XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG THIẾC TỔNG SỐ TRONG MÁU BẰNG QUANG PHỔ PLASMA CẢM ỨNG CAO TẦN KẾT NỐI KHỐI PHỔ (ICP-MS)
ĐỂ GIÁM SÁT SINH HỌC NGUY CƠ PHƠI NHIỄM VỚI THIẾC
Phạm Văn Tuấn1, Tạ Thị Bình1, Phùng Thị Thảo1, Phạm Thị Vân1, Nguyễn Thị Huyền1, Nguyễn Đình Trung1, Nguyễn Văn Tiềm1
TÓM TẮT13
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu của chúng tôi là áp dụng phương pháp xử lý mẫu máu bằng cách pha loãng trực tiếp rồi đo bằng hệ thống Quang phổ plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ (ICP-MS) để xác định thiếc, kỹ thuật này được sử dụng trong giám sát sinh học cho người có nguy cơ phơi nhiễm với thiếc. Kết quả: Kết quả cho thấy phương pháp pha loãng mẫu có nhiều ưu điểm phù hợp đối với quá trình xử lý mẫu máu, thích hợp cho việc phân tích trên ICP-MS. Giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp là 1g/L. Độ lệch chuẩn tương đối giao động từ 3,90% đến 6,68% , độ thu hồi của phương pháp là 96,47 % chấp nhận được theo tiêu chuẩn AOAC. Kết quả khảo sát hàm lượng thiếc máu trung bình của 130 công nhân tiếp xúc nghề nghiệp là 2,59 g/L cao hơn nhóm đối chứng 0,53 g/L, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,001. Kết luận: Kỹ thuật xác định thiếc trong máu đơn giản dễ thực hiện có độ chính xác cao, tốc độ phân tích nhanh, hàng loạt, đáp ứng được việc giám sát sinh học cho các đối tượng có nguy cơ phơi nhiễm với thiếc.
Từ khóa: Thiếc máu, phơi nhiễm thiếc, nhiễm độc hợp chất thiếc
1Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Tuấn Email: [email protected] Ngày nhận bài: 16/03/2022
Ngày phản biện khoa học: 07/04/2022 Ngày duyệt bài: 13/04/2022
SUMMARY
DETERMINATION OF TOTAL TIN IN BLOOD BY INDUCTIVELY COUPLED
PLASMA MASS SPECTROMETRY (ICP-MS) FOR BIOLOGICAL MONITORING RISK OF TIN
EXPOSURE
Purposes, subjects and method: The purpose of our study is to apply the method of blood processing on direct dilution and measuring samples by Inductively coupled plasma mass spectrometry (ICP-MS) to determine tin, the technique is used in biological surveillance of people at risk of tin exposure.
Results: The results showed that the sample dilution method has many advantages and suitable for blood sample processing, agreeable for analysis on ICP-MS. The limit of quantification (LOQ) of the method was 1 g/L.
Relative standard deviation (3.90% - 6.68%), method recovery of 96.47% were acceptable according to AOAC criteria. The results was found that, the average of blood tin concentration of 130 workers with occupational exposure was 2.59 g/L higher than the control group (0.53 g/L), the difference was statistically significant with p<0.001. Conclusions: The technique of determining tin in blood is simple, easy to implement, has high accuracy, fast analysis speed, batches, and meets biological monitoring for subjects at risk of exposure to tin.
Key words: Blood tin, tin exposure, tin compound poisoning
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếc có ký hiệu hóa học (Sn), là kim loại mềm, gấp lại được, mầu bạc, được sử dụng rộng rãi do có tính chống ăn mòn. Công dụng của thiếc dung để mạ, vật liệu mạ có tác dụng chống axit. Thép và sắt mạ thiếc được dùng để làm đồ hộp, dụng cụ nhà bếp và còn để trang trí. Hợp kim thiếc dùng để hàn các linh kiện điện tử. Hợp chất thiếc hữu cơ được sử dụng trong công nghiệp sản xuất các đồ nhựa để tăng tính chịu nhiệt [1]. Thời gian qua, Trung tâm Chống độc bệnh viện Bạch Mai đã tiếp nhận một số trường hợp công nhân nhập viện vì ngộ độc thiếc do cơ sở sản xuất sử dụng thiếc hữu cơ trong sản xuất rèm cửa.
Thiếc hấp thụ qua đường tiêu hóa là phổ biến nhất, tiếp theo là hấp thụ qua đường hô hấp và qua da. Các nghiên cứu cho thấy không có dấu hiệu sinh học nào liên quan đến thiếc trong các cơ thể sống, tuy nhiên, một số nghiên cứu khác đã chứng minh ảnh hưởng độc của thiếc nếu hấp thụ thường xuyên. Liều lượng thiếc nhiều hơn 130 mg/kg được tích lũy trong thận, xương và lá lách. Dạng vô cơ của thiếc và một số loại muối thiếc gây ra các ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ thống sinh sản và thận.
Triệu chứng nhiễm độc thiếc nhẹ bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và kích ứng đường hô hấp trên [3].
Các nghiên cứu cho thấy các hợp chất thiếc hữu cơ là hấp thụ nhanh hơn nhiều so với thiếc vô cơ. Sau khi hấp thụ trong ruột, thiếc đến các cơ quan qua đường máu, thiếc tích lũy nhiều nhất ở thận và gan. Phần lớn thiếc vô cơ không được hấp thụ và dễ dàng bài tiết qua nước tiểu, phân và một lượng nhỏ trong mật. Thếc hữu cơ thường phân hủy thông qua quá trình dealkyl hóa và khử aryl qua gan và cuối cùng thải ra từ thận, nước
bọt, đường tiêu hóa, đường hô hấp [2]
Việc phân tích hàm lượng thiếc tổng số trong mẫu máu có vai trò rất quan trọng trong giám sát sinh học, chẩn đoán lâm sàng, hàm lượng thiếc trong mẫu máu phản ánh một cách trực tiếp lượng thiếc đưa vào cơ thể. Có một số phương pháp định lượng thiếc được thực hiện trước đây như phương pháp chuẩn độ điện thế, phương pháp cực phổ xung vi phân, phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) - kỹ thuật ngọc lửa [3].
Tuy nhiên nhược điểm của các phương pháp này là thời gian xử lý mẫu lâu, độ nhạy không cao.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ứng dụng kỹ thuật Quang phổ nguồn plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ (ICP-MS) để định lượng thiếc trong máu, do những ưu điểm đáng kể của phương pháp có độ nhạy, độ chính xác, độ chọn lọc, ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây nhiễu, lượng mẫu sử dụng ít, thời gian phân tích nhanh, phân tích hàng loạt. Chính vì vậy rất thuận lợi để đưa phương pháp ứng dụng giám sát sinh học nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người lao động cũng như cộng đồng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng quy trình xác định thiếc trong máu. Xác định thiếc trong máu toàn phần của 130 công nhân tiếp xúc nghề nghiệp và 30 người bình thường.
2.2. Phương pháp nghiên cứu [5]
2.2.1 Thiết bị, hóa chất
- Máy quang phổ nguồn plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ NexIon350X của Perkin Elmer
- Máy lắc, máy ly tâm, kim lấy máu, bông, cồn, ống chống đông EDTA hoặc Heparin
- Bình định mức 10 mL; 20 mL; 50 mL;
100 mL
- Pipet tự động 20-200 µL; 100-1000 µL;
1-10 mL
- HNO3 65% Merck
- Triton X100 Tây Ban Nha
- CRM blood L2 (mẫu máu chuẩn của Seronorm)
2.2.2. Lấy mẫu, bảo quản mẫu: Lấy 2ml - 3ml máu tĩnh mạch chống đông EDTA hoặc heparin. Bảo quản mẫu máu ở -20oC. Mẫu ổn định từ 6-12 tháng.
2.2.3. Kỹ thuật phân tích:
Mẫu máu được pha loãng 10 lần bằng dung dịch pha loãng (HNO3 0,65% và Triton X100 0,1%) trong ống falcon. Lắc bằng máy lắc trong 1 phút, ly tâm 3 phút tốc độ 4000 vòng/phút. Mẫu sau khi ly tâm được đo trên máy ICP-MS. Mẫu được hóa hơi trong buồng phun sương (nebulizer), sau đó được đưa vào dòng plasma, có chứa các electrons và các ion argon. Trong dòng plasma, mẫu phân tích được chia nhỏ thành các phân tử riêng biệt, bị mất electrons và trở thành các ion (đơn) mang điện tích dương. Các ion được dẫn qua các lỗ nhỏ (cone) và dòng ion đi vào bộ phân tích khối tứ cực. Trong tứ cực, các ion được phân tách dựa trên cơ sở tỉ lệ khối lượng trên điện tích. Mỗi nguyên tố có các đồng vị và số khối đặc trưng của nó và do đó sẽ tạo nên một khối phổ đặc trưng cho nguyên tố đó. Sau khi đi qua tứ cực, các ion va đập vào một detector đặc biệt. Điểm
vượt trội của phương pháp này là xác định được đồng thời nhiều nguyên tố trong cùng một lần chạy, cả các nguyên tố phổ biến và nguyên tố hiếm. Dựa vào cường độ tín hiệu của mẫu trên nền và trên đường chuẩn được xây dựng cho phép định lượng các kim loại trong mẫu, từ đó cho phép tính toán kết quả phân tích.
2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu thu được được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học
2.4. Những vấn đề về y đức trong nghiên cứu: Các đối tượng nghiên cứu được hỏi ý kiến, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
Thông tin cá nhân và kết quả phân tích chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu
III. KẾT QUẢ
3.1. Xác định điều kiện xử lý mẫu máu, thẩm định phương pháp phân tích thiếc bằng ICP-MS
Xác định khoảng tuyến tính của phép đo Từ dung dịch chuẩn gốc Sn 1000mg/l (Merck) pha chuẩn trung gian10.000 g/l, chuẩn sử dụng 1000 g/l. Từ chuẩn sử dụng pha các dung dịch chuẩn có nồng độ 0,1ppb;
0,5ppb; 1ppb, 5ppb; 10ppb; 20pp. Khoảng tuyến tính của phép đo thiếc máu đước xác định bằng mối tương quan tuyến tính giữa nồng độ thiếc và tín hiệu đo (Cps). Kết quả thể hiện ở bảng 1, hình 1.
Bảng 1. Khảo sát sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ Sn và tín hiệu đo
Nồng độ (µg/L) Tín hiệu (Cps) Tín hiệu (Cps-Cps(o))
0 485,3
0,1 894,0 408,7
0,5 2616,9 2131,6
1 4252,0 3766,6
5 18381,2 17895,8
10 35594,3 35109,0
20 72056,0 71570,6
Hình 1. Khoảng tuyến tính của nồng độ thiếc Khoảng tuyến tính của phép đo thể hiện
bằng phương trình hồi quy y = 3559,3x + 101,89 với hệ số tương quan r 2= 0,9999
Xác định điều kiện xử lý mẫu máu
Qui trình phá xử lý mẫu máu đã được
chúng tôi trình bày phần phương pháp nguyên cứu trên được kiểm chứng bằng cách thêm vào cùng một mẫu máu các nồng độ chuẩn 1g/L, 5g/L và tiến hành các bước phân tích (bảng 2)
Bảng 2. Kết quả kiểm chứng phương pháp pha loãng mẫu máu
Mẫu phân tích Tín hiệu (Cps)
Nồng độ Sn ngoại suy
Nồng độ Sn ngoại suy tương đương với nồng
độ Sn chuẩn
Hiệu suất (%)
Mẫu máu 650 0,18 g/L - -
Mẫu máu + 1g/L 1000,2 1,16 g/L 0,98 g/L 98,39
Mẫu máu + 5g/L 2560,5 5,54 g/L 5,37 g/L 107,35
Kết quả trên cho thấy, khi thêm 1g/L, 5g/L chuẩn thiếc vào mẫu máu, xử lý mẫu theo qui trình pha loãng mẫu thu được nồng độ thiếc ngoại suy tương đương với nồng độ thiếc chuẩn thêm vào mẫu là 0,98 g/L và 5,37 g/L đạt hiệu Suất thu hồi lần lượt 98,39% và 107,35%. Độ thu hồi của các mẫu kiểm chứng đạt giới hạn sai số cho phép của
phép phân tích. Qui trình chuẩn bị mẫu máu là đáng tin cậy.
Xác định giới hạn định lượng của phép đo.
Chúng tôi tiến hành thêm chuẩn vào mẫu máu nồng độ 1g/L, sau đó phân tích hàm lượng thiếc trong mẫu máu và mẫu thêm chuẩn 7 lần. Kết quả thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Giới hạn định lượng của phương pháp
STT Mẫu Tín hiệu (Cps) Nồng độ mẫu (g/L)
Nồng độ thêm chuẩn (µg/L)
Độ thu hồi R (%)
1 M 670 0,23
2 M 700 0,32
STT Mẫu Tín hiệu (Cps) Nồng độ mẫu
(g/L) Nồng độ thêm chuẩn (µg/L)
Độ thu hồi R (%)
3 M 660 0,20
4 M+1g/L 1040 1,27 1,02 102,08
5 M+1g/L 980 1,10 0,85 85,22
6 M+1g/L 998 1,15 0,90 90,28
7 M+1g/L 970,6 1,08 0,83 82,58
8 M+1g/L 997,8 1,15 0,90 90,22
9 M+1g/L 1065 1,34 1,09 109,10
10 M+1g/L 1070,7 1,36 1,11 110,71
Nồng độ trung bình mẫu
(g/L) 0,25
Nồng độ trung bình mẫu
+ 1 (g/L) 1,21
Nồng độ trung bình thêm
chuẩn (g/L) 0,96
SD 0,11
RSD(%) 9,47
R (%) 82,58%-110,71%
RSD(%) lý thuyết < 21%
R (%) lý thuyết 60-115
SD: độ lệch chuẩn; RSD: độ lệch chuẩn tương đối; R: độ thu hồi
Kết quả cho thấy, mẫu thực sau khi thêm chuẩn nồng độ 1 µg/L sau đó thực hiện các bước phân tích. Kết quả thu được nồng độ trung bình của mẫu ở 3 lần phân tích lặp lại là 0,25 g/L; Nồng độ thiếc trung bình trong 7 mẫu máu thêm chuẩn 1 µg/L là 1,21 µg/L.
Tính hiệu xuất thu hồi của 7 lần phân tích lặp lại cho thấy độ thu hồi giao động từ 82,58%- 110,71%, độ lệch chuẩn tương đối là 9,47%.
Xác định độ chính xác của phương pháp Chúng tôi tiến hành thử độ lặp lại của hai mẫu thực ký hiệu là M1; M2, mỗi mẫu đo lặp lại 5 lần và kết quả thu được như sau:
Bảng 4. Độ lặp lại của phương pháp phân tích thiếc máu STT Mẫu Tín hiệu (Cps) Nồng độ
mẫu (g/L)
Nồng độ
trung bình (µg/L) SD RSD (%)
1 M1 812,4 0,63
0,66 0,04 6,68
2 M1 841 0,71
3 M1 800,9 0,60
4 M1 821,8 0,66
5 M1 831 0,68
6 M2 1291,4 1,98
2,06 0,08
3,90
7 M2 1342,7 2,12
8 M2 1351,6 2,15
9 M2 1321,9 2,06
10 M2 1289,5 1,97
M1, M2: ký hiệu mẫu; SD: độ lệch chuẩn;
RSD: độ lệch chuẩn tương đối
Kết quả phân tích mẫu M1, M2 lặp lại 5 lần theo quy trình kỹ thuật cho thấy nồng độ trung bình mẫu M1 là 0,66 µg/L, mẫu M2 là 2,06 µg/L. Từ kết quả phân tích lặp lại 5 lần mẫu M1, M2 tính toán được độ biến thiên trung bình của phương pháp phân tích Sn máu dao động từ 3,90% đến 6,68%.
Xác định độ thu hồi của phương pháp Sử dụng mẫu chuẩn CRM (Seronorm Trace Elements Whole Blood L-2) có nồng độ trung tâm là 4,7 µg/L để kiểm tra độ thu hồi của phương pháp. Tiến hành phân tích lặp lại 7 lần theo quy trình pha loãng mẫu và các thông số phân tích của máy, kết quả thu được như sau:
Bảng 5. Độ thu hồi của Sn trên mẫu chuẩn CRM máu
Mẫu (CRM) Cps Nồng độ
(µg/L)
Giá trị trung tâm CRM (µg/L)
Độ thu hồi (%)
Lần 1 2134,0 4,35
4,7
92,46
Lần 2 2241,5 4,65 98,89
Lần 3 2041,7 4,09 86,94
Lần 4 2113,7 4,29 91,25
Lần 5 2215,7 4,58 97,35
Lần 6 2345,2 4,94 105,09
Lần 7 2316,0 4,86 103,34
Độ thu hồi trung bình 96,47
CRM - Certified Reference Materials Kết quả thể hiện trên bảng 5 cho thấy tỷ lệ thu hồi của các lần thử nghiệm đối với mẫu CRM đạt trung bình là 96,47% tính trên giá trị trung tâm thiếc máu của CRM được chứng nhận là 4,7 µg/L
3.2. Hàm lượng thiếc trong máu của
công nhân tiếp xúc với thiếc
Đối tượng phân tích thiếc trong máu là 130 công nhân làm việc cho công ty sản xuất nhựa tại Hải Dương có tuổi đời từ 25 đến 50 tuổi. Nhóm đối chứng là 30 người khoẻ mạnh không tiếp xúc với thiếc. Kết quả thể hiện ở bảng 6:
Bảng 6. Hàm lượng thiếc trong máu của nhóm phơi nhiễm và nhóm đối chứng Hàm lượng
thiếc máu
Số lượng (n)
Trung bình
(µg/L) SD Min Max p
Nhóm đối
chứng 30 0,53 0,38 0,08 1,82
< 0,001 Nhóm nghiên
cứu 130 2,59 1,93 0,34 12,59
SD: độ lệch chuẩn
Kết quả cho thấy hàm lượng thiếc máu trung bình người bình thường là: X ±= 0,53
± 0,38 g/L, các giá trị dao động từ 0,08
g/L đến 1,82 g/L. Hàm lượng thiếc máu nhóm công nhân tiếp xúc với thiếc là X ±=
2,59 ± 1,93 g/L, các giá trị dao động từ 0,34 g/L đến 12,59 g/L. Sự khác biệt của
giá trị trung bình thiếc trong máu của hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Có 14 công nhân (10,77%) có nồng độ thiếc máu lớn hơn 5 g/L.
Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ thiếc trong máu và tuổi đời của công nhân kết quả thể hiện ở bảng 7, hình 2:
Bảng 7. Mối liên quan giữa hàm lượng thiếc trong máu và tuổi đời của công nhân
Chỉ số β α R R2 p
Tuổi công nhân 0,086 -0,708 0,357 0,127 0,0001
β:độ dốc; α: tham số tự do; R: hệ số tương quan; R2: mức độ (%) sự biến thiên của nồng độ thiếc máu liên quan với độ tuổi công nhân
Hình 2. Mối liên quan giữa hàm lượng thiếc trong máu và tuổi đời của công nhân Có mối liên quan thuận giữa nồng độ thiếc máu với tuổi đời công nhân theo phương trình:
Thiếc máu = 0,086 tuổi – 0,708 , với R2 = 0,127 ; p< 0,0001
IV. BÀN LUẬN
Ngày nay thiếc được sử dụng trong một số ngành như mạ, linh kiện điện tử, hợp chất thiếc hữu cơ được sử dụng làm chất ổn định cho chất dẻo, chất bảo quản trong hàng dệt và da. Bên cạnh đó thiếc được sử dụng trên toàn cầu để bảo quản đồ hộp và đồ uống; các công dụng nổi tiếng khác thiếc trong lĩnh vực giao thông vận tải và thiết bị điện. Các ngành công nghiệp sử dụng cả hữu cơ và các dạng vô cơ của thiếc ví dụ phổ biến của thiếc hữu cơ bao gồm hóa chất nông nghiệp, chất diệt khuẩn, Polyvinyl clorua và một số chất xúc tác [3] . Chính vì vậy, cần có phương pháp xác định hàm lượng thiếc trong máu để phát hiện sớm sự tiếp xúc quá ngưỡng, để theo dõi và chẩn đoán bệnh nhiễm độc thiếc cho các đối tượng tiếp xúc với nguồn ô nhiễm thiếc trong môi trường lao động và môi trường sống nói chung.
Trước đây, phân tích thiếc trong mẫu môi trường (đất, trầm tích, nước thải...), thực phẩm, mẫu sinh học phải thực hiện bước vô cơ hóa mẫu rồi đo trên các thiết bị như cực phổ xung vi phân hay quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật ngọn lửa (F-AAS) [ 3].
Mẫu sau xử lý đo bằng hệ thống ICP-MS.
Khoảng tuyến tính của phép đo thể hiện bằng phương trình hồi quy y = 3559,3x + 101,89 với hệ số tương quan r 2= 0,9999. Các bước thực hiện xử lý mẫu đơn giản nên tránh làm mất chất phân tích, thời gian chuẩn bị mẫu ngắn, có thể chuẩn hàng loạt. Kết quả kiểm chứng kỹ thuật pha loãng mẫu cho độ thu hồi, độ lặp lại của các mẫu đạt giới hạn sai số cho phép của phép phân tích. Giới hạn định lượng của phương pháp (LOQ) là 1 g/L thấp hơn so với công bố của Tác giả S.V. De
Azeved và cộng sự phân tích thiếc trên máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) cho giới hạn phát hiện 2,7 g/L [6]. Xác định độ chính xác của phương pháp bằng cách đánh giá độ lặp lại trên 2 mẫu M1, M2 và độ thu hồi bằng chất chuẩn CRM cho thấy độ biến thiên trung bình của phương pháp phân tích Sn máu dao động từ 3,90% đến 6,68%, độ thu hồi trung bình là 96,47%. Theo Hiệp hội các nhà hoá phân tích chính thống (Association of Official Analytical Chemists – AOAC) cho phép độ lệch chuẩn tương đối tối đa chấp nhận tại khoảng nồng độ 10 g/L là < 21 %, độ thu hồi là 60-115 %. Kết quả khảo sát độ chính xác của phương pháp chấp nhận được theo tiêu chuẩn AOAC [5].
Thiếc và các hợp chất của nó được biết là có độc ảnh hưởng trong trường hợp tiếp xúc cấp tính và mạn tính với cơ thể [2]. Kết quả khảo sát nồng độ thiếc trong máu của nhóm công nhân sản xuất nhựa và nhóm đối chứng cho thấy nồng độ trung bình thiếc trong máu của nhóm công nhân là 2,59 g/L cao hơn nhóm đối chứng 0,53 g/L, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,001. Theo báo cáo quốc gia của Hoa Kỳ về phơi nghiễm của con người do hóa chất trong môi trường nồng độ thiếc trong máu của người bình thường không vượt quá 5 g/L [3]. Khảo sát của chúng tôi trên 130 công nhân có 14 công nhân (10,77%) có nồng độ thiếc máu lớn hơn 5 g/L, đặc biệt có 01 công nhân có nồng độ thiếc là 12,59 g/L. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có mối liên quan thuận giữa nồng độ thiếc máu với tuổi đời công nhân theo phương trình Thiếc máu = 0,086 tuổi – 0,708 , với R2 = 0,127 với p< 0,0001.
Những người làm việc trong các ngành công
nghiệp với thiếc nên được kiểm tra định kỳ xét nghiệm chức năng thận, albumin nước tiểu và nên giám sát sinh học định kỳ xét nghiệm thiếc trong máu để bất kỳ triệu chứng nhẹ hay nặng ở bệnh nhân, không được được bỏ qua [1, 3].
V. KẾT LUẬN
Chúng tôi đã áp dụng thành công kỹ thuật phân tích thiếc tổng số trong máu bằng Quang phổ plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ (ICP-MS). Phương pháp pha loãng mẫu có nhiều ưu điểm phù hợp đối với quá trình xử lý mẫu máu, thích hợp cho phân tích bằng ICP-MS. Giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp là 1 g/L. Độ lệch chuẩn tương đối giao động từ 3,90% đến 6,68% , độ thu hồi của phương pháp là 96,47 % chấp nhận được theo tiêu chuẩn AOAC. Kết quả khảo sát hàm lượng thiếc máu trung bình của 130 công nhân tiếp xúc nghề nghiệp là 2,59
g/L cao hơn nhóm đối chứng 0,53 g/L, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,001.
Kỹ thuật xác định thiếc trong máu đơn giản dễ thực hiện có độ chính xác cao, tốc độ phân tích nhanh, hàng loạt, đáp ứng được việc giám sát sinh học cho các đối tượng có nguy cơ phơi nhiễm với thiếc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Trung (2002), Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp, Nhà xuất bản Y học , trang 221-225 2. Agency for Toxic Substances and Disease
Registry (ATSDR), toxicological profile for tin. Atlanta, GA: U.S.: Department of Health and Human Services, Public Health Service;
2005
3. Ashok Kumar Jaiswal, Kiran Bisht, Zahid Ali Ch et al, Tin toxicity whit analytical aspects and its management, International Journal of Forensic Science.2019; Volume 2 number 2.
4. Guidelines for collaborative Study Procedures to Validate Characteristics of a Method of Analysis (1995) J. AOAC Int. 78,143A-160A.
5. Jean-Pierre Goulle´, Loıc Mahieu, Julien Castermant, Nicolas Neveu, Laurent Bonneau, Gilbert Laine´, Daniel Bouige, Christian Lacroix, Metal and metalloid multi-elementary ICP-MS validation in whole blood, plasma, urine and hair Reference values, J.Forensic Sci. 2005; 153: 39-44.
6. S.V. De Azevedo, F.R. Moreira, R.C.
Campos (2012), Direct determination of tin in whole blood and urine by GF AAS, Clinical Biochemistry 46.2013; 123–127.