TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BẢO HIỂM
CÁC YÊU TÔ QUYẾT ĐỊNH LƯA chọn
NGÂN HÀNