TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431
http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/
Vol 8. No.2_ June 2022
THE STUDY OF ZOOBENTHOS COMPOSITION AND DISTRIBUTION VUNG ANG - HA TINH COASTAL AREAS
Nguyen Thanh Binh*, Nguyen Thi Bich Phuong Vietnam Institute of Seas and Islands
Email address: [email protected] DOI: 10.51453/2354-1431/2022/789
Article info Abstract:
Received:12/04/2022 Revised: 15/07/2022 Accepted: 01/08/2022
Research on species composition and distribution of Zoobenthos in the submergence area of Vung Ang 1 thermal power plant - Ha Tinh was conducted in September 2019. The results showed that a total of 113 species belonging to 7 groups (Crustacea, Bivalvia, Gastropoda, Polychaeta, Echinodermata Chordata and Scaphopoda). Three groups of benthic animals that dominate the wetland ecosystem of Vung Ang are Bivalves with 49 species, Gastropoda has 44 species and Crustacea has 11 species. The distribution of benthic species in the coastal area with 34 species is higher than that in the offshore area with only 31 species.
Keywords:
Vung Ang, Zoobenthos, Gastropoda, Crustacea, Bivalvia.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431
http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/
Vol 8. No.2_ June 2022
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ ĐỘNG VẬT ĐÁY TRONG HỆ SINH THÁI VÙNG BIỂN VŨNG ÁNG - HÀ TĨNH
Nguyễn Thanh Bình*, Nguyễn Thị Bích Phương Viện nghiên cứu biển và hải đảo, Việt Nam
Địa chỉ email: [email protected] DOI: 10.51453/2354-1431/2022/789
Article info Abstract:
Ngày nhận bài: 12/04/2022 Ngày sửa bài: 15/07/2022 Ngày duyệt đăng: 01/08/2022
Nghiên cứu thành phần loài và phân bố động vật đáy trong khu vực nhận chìm khu vực nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 - Hà Tĩnh được tiến hành vào tháng 9/2019. Kết quả đã xác định được 113 loài động vật đáy, gồm 7 nhóm đại diện (Crustacea, Bivalvia, Gastropoda, Polychaeta, Echinodermata Chordata và Scaphopoda). Ba nhóm động vật đáy chiếm ưu thế trong hệ sinh thái khu vực nhận chìm Vũng Áng là Hai mảnh vỏ có 49 loài, Thân mềm Chân bụng có 44 loài và Giáp xác (Crustacea) có 11 loài. Other groups are less diverse. Phân bố của các loài động vật đáy ở vùng bờ có 34 loài cao hơn khu vực ngoài khơi chỉ có 31 loài.
Từ khóa:
Vũng Áng, động vật đáy, Gastropoda, Crustacea, Bivalvia.
1. Mở đầu
Đối với động vật đáy vùng ven bờ phần lớn dựa vào nền đáy, san hô và cây thủy sinh để hoạt động sống, sinh sản và phát triển. Nhiều cây thuỷ sinh cùng ở một vùng tạo nên quần thể phong phú đã cung cấp nhiều thức ăn cho các động vật sống dưới nền đáy. Đặc biệt, tại khu vực nhận chìm vật chất của nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 - Hà Tĩnh (KVNC), có nền đáy nằm dưới độ sâu từ 40m nước trở lên, có nguồn ánh sáng mặt trời xuống nền đáy giảm, nguồn thức ăn của các loài sinh vật kém phong phú, dẫn đến thành phần loài sinh vật đáy kém đa dạng.
Động vật đáy ở vùng ven biển và ngoài khơi còn có ý nghĩa kinh tế nhất định, nhiều nhóm được xác định là có vai trò thực phẩm quan trọng hàng ngày của cư dân ven biển và giá trị xuất khẩu như các loại tôm, cua, còng, cáy, trai ốc. Điều đó đã tạo ra phát triển kinh tế lớn, đồng thời cũng làm tiền đề cho những nghiên cứu quan trọng về đa dạng sinh học, sinh thái nhằm tìm ra các phương pháp nhân giống để nuôi ở quy mô lớn và nhỏ. KVNC trong vùng ngập triều cũng là một trong
những vùng nhiều cây thủy sinh và san hô, nhiều nơi do con người khai thác quá mức, làm cho hệ động vật đáy trong vùng thay đổi thành phần loài, phân bố và xuất hiện nhiều nhóm sau khi khai thác.
Nghiên cứu này có được danh sách các loài động vật đáy tại KVNC, nhằm đánh giá mức độ đa dạng sinh học, nhóm loài chiếm ưu thế, sự khác biệt về phân bố ven bờ và ngoài khơi, tính chất định tính và định lượng, góp phần vào nghiên cứu tài nguyên sinh vật biển ven bờ nước ta.
2. Thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Mẫu định tính và định lượng được thu trong thời gian tháng 09/2019 tại KVNC. Các điểm thu mẫu được xác định tọa độ, đánh số và ghi chép các đặc điểm tự nhiên.
Nguyen Thanh Binh/Vol 8. No.1_ March 2022|p14-19
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí thu mẫu động vật đáy tại khu vực nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu mẫu
Phương pháp thu mẫu định lượng: Mẫu định lượng được thu trong diện tích 5m2 (1m x 5m) ở nền đáy và sâu trong nền đáy cho đến khi hết động vật đáy. Các ô định lượng được ghi theo số thứ tự tương ứng với vị trí tọa độ từng tuyến thu mẫu. Số liệu động vật đáy thu được trong diện tích 5m2 được chia 5 để tính trong diện tích 1m2.
Mẫu được thu tất cả các nhóm động vật đáy: Giáp xác, Thân mềm Chân bụng, Thân mềm Hai mảnh vỏ, giun nhiều tơ, … có trong ô định lượng cho đến khi không còn gặp. Tất cả bùn đáy trong diện tích 5m2 được đãi bằng sàng có mắt lưới 1-1,5mm để loại bỏ đất và thu động vật đáy. Mẫu thu được cho vào túi nilon hoặc hộp nhựa có nắp, ghi nhãn. Ngay trong ngày, mẫu được rửa sạch bùn đất, định hình trong ethanol 70o để lưu giữ mẫu trước khi phân tích.
Phương pháp thu mẫu định tính: Mẫu định tính được mở rộng phạm vi thu mẫu trong khu vực nghiên cứu nhằm bổ sung cho mẫu định lượng và tránh bỏ sót thành phần loài. Vị trí các điểm thu mẫu được xác định tọa độ.
Định loại mẫu vật và lưu trữ mẫu
Mẫu sau khi rửa sạch được định hình trong ethanol 70o, các vị trí có mẫu được phân biệt với nhau bằng các nhãn được đánh số và ghi trên đó định lượng hay định tính. Định loại mẫu vật theo từng nhóm dựa vào các tài liệu:
- Nhóm cua (Brachyura): Dai Ai-Yun và Yang Si- Liang,1994 [9]; Jocelyn Crane, 1975 [12];
- Nhóm Thân mềm Hai mảnh vỏ (Bivalvia) và Thân mềm Chân bụng (Gastropoda): Kent E. Carpenter và Volker H. Niem, 1998 [13]; Han Raven, Jap Jan Vermeulen, 2006 [10];
- Giun ít tơ (Oligochaeta) theo Blakmore, 2007 [7].
- Sâu đất (Sipuncula) theo Cutler B. E., 1994 [8].
- Cá lưỡi Trâu (Cynoglossidae) theoMenon, A. G.
K. 1977 [11].
Tất cả mẫu sau khi phân tích được tách riêng từng loài, đếm số lượng và cân trọng lượng sau khi định hình trong alcon bằng cân điện tử, sai số đến 0,01g.
Phương pháp xác định các chỉ số sinh học - Mật độ cá thể các loài trong các ô nghiên cứu:
V=(∑▒n)/(∑▒S) m2 Trong đó:
V - Số cá thể /m2.
Σn: Là tổng số cá thể trong các ô nghiên cứu.
ΣS: Là tổng diện tích các ô nghiên cứu.
- Độ phong phú của loài: Được tính theo công thức của Kreds (1989).
P%=ni/(∑▒n) 100
- Chỉ số đa dạng sinh học hay chỉ số Shannon(H’).
ni - Là số lượng cá thể loài i trong ô nghiên cứu.
H’=-∑_(i=1)^n▒ni/(∑▒n) log_2 (├ ni/(∑▒n))┤
- Khối lượng sinh vật, đơn vị tính là gam/m2 hoặc mg/m2
Khối lượng tính theo công thức:
W=(∑▒m)/N g/m2 Trong đó:
W - Khối lượng trung bình N - Tổng số cá thể
∑m - Tổng khối lượng từ mẫu 1 đến mẫu n 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Đa dạng động vật đáy
Thành phần động vật đáy ở KVNC đã phát hiện 113 loài thuộc 89 giống, 61 họ, 29 bộ và 7 nhóm đại diện: Hai mảnh vỏ (Bivalvia), Thân mềm Chân bụng (Gastropoda), Giáp xác (Crustacea), Chordata, Echinodermata, giun nhiều tơ (Polychaeta) và Scaphopoda (bảng 3.1). Trong số các loài đã phát hiện, Thân mềm Hai mảnh vỏ (8 bộ, 17 họ, 37 giống, 49 loài chiếm 43,36%). Tiếp theo là Thân mềm Chân bụng là nhóm có số loài nhiều nhất (11 bộ, 29 họ, 38 giống, 44 loài, chiếm 38,94%). Các nhóm khác Giáp xác (3 bộ, 8 họ, 8 giống và 11 loài chiếm 9,73%), Chordata, Echinodermata, Scaphopoda, giun nhiều tơ chiếm tỷ lệ thấp hơn (bảng 3.1).
Bảng 3. 1. Thành phần loài động vật đáy và phân bố ở KVNC
TT Thành phần loài
Khu vực phân bố Gần bờ Ngoài khơi
v g/m2 v g/m2
POLYCHAETA
Eunicidae
1 Onuphis holobranchiata Marenzeller, 1879 2,100 0,225 1,280 0,160
Sternaspidae
2 Sternaspis scutata (Ranzani, 1817) 0,933 0,094
CRUSTACEA
Alpheidae
3 Alpheus euphrosyne De Man, 1897 0,067 0,014 0,040 0,005
4 Alpheus rapacida de Man, 1908 0,467 0,062 0,160 0,040
Diogenidae
5 Diogenes lophochir Morgan, 1989 0,367 0,067 0,520 0,053
Galenidae
6 Galene bispinosa (Herbst, 1783) 0,067 0,096
Ocypodidae
7 Anomalifons lightana Rathbun, 1929 1,467 0,218
Portunidae
8 Portunus gladiator Fabricius, 1798 0,200 0,086 0,160 0,103 9 Portunus hastatoides Weber, 1795 0,100 0,055 0,160 0,044 10 Portunus spiniferus Stephenson & Rees, 1967 0,120 0,068
Xanthidae
11 Actumnus forficigerus(Stimpson,1858) 0,080 0,054
Squillidae
12 Oratosquilla oratoria (de Haan, 1844) 1,600 0,459 3,960 0,520
Balanidae
13 Amphibalanus amphitrite Darwin, 1854
CHORDATA
Cynoglossidae
14 Cynoglossus arel (Bloch & Schneider, 1801) 0,067 0,103 0,120 0,222
15 Cynoglossus abbreviatus (Gray, 1834) 0,040 0,071
ECHINODERMATA
Clypeasteridae
16 Clypeaster reticulatus (Linnaeus, 1758) 1,200 0,166 1,120 0,220
Molpadiidae
17 Molpadia arenicola (Stimpson, 1857) 0,133 2,873
MOLLUSCA
SCAPHOPODA
Dentaliidae
18 Antalis vulgaris (da Costa, 1778) 1,400 0,105 0,200 0,022 19 Dentalium sexangulum (Gmelin, 1790) 1,067 0,095
Gadilidae
20 Gadila anguidens (Melvillet et Standen, 1898) 0,367 0,039 0,600 0,076
BIVALVIA
Arcidae
21 Anadara antiquata Linneaus, 1758
22 Anadara grandis (Broderip & Sowerby, 1829)
23 Anadara gubernaculum (Reeve, 1844)
24 Anadara granosa (Linnaeus, 1758)
25 Anadara scapha (Gmelin, 1791) 0,040 0,044
26 Anadara subglobosa (Kobelt, 1889)
27 Anadara turonica (Dujardin, 1837)
28 Arca navicularis Bruguière, 1789
29 Barbatia novaezelandiae E. A. Smith, 1915
30 Trisidos semitorta (Lamarck, 1819)
31 Trisidos tortuosa (Linnaeus, 1758)
Cardiidae
Nguyen Thanh Binh/Vol 8. No.1_ March 2022|p14-19
TT Thành phần loài
Khu vực phân bố Gần bờ Ngoài khơi
v g/m2 v g/m2
32 Lunulicardia retusa (Linnaeus, 1767)
33 Vasticardium subrugosum (G. B. Sowerby II, 1839)
Semelidae
34 Abra nitida (O. F. Mueller, 1776)
Tellinidae
35 Angulus vestalis (Hanley, 1844) 0,133 0,100
36 Nitidotellina hokkaidoensis (Habe 1961)
37 Nitidotellina valtonis (Hanley, 1844)
38 Tellina natalensis Philippi, 1846
Solecurtidae
39 Azorinus abbreviatus (Gould, 1861)
Lasaeidae
40 Litigiella pacifica Lützen & Kosuge, 2006
Corbulidae
41 Caryocorbula swiftiana (C. B. Adams, 1852) 0,300 0,044 0,480 0,075
Malletiidae
42 Adrana patagonica (Orbigny, 1846)
Nuculanidae
43 Nuculana leonina (Dall, 1896)
44 Saccella elenensis (Sowerby, 1833)
45 Saccella mauritiana (G. B. Sowerby I, 1833)
Ostreidae
46 Crassostrea gigas (Thunberg, 1793)
47 Ostrea rivularis Gould, 1861
48 Saccostrea cucullata (Born, 1778)
Anomiidae
49 Anomia chinensis Philippi, 1849 0,067 0,010
Pectinidae
50 Mimachlamys varia (Linnaeus, 1758)
51 Pecten patagonicus King & Broderip, 1832
52 Pecten strangei Reeve, 1852
Placunidae
53 Placuna placenta Linnaeus, 1758 0,033 0,031
Glossidae
54 Meiocardia vulgaris (Reeve, 1845)
Lucinidae
55 Anodontia fragilis (Philippi, 1836)
Mactridae
56 Darina solenoides (King, 1832) 0,067 0,068
57 Mactra petiti d´Orbigny, 1846
Veneridae
58 Anomalocardia squamosa Linne, 1758
59 Antigona lamellaris Schumacher, 1817
60 Bassina calophylla (Philippi,1836)
61 Callista erycina (Linné,1758)
62 Chamelea striatula (da Costa, 1778)
63 Clausinella brongniartii (Payraudeau, 1826)
64 Clausinella calophylla (Philippi, 1836) 0,833 0,283 0,240 0,085
65 Callocardia thorae Vokes, 1985 0,067 0,012
66 Chioneryx grus (Holmes, 1858) 0,167 0,033
67 Paphia alapapilionis Röding, 1798
68 Paphia textile (Gmelin,1791)
69 Pitar nipponicum Kuroda et Habe, 1971 0,600 0,095 0,120 0,049
Lớp- GASTROPODA
Batillariidae
70 Batillaria australis (Quoy & Gaimard, 1834)
TT Thành phần loài
Khu vực phân bố Gần bờ Ngoài khơi
v g/m2 v g/m2
Borsoniidae
71 Borsonella callicesta W. H. Dall, 1902
71 Microdrillia trina Mansfield, 1925
Potamididae
73 Vexillum exasperatum (Gmelin, 1791) 0,133 0,023 0,360 0,049
Potamididae
74 Cerithidea cingulata (Gmelin, 1791)
Pseudomelatomidae
75 Brachytoma vexillum Habe & Kosuge, 1966 0,133 0,044
Turritellidae
76 Turritella terebra (Linné, 1758)
Cylichnidae
77 Cylichnella bidentata (d'Orbigny,1841) 0,300 0,027 78 Cylichna cylindracea (Pennant, 1777) 0,500 0,056 0,240 0,039
Neritidae
79 Clithon oualaniense (Lesson, 1830) 0,033 0,011
Ellobiidae
80 Microtralia alba (Gassies, 1865) 0,067 0,007
Architectonicidae
81 Architectonica perdix (Hinds, 1844) 0,033 0,036
Bursidae
82 Bufonaria rana (Linnaeus, 1758)
83 Bursina gnorima (Melvill, 1918)
Eulimidae
84 Melanella algoensis (E. A. Smith, 1901)
Naticidae
85 Natica fasciata (Röding, 1798)
86 Natica lineata (Roding,1798)
Personidae
87 Distorsio ventricosa Kronenberg, 1994 0,040 0,102
Mathildidae
88 Mathilda quadricarinata (Brocchi, 1814)
Clathurellidae
89 Comarmondia gracilis (Montagu, 1803)
Clavatulidae
90 Clavatula interrupta (Brocchi,1814) 0,080 0,039
91 Clavatula lelieuri (Récluz, 1851) 0,040 0,036
Conidae
92 Conus sp.
93 Tomopleura reevii (C. B. Adams, 1850)
Buccinidae
94 Nassaria acuminata (Reeve, 1844)
Fasciolariidae
95 Dolicholatirus thesaurus (Garrard, 1963)
96 Peristernia melanorhyncus (Tapparone- Canefri, 1882) 0,080 0,022
97 Peristernia ustulata (Reeve, 1847) 0,040 0,026
Mangeliidae
98 Cryptospira cloveriana Wakefield, 2010
99 Mangelia sp.
Mitridae
100 Domiporta filaris (Linnaeus, 1771)
101 Neocancilla circula (Kiener, 1838)
Muricidae
102 Coralliophila meyendorffii (Calcara, 1845)
Nassariidae
103 Nassarius crematus (Hinds, 1844)
Nguyen Thanh Binh/Vol 8. No.1_ March 2022|p14-19
TT Thành phần loài
Khu vực phân bố Gần bờ Ngoài khơi
v g/m2 v g/m2
104 Nassarius siquijorensis (A.Adams, 1852) 0,040 0,027 105 Nassarius vanuatuensis Kool & Galindo, 2014 0,120 0,024
Terebridae
106 Hastula hastata (Gmelin, 1791)
Ringiculidae
107 Ringicula buccinea Sowerby 1823 0,367 0,039 0,880 0,078
Epitoniidae
108 Cycloscala crenulata (Pease, 1867) 0,080 0,008
109 Epitonium liliputanum (A. Adams, 1861)
110 Epitonium tenellum (Hutton, 1885) 0,080 0,010
Liotiidae
111 Cyclostrema cingulifera Adams, 1850
112 Cyclostrema virginiae Jousseaume, 1872
Trochidae
113 Umbonium vestiarium (Linnaeus, 1758) 2,100 0,335
Tổng V =
17,53 W =
6,01 V =
11,52 W = 2,37
Từ kết quả này rút ra các nhận xét sau:
Trong KVNC có mức độ đa dạng của động vật đáy chiếm ưu thế là 3 nhóm gồm 104 loài (Thân mềm Chân bụng – Gastropodacó 44 loài, Giáp xác – Crustacea có 11 loài và Hai mảnh vỏ - Bivalviacó 49 loài), chiếm tới 92,04% tổng số loài. Họ Veneridae có số loài nhiều nhất (12 loài). Tiếp theo là Arcidae (11 loài). Các họ khác chỉ từ 1 - 4 loài.
Hầu hết các loài động vật đáy ở khu vực này là những loài phân bố rộng ở ven biển phía Bắc, phía Nam Việt Nam, một số loài phân bố rộng ở ven biển các nước khu vực Nam Á phía tây Thái Bình Dương. Tính chất đặc hữu không có. Các loài phân bố rộng trong Thân mềm Chân bụng (Nassarius, Natica). Thân mềm Hai mảnh vỏ (Anadara, Placuna),Giáp xác điển hình là hà (Amphibalanus amphitrite, Portunus hastatoides, Portunus spiniferus, ...).
- Những loài trong danh sách bảo vệ, nguy cấp, quý hiếm có kích thước trung bình hoặc kích thước lớn, không thấy gặp ở KVNC.
Độ phong phú của loài (P%)
Xét riêng về độ phong phú của các cá thể động vật đáy trong các mẫu định lượng ở KVNC, đã xác định được 47 loài (chiếm 41,59% tổng số loài thu được) thuộc 39 giống, 35 họ. Những loài có độ phong phú cao là: Oratosquilla oratoria có độ phong phú là 17,99%, tiếp theo làOnuphis holobranchiata có độ phong phú là 11,63%. Clypeaster reticulatus có độ phong phú là 7,83%, Umbonium vestiarium có độ phong phú là 7,11%, Oratosquilla oratoria có độ phong phú là 5,75%, Anomalifons lightanacó độ phong phú là 5,39%. Các loài khác có độ phong phú (P% ≤ 5%).
Khối lượng các loài trong các ô nghiên cứu Khối lượng (sinh khối) của các cá thể động vật đáy trong các mẫu định lượng ở KVNC: Loài khối lượng (sinh khối) nhiều nhất làMolpadia arenicola với 1,55 g/
m2, tiếp theo làOratosquilla oratoria với 0,49 g/m2, thấp nhất làMicrotralia alba với 0,004 g/m2.
