trường lỏng (S-Medium), thức ăn của chúng là vi khuẩn E.coli OP50 (Brenner, 1974).
Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của C.elegans là 20oC.
Linh chi được chiết xuất bằng phương pháp nước nóng đun sôi trong vòng hai giờ, thu thập dịch chiết và sấy khô bằng phương pháp chân không. Hàm lượng chất được xác định là 300 mg/mL, dịch chiết sau khi đông khô được bảo quản ở nhiệt độ -20oC.
Paraquat (36541), kali dichromate (P2588), 5-fluorodeoxyuridine (5-fluoro-2’-deoxy-uridine, FUDR, F0503).
B. Phương pháp nuôi và ứng dụng C.elegans trong nghiên cứu sinh học
Phương pháp nuôi C.elegans
Trong phòng thí nghiệm, C.elegans được nuôi trên đĩa thạch với nguồn dinh dưỡng là vi khuẩn Escherichia coli OP50. Trong môi trường thiếu thức ăn, C.elegans sử dụng nguồn chất béo trong cơ thể và giai đoạn ấu trùng được giữ lại (trì hoãn).
Ở giai đoạn này, nó có thể sống sót ở mức thời gian sáu tháng trong nhiệt độ 15oC. Đây là điều kiện để giữ nguồn cho các lần thí nghiệm tiếp theo mà không cần phải cho ăn liên tục. Khi cần làm thí nghiệm mới, chúng có thể được chuyển sang đĩa thạch mới có chứa vi khuẩn E.coli OP50, chúng sẽ phát triển tốt trở lại.
Các ưu điểm trong phương pháp nuôi và dự trữ nguồn C.elegans để phục vụ cho việc nghiên cứu sinh học nói chung như: C.elegans sinh sản số lượng lớn, mỗi cá thể lưỡng tính có thể sinh sản được khoảng 300 trứng. Tuy nhiên, nếu có sự giao phối với cá thể đực thì số lượng có thể đạt tới 1.000 trứng, vòng sinh sản nhanh ba ngày kể từ khi trứng được tạo ra có đến khi cá thể trưởng thành và sinh sản. Trong thời kì dự trữ giống, chúng ta có thể giữ C.elegans ở độ ẩm sâu tới -80oC. Ở độ ẩm này, C.elegans sẽ giữ được rất nhiều năm. Khi cần nhân lên, chúng ta sẽ hoạt hóa trở lại ở nhiệt độ dưới 20oC cho đến khi thành thục 20oC. Với kích thước nhỏ bé, chúng ta có thể nuôi dưỡng nhiều cá thể C.elegans trong một diện tích nhỏ. Khung nhiệt độ phát triển của cá thể từ 12oC đến 25oC, tuy nhiên, nó rất nhạy cảm với sự thay đổi của nhiệt độ. Do đó, việc tiếp xúc với nhiệt độ cao có thể tạo ra sốc nhiệt và chúng ta có thể ứng dụng trong một số thí nghiệm sốc nhiệt, hoặc để sản sinh ra nhiều con đực (Sulston et al., 1983). Các cá thể có thể đồng bộ cùng giai đoạn phát triển bằng cách sử dụng phương pháp xử lí trứng bằng thuốc tẩy để loại bỏ mọi thứ trừ phôi và cho phôi phát triển đồng bộ trong môi trường nuôi cấy. Ngoài ra, C.elegans cũng được ứng dụng trong các thí nghiệm nghiên cứu hóa sinh với số lượng cá thể lớn và được nuôi trong môi trường lỏng.
Thiết bị để nuôi và ứng dụng nghiên cứu C.elegans làm mô hình thí nghiệm là đơn giản và không đắt tiền. Chính vì vậy, đây cũng là động vật thí nghiệm điển hình làm mô hình nghiên cứu không chỉ dành riêng cho các nhà khoa học, các nhà chuyên môn mà có thể ứng dụng trong phòng thí nghiệm cho học sinh, sinh viên nghiên cứu.
Ứng dụng C.elegans trong nghiên cứu sinh học Trước đây hơn 50 năm, Sydney Brenner phát hiện ra mô hình thí nghiệm sinh học lí tưởng là C.elegans, từ đó nghiên cứu thành công về sinh học phát triển và sinh học thần kinh. Theo thời gian, nghiên cứu về C.elegans đã mở rộng để khám phá vô số lĩnh vực đa dạng trong sinh học hiện đại bao gồm các nghiên cứu về các chức năng cơ bản và tương tác của các tế bào nhân chuẩn, mối quan hệ giữa kí sinh trùng và tiến hóa (Brenner et al., 1988; Brenner, 2002). C.elegans cũng đã trở thành một sinh vật quan trọng trong nghiên cứu các quá trình gây ra các bệnh ở con người bởi đặc điểm nổi trội về giải phẫu cơ bản, phương pháp kĩ thuật phổ biến và nhiều khám phá quan trọng trong nghiên cứu của nó. Giá trị trong nghiên cứu của C.elegans là khả năng giải quyết các vấn đề sinh học về mặt di truyền ở cả cấp độ cá thể và cấp độ tế bào (Ann et al., 2015). Những điểm nổi bật này làm cho C.elegans trở nên hữu ích không chỉ trong phòng thí nghiệm nghiên cứu mà còn có thể sử dụng trong phòng thí nghiệm sinh học của các trường học khi học về cơ thể sống và tế bào.
C.elegans là động vật có số lượng gen ít, chỉ khoảng gần 20.000 gen, trình tự toàn bộ bộ gen đã được giải mã. Điều đáng chú ý là hơn 80%
số gen có gen tương đồng ở người, dự án “Hàng triệu đột biến” đã được thực hiện (Thompson et al., 2013). Hơn 2.000 chủng đột biến đã được tạo ra thành công và khỏe mạnh, trung bình mỗi chủng có khoảng 400 đột biến gen. Tổng cộng đã có khoảng hơn 800.000 đột biến được tạo ra (kết quả này được công bố trên trang WormBase), các chủng có thể được đặt mua tại Trung tâm Di truyền C.elegans. Thông tin có thể được tìm thấy ở Bảng 1.
Với vai trò là một mô hình sinh học đại diện cho sinh vật nhân chuẩn, kích thước nhỏ, dễ nuôi, chi phí thấp, bảo quản lạnh sâu lâu dài, thời gian phục hồi nhanh, số lượng tế bào ổn định và đã được giải mã gen, C.elegans rất minh bạch rõ ràng. Chúng ta có thể ức chế sự biểu hiện của gen bằng kĩ thuật RNAi. Một điểm đáng chú ý trong vị trí mô hình động vật thí nghiệm là C.elegans rất lành tính với người. Chúng không phát triển được trong và trên cơ thể người (Kennedy 2013).
Bảng 1. Địa chỉ nguồn C.elegans có thể khai thác (Brenner 1988)
III. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM TRÊN MÔ HÌNH SINH VẬT C.ELEGANS
A. Kiểm tra sức chịu đựng stress thông qua thuốc diệt cỏ Paraquat hoặc K2Cr2O7 (Kali dicromat).
Sau khi lựa chọn nồng độ tối ưu của linh chi đối với loại thí nghiệm này, chúng tôi chọn nồng độ dịch chiết linh chi là 1 mg/mL. C.elegans được đồng bộ về mặt lứa tuổi và phát triển đến độ tuổi L4 trên đĩa thạch chứa OP50. Sau đó, chúng tôi chuyển sang nuôi ở dạng dung dịch S-Medium, có bổ sung OP50 và 400 FM FUDR ở hộp dùng để nuôi cấy tế bào có kích thước 25 cm2. Sau 24 giờ nuôi dưỡng, chúng tôi bổ sung thêm 15 µm dịch chiết linh chi với nồng độ 1 mg/mL và nuôi dưỡng C.elegans trong năm ngày. Sau đó, chúng tôi rửa sạch dịch chiết linh chi bằng dung môi M9, rửa ba lần lặp lại, loại bỏ hết các chất dinh dưỡng gồm dịch chiết linh chi và vi khuẩn E.coli OP50 có thể còn sót lại trên cơ thể C.elegans. Cho C.elegans vào trong bản có 48 giếng, mỗi giếng 30 con, mỗi nhóm thí nghiệm gồm năm giếng. Mỗi giếng có chứa dung dịch đệm M9 và 100 mM paraquat hoặc 10 mM K2Cr2O7, nhóm đối ứng chỉ thêm dung dịch nước. Thống kê tỉ lệ sống sót của C.elegans cứ sau năm giờ. Tiêu chí tử vong dựa trên quan sát dưới kính hiển vi, nếu không còn chuyển động
được thì coi như tử vong. Trong thí nghiệm này, chúng tôi lựa chọn chủng C.elegans hoang dã (kí hiệu: N2).
Hình 2: Tác dụng chống oxy hóa của G. lucidum ở C.elegans
C.elegans chủng hoang dã (N2), được nuôi có bổ sung dịch chiết linh chi 1 mg/mL, đã có tác dụng chống lại paraquat (A,B) và kim loại nặng Cr6+, (A, C) là các đường cong sinh tồn được so sánh với nhóm đối chứng không bổ sung dịch chiết linh chi; (B,D) là thời gian sống trung bình. ***P
≤0.0001; **P≤0.001; *P≤0.05
Kết quả Hình 2 thể hiện dịch chiết linh chi có tác dụng tăng khả năng chịu đựng đối với quá trình oxy hóa ở C.elegans. Paraquat và K2Cr2O7 (kali dicromat) là kim loại nặng đã được sử dụng để đánh giá các phản ứng chống lại sự chịu đựng của quá trình oxy hóa trong C.elegans. Hình 2 (A) cho chúng ta thấy rõ mức độ sống sót của các cá thể C.elegans qua xử lí paraquat, ở nhóm nuôi dưỡng có bổ sung dịch chiết linh chi có tuổi thọ tính theo giờ (hour) cao hơn hẳn nhóm đối ứng. Nhóm đối ứng (không bổ sung dịch chiết linh chi mà được thay bằng nước cất), P=0.0001(***) đối với chủng tự nhiên N2. Hình 2 (B) cho kết quả thể hiện mức độ sống sót trung bình ở nhóm bổ sung dịch chiết linh chi cũng cao hơn hẳn so với nhóm đối ứng, P
= 0.001(**).
Hình 2 (C) sử dụng K2Cr2O7 (Kali dicromat) để đánh giá khả năng chịu đựng kim loại nặng ở quá trình oxi hóa đối với C.elegans, kết quả thu được tương tự như sử dụng paraquat để đánh giá.
Thời gian sống kéo dài hơn ở nhóm bổ sung dịch chiết linh chi, tuổi thọ trung bình của nhóm bổ sung linh chi cũng cao hơn hẳn so với nhóm đối ứng.
B. Thí nghiệm về tuổi thọ
Thí nghiệm về tuổi thọ được thực hiện trên các chủng C.elegans ở các thể hoang dã và thể đột biến theo từng mục đích thí nghiệm để lựa chọn đối tượng phù hợp (Petrascheck et al., 2007). Sau khi đồng bộ hóa lứa tuổi của C.elegans nuôi dưỡng từ trứng phát triển thành con ở tuổi L1, chúng ta cho vào bản 96 giếng. Mỗi giếng cho 120 µL SMedium và 6 mg/mL OP50, mỗi nhóm trung bình khoảng 60 con, nuôi ở nhiệt độ 20oC. Sau 48 giờ cho thêm 15 µL FUDR (mục đích để ức chế không cho thụ tinh và sinh sản). Sau 20 giờ tiếp theo (ngay sau khi C.elegans ở vào ngày một của tuổi trưởng thành), chúng ta cho thêm lượng chất cần kiểm tra (ở đây chúng tôi sử dụng dịch chiết linh chi). Tuổi thọ của C.elegans được ghi chép hai ngày một lần, nếu C.elegans còn vận động thì có nghĩa là nó vẫn còn sống.
Bảng 2. Sử dụng linh chi nồng độ 1 mg/mL kéo dài tăng tuổi thọ của C.elegans
Tuổi thọ của C.elegans loài hoang dại được kéo dài khi sử dụng dịch chiết linh chi trong nhiều ngày, đường cong thể thiện mức độ sống sót của C.elegans theo thời gian. Tuổi thọ dài hơn nhiều so với nhóm đối chứng.
C. Thí nghiệm ChiP sinh học và phân tích tin sinh học
Tương tự với cách bố trí thí nghiệm ở lô thí nghiệm tuổi thọ, chúng tôi sử dụng dịch chiết linh chi để nuôi C.elegans theo hai nhóm thí nghiệm.
Nhóm 10 ngày sau khi cho ăn dịch chiết đại diện cho nhóm cá thể trẻ. Sau 10 ngày thu hồi, chúng ta phá vỡ cơ thể, bào bằng Nito lỏng và bảo quản ở nhiệt độ -80oC. Nhóm sau 22 ngày đại điện cho
Hình 3: Tác dụng chống lão hóa của dịch chiết linh chi ở C.elegans
nhóm cá thể già (bởi nếu C.elegans bình thường không can thiệp thì từ ngày thứ 20 trở đi là cá thể đã bắt đầu lão hóa và chết). Mỗi nhóm được thực hiện trên hai thí nghiệm tính cả đối chứng. Như vậy, cả tám nhóm đều được phá tế bào thông qua nito lỏng và bảo quản ở nhiệt độ -80oC. Mẫu được gửi đi xét nghiệm bằng ChiP sinh học và phân tích tin sinh học ở đơn vị chuyên trách.
IV. THẢO LUẬN
C.elegans là một mô hình động vật thí nghiệm lí tưởng mà cách đây hơn 50 năm, Sydney Brenner đã lựa chọn. Ông hiểu và đánh giá được chính xác giá trị sinh học và y học của động vật này, với vai trò là mô hình động vật thí nghiệm đối với lĩnh vực Y-Sinh học. C.elegans có thể được lựa chọn cho các nghiên cứu thử nghiệm hoạt chất thiên nhiên, tác động của các hoạt chất thiên nhiên lên cấu trúc gen, lên sự điều khiển của gen thông qua quá trình oxi hóa và quá trình lão hóa. Việc sử dụng loài động vật này để thử nghiệm sự biến đổi của môi trường nước, không khí, thử nghiệm các biến đổi về mặt hóa sinh trong tế bào, trong cơ thể của chúng. Chúng cũng là công cụ để chúng ta khám phá con đường điều khiển tuổi thọ của các gen, các yếu tố điều khiển gen trong quá trình lão hóa. Với khuôn khổ bài viết này, chúng tổi muốn đưa ra một số bằng chứng để chứng minh sự tuyệt vời của C.elegans trong phòng thí nghiệm y-sinh học. Các thí nghiệm và kết quả thí nghiệm một
Hình 4: Biểu hiện gen của toàn bộ kiểm gen của C.elegans khi nuôi dưỡng có bổ sung dịch chiết linh chi 1 mg/mL. Thời gian nuôi được chia làm hai nhóm 8 ngày và 22 ngày. (A) là hình ảnh biểu hiện toàn bộ bộ gen sau khi xử lí ChiP sinh học.
(B) là hình ảnh 34 gen liên quan đến điều khiển quá trình lão hóa đã đảo ngược sau khi sử dụng linh chi ở thời gian 10 ngày và 22 ngày.
phần đã được chúng tôi công bố trên Tạp chí Lão khoa Thực nghiệm Thế giới, Tạp chí Tế bào học của Trung Quốc. Cơ chế phân tử tác động của hoạt chất thiên nhiên tới các gen điều khiển quá trình oxi hóa, lão hóa của tế bào và của cơ thể, chúng tôi sẽ trình bày kĩ hơn ở bài viết tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ann K. Corsi, Bruce Wightman, and Martin Chalfie., 2015, A Transparent window into biology: A primer on Caenorhabditis elegans., Wormbook.org.genetics.
[2] Antikainen, H., Driscoll, M., Haspel, G., Do- browolski, R., 2017. TOR-mediated regulation of metabolism in aging. Aging Cell 16 (6), 1219–1233.
[3] Baby S, Johnson AJ, Govindan B. Secondary metabolites from Ganoderma. Phytochemistry 2015;
114: 66-101.
[4] Brenner, S., 1974 The genetics of Caenorhabditis elegans. Genetics 77: 71-94. Abstract Article [5] Brenner, S., 1988 Foreword. The Nematode
Caenorhabditis elegans, edited by W. B. Wood, Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, NY.
[6] Brenner, S., 1988 Foreword. The Nematode Caenorhabditis elegans, edited by W. B. Wood, Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, NY.
[7] Brenner, S., 2002 The worm’s turn. Curr. Biol. 12:
R713. Abstract Article
[8] Burkewitz, K., Weir, H.J., Mair, W.B., 2016. AMPK as a pro-longevity target. EXS 107, 227–256.
[9] Castel, S.E., Martienssen, R.A., 2013. RNA interfer- ence in the nucleus: roles for small RNAs in tran- scription, epigenetics and beyond. Nat. Rev. Genet.
14 (2), 100–112.
[10] Chen D, Li PW, Goldstein BA, Cai W, Thomas EL, Chen F, et al. Germline signaling mediates the syn- ergistically prolonged longevity produced by double mutations in daf-2 and rsks-1 in C. elegans. Cell Rep 2013; 5(6): 1600-10.
[11] Hengartner, M.O., Horvitz, H.R., 1994. C.elegans cell survival gene ced-9 encodes a
[12] Kennedy, M. W., 2013 Ascaris – Antigens, aller- gens, immunogenetics, protein structures, pp. 51-79 in Ascaris, The Neglected Parasite, Ed. 100, Chap. 3.
Elsevier, Holland.
[13] Kenyon, C.The first long-lived mutants: Discovery of the insulin/IGF-1 pathway for ageing. Philos Trans R Soc Lond B Biol Sci 2011; 366(1561): 9-16.
[14] Kohda H, Tokumoto W, Sakamoto K, Fuj II M, Hirai Y, Yamasaki K, et al. The biologically active constituents of Ganoderma Lucidum (Fr.) Karst. His- tamine release-inhibitory triterpenes. Chem Pharm Bull (Tokyo), 1985. 33(4): p. 1367-74.
[15] Kumar, S., Lombard, D.B., 2016. Finding Ponce de Leon’s pill: challenges in screening for anti-aging molecules. F1000Res. 5.
[16] Li J, Ebata A, Dong Y, Rizki G, Iwata T, Lee SS.
Caenorhabditis elegans HCF-1 functions in longevity maintenance as a DAF-16 regulator. PLoS Biol 2008;
6(9): e233.
[17] Petrascheck, M., Ye, X., Buck, L.B., 2007. An antide- pressant that extends lifespan in adult Caenorhabditis elegans. Nature 450 (7169), 553–556.
[18] Sulston, J. E., E. Schierenberg, J. G. White, and J.
N. Thomson, 1983 The embryonic cell lineage of the nematode Caenorhabditis elegans. Dev. Biol. 100:
64-119.
[19] Thompson, O., M. Edgley, P. Strasbourger, S. Fli- botte, B. Ewing et al., 2013 The million mutation project: a new approach to genetics in Caenorhabditis elegans. Genome Res. 23: 1749-1762.
[20] Liu Bo, Gao Yu. Progress of Ganoderma Lucidum polysaccharides in pharmacology. Journal of Qiqihar University of Medicine 2013; 34(11): 1672-4.