Mật độ (v) của các loài trong các ô nghiên cứu Mật độ của các cá thể động vật đáy trong các mẫu định lượng ở KVNC: Những loài có mật độ cao nhất là Oratosquilla oratoria có mật độ với 0,53 cá thể/m2. Tiếp theo là Onuphis holobranchiata có mật độ với 0,35 cá thể/
m2, Umbonium vestiarium và Clypeaster reticulatuscó mật độ với 0,23 cá thể/m2. Các loài khác có mật độ (v ≤ 0,2cá thể/m2).
Chỉ số đa dạng sinh học
Độ đa dạng sinh học ở KVNC có chỉ số đa dạng sinh học cao (H’ = 4,32).
Động vật đáy đã xác định ở KVNC có 47 loài và phân loài, có mật độ thấp mật độ (V = 2,97 con/m2), khối lượng trung bình (W = 4,36 g/m2).
Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần phân loại các nhóm động vật đáy ở KVNC
Loài Tỷ lệ số loài (%)
2 1,77
2 1,77
2 1,77
3 2,66
Loài Tỷ lệ số loài (%)
11 9,73
49 43,36
44 38,94 113 100 % Nhận xét:Số lượng loài tại KVNC chủ yếu là các loài có kích thước nhỏ, có già trị kinh tế thấp hoặc không có. Các loài thu được trong các mẫu định tính chỉ là các mẫu vỏ, có kích thước lớn, có giá trị kinh tế nhưng không có loài nào còn cá thể sống như:Anadara antiquata, Anadara granosa, Paphia alapapilionis.
3.2. Phân bố của các loài động vật đáy ở vùng bờ và ngoài khơi
Do ở KVNC có thành phần loài động vật đáy có thành phần loài phức tạp nên được thu theo các tuyến vùng bờ và ngoài khơi: Tuyến vùng bờ gồm T1 – T4, T9 và T10; ngoài khơi gồm 5 tuyến T5 – T8 và tuyến trung tâm (TT). Nhóm động vật đáy vùng bờ có kích thước lớn và môi trường sống phong phú hơn ngoài khơi. Động vật đáy ngoài khơi có ánh sáng yếu hơn vùng bờ, thức ăn hạn chế nên chỉ có những loài thích hợp với nguồn ánh sáng thấp. Qua nghiên cứu và phân tích nhận thấy có mức độ khác nhau của động vật đáy vùng bờ và ngoài khơi, cụ thể như:
Thành phần loài động vật đáy vùng bờ
Độ phong phú của loài (P%): Độ phong phú của các cá thể động vật đáy trong các mẫu định lượng ở KVNC, đã xác định được 34 loài thuộc, 32 giống, 27 họ. Những loài có độ phong phú cao nhất làOnuphis holobranchiata và Umbonium vestiarium là 11,98%, tiếp theo làOratosquilla oratoria có độ phong phú là 9,13%. Các loài khác có độ phong phú (P% ≤ 9%).
Khối lượng các loài trong các ô nghiên cứu (w):Loài khối lượng (sinh khối) nhiều nhất làMolpadia arenicola là 2,83 g/m2, tiếp theo làOratosquilla oratoriavới 0,46 g/m2, thấp nhất làMicrotralia alba với 0,007g/m2.
Mật độ các loài trong các ô nghiên cứu (v):Mật độ của các cá thể động vật đáy trong các mẫu định lượng ở KVNC: Những loài có mật độ cao nhất làOnuphis holobranchiata và Umbonium vestiarium với 2,1 cá thể/m2. Tiếp theo làOratosquilla oratoria có mật độ là 1,6 cá thể/m2). Các loài khác có mật độ (v ≤ 1,5 cá thể/m2).
Chỉ số đa dạng sinh học:Độ đa dạng sinh học ở hai khu vực nhận chìm tại KVNC có chỉ số đa dạng sinh học cao (H’ = 4,25). Động vật đáy vùng bờ tại KVNC có 34 loài và phân loài, có mật độ trung bình của các loài (V = 17,53 cá thể/m2), khối lượng trung bình W = 6,01 g/m2.
Thành phần loài động vật đáy ngoài khơi
Độ phong phú của loài (P%): Độ phong phú của các cá thể động vật đáy ngoài khơi trong các mẫu định lượng ở khu vực nhận chìm tại KVNC, đã xác định được 31 loài thuộc, 24 giống, 20 họ. Những loài có độ phong phú cao nhất làOnuphis holobranchiata và Umbonium vestiarium là 34,38%, tiếp theo làOnuphis holobranchiata có độ phong phú là 11,11%. Các loài khác có độ phong phú (P% ≤ 10%).
Khối lượng các loài trong các ô nghiên cứu (w):Loài khối lượng (sinh khối) nhiều nhất làCynoglossus arel và Clypeaster reticulatus với 0,22 g/m2, tiếp theo làOnuphis holobranchiata với 0,16 g/m2, thấp nhất là Alpheus euphrosyne với 0,005 g/m2. Tại vị trí trung tâm khu vực dự định nhận chìm không có loài nào có sinh khối lớn.
Mật độ các loài trong các ô nghiên cứu (v):Mật độ của các cá thể động vật đáy ngoài khơi trong các mẫu định lượng ở KVNC: Những loài có mật độ cao nhất là Oratosquilla oratoria với 3,96 cá thể/m2. Tiếp theo là Onuphis holobranchiata có mật độ là 1,28 cá thể/m2, Clypeaster reticulatuscó mật độ là 1,12cá thể/m2. Các loài khác có mật độ (v ≤ 1 cá thể/m2).
Chỉ số đa dạng sinh học:Độ đa dạng sinh học ngoài khơi ở KVNC có chỉ số đa dạng sinh học khá cao (H’
= 3,58). Động vật đáy vùng bờ tại KVNC có 31 loài và phân loài, có mật độ trung bình của các loài (V = 11,52 cá thể/m2), khối lượng trung bình W = 2,37 g/m2.
Nhận xét: Thành phần loài và sự phân bố của các nhóm động vật đáy ở hệ sinh thái ven biển của các nhóm cua, Thân mềm phụ thuộc vào tính chất, môi trường và độ sâu của mực nước biển với nền đáy. Ở nền đáy ngoài khơi với mực nước từ 30m trở lên có chế độ ánh sáng yếu, thành phần thức ăn ít, kém đa dạng. thành phần cát phổ biến xuất hiện các loài có kích thước nhỏ, kém đa dạng hơn vùng bờ.
Bảng 3.3 phân tích khối lượng (g) và số lượng (cá thể//m2) trung bình của động vật đáy trong KVNC với vùng biển các khu vực Việt Nam (tính trong 1m2 với nền đáy).
Bảng 3.3. Mật độ và sinh khối trung bình của động vật đáy ở khu vực nghiên cứu với các vùng khác
Từ bảng này cho thấy số lượng và sinh khối động vật đáy ở khu vực nghiên cứu gần nhau về số cá thể và độ phong phú, trung bình trong 1m2cho thấy: Khối lượng trung bình của các loài cao hơn vùng biển Quy
Nguyen Thanh Binh/Vol 8. No.1_ March 2022|p14-19 Nhơn (Bình Định) và thấp hơn rất nhiều so với các
vùng khác. Số lượng cá thể ở khu vực nghiên cứu thấp hơn rất nhiều so với các vùng khác.
Nhận xét chung: Tổng hợp kết quả nghiên cứu và thống kê cho thấy có sự thay đổi thành phần loài từ ven bờ ra ngoài khơi. Tại vị trí trung tâm nhận chìm đã xác định được 27 loài động vật đáy. Trong đó, có 15 loài vẫn đang sinh trưởng và phát triển, còn các loài khác chỉ phân tích qua đặc điểm của vỏ chết. Đáng chú ý nhất là có 4 loài cua (Brachyura), là các loài có kích thước bé, giá trị kinh tế không cao.
4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận
Thành phần động vật đáy ở khu vực nhận chìm tại khu vực nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 - Hà Tĩnh đã phát hiện 113 loài thuộc 89 giống, 61 họ, 29 bộ và 7 nhóm đại diện. Trong số các loài đã phát hiện, Thân mềm Chân bụng là nhóm có số loài nhiều nhất có 44 loài, chiếm 38,94%). Tiếp theo là Thân mềm Hai mảnh vỏ có 49 loài chiếm 43,36%. Giáp xác có 11 loài, chiếm 9,73%). Các nhóm khác chỉ có 2 loài Chordata, Echinodermata và giun nhiều tơ.
Qua kết quả nghiên cứu đã xác định được độ phong phú của 47 loài qua các mẫu định lượng, khối lượng (sinh khối) trung bình của các loài là 4,36 g/m2, Mật độ trung bình của các loài là 2,97 con/m2, có chỉ số đa dạng sinh học cao là 4,32.
Phân bố của các loài động vật đáy ở vùng bờ và ngoài khơi: Thành phần loài động vật đáy vùng bờ qua các mẫu định lượng ở KVNC đã xác định được độ phong phú của 34 loài qua các mẫu định lượng, khối lượng (sinh khối) trung bình của các loài là 6,01 g/m2, Mật độ trung bình của các loài là 17,53 con/m2, có chỉ số đa dạng sinh học cao là 4,25. Thành phần loài động vật đáy ngoài khơi qua các mẫu định lượng ở KVNC đã xác định được độ phong phú của 31 loài qua các mẫu định lượng, khối lượng (sinh khối) trung bình của các loài là 2,37g/m2, Mật độ trung bình của các loài là 11,52 con/m2, có chỉ số đa dạng sinh học khá cao với 3,58.
4.2. Kiến nghị
Các hệ sinh thái nền đáy tại KVNC cũng nằm trong hiện tượng mất môi trường sống của các loài động vật đáy trong phạm vi lớn, ít được chú ý hơn các hệ sinh thái khác và bị đe dọa trực tiếp do khai thác, gián tiếp do hoạt động ô nhiễm môi trường, nhà máy điện, chất thải và các hoạt động khác diễn ra trong nội địa. Vì vậy cần có các đề xuất để bảo tồn và phát triển các nhóm động vật đáy như sau:
Kiến nghị bảo tồn sinh cảnh
- Giảm bớt khai thác động vật đáy, bãi triều ven biển, giáo dục cộng đồng người dân, tránh khai thác cạn kiệt.
- Khuyến khích người dân đánh bắt xa bờ, bảo vệ đa dạng sinh học.
Kiến nghị bảo tồn loài
- Xây dựng khu bảo tồn nghiêm ngặt các loài động vật đáy trong bờ và ngoài khơi.
- Hạn chế, ngăn chặn khai thác các loài có nguy cơ mất đa dạng sinh học.
REFERENCES
[1]. Binh N. T., Van N. C. (2021), Research on species composition and distribution of benthic fauna in the coastal area of Ninh Binh province, Science Journal of Tan Trao University. No 22. P 128-141.
[2]. Binh N. T., Khac H. N., Ngan D. K, Hang N.
T. T. (2021), The composition of large benthic species in the ooded area of Quy Nhon bay, Binh Dinh province, Science Journal of Tan Trao University. No 21. P 119-129.
[3]. Duong T. T., Vinh C. T., Tuan T. M., Dang N. Q. (2001),Some common �sh species in the sea of Vietnam, Ministry of Fisheries, Ha Noi, P195
[4]. Nhuong D. V., Khac H. N. (2006), Preliminary data on crabs (Brachyura) in coastal mangroves from Tinh Gia (Thanh Hoa) to Hoi An (Quang Nam),Journal of Biology. Volume 28(1), P 35-39.
[5]. Thinh P.V., Binh N.T., HaV.H.(2021), Research on species composition and distribution of benthic fauna in the waters of Nam Dinh - Thai Binh,Science Journal of Tan Trao University. No 22. P 150-163.
[6]. Arthur Anker and Ivan N. Martin (2000),New records and species of Alpheidae (Crustacea: Decapoda) from Vietnam. Part I. Genus Salmoneus Holthuis, 1955, Atlantic Volum 54, p. 295-319.
[7]. Blakemore R. J. (2007), Origin and means of dispersalofcosmopolitanPontodrilusliters (Oligochaeta:
Megascolecidae).European Journal of Soil Biology, 43 (2007), p. S3-S8.
[8]. Cutler B. Edward (1994), The Sipuncula.
Their Systematics, Biology and Evolution, Comstock Publishing Associates a division of Cornell University.
p 3-350.
[9]. Dai Ai-yun and Yang Si Liang (1991),Crabs of the China seas. China Ocean Press Beijing. p. 118-558.
[10]. Han Raven, Jaap Jan Vermeulen (2006),Notes on mollusks from NW Borneo and Singapore. 2. A synopsis of the Ellobiidae (Gastropoda, Pulmonata, Vita Malacologica 4: 29-62.
[11]. Menon,A.G.K(1977),A systematic monograph of the tongue soles of the genus Cynoglossus Hamilton- Buchanan (Pisces: Cynoglossidae) Smithsonian Contributions to Zoology, No 238:1-129.
[12]. Jocelyn Crane (1975), Fiddler crabs of the World. p. 15-327.
[13]. Kent E. Carpenter and Volker H. Niem (1998), The living marine resources of the Western Central Paci�c.FAO. Rome. Volume 1. p. 124-646.
[14]. Nora F. Y. Tam and Y. S. Wong (2000),HongKong mangroves, City University of Hong Kong press. 148 p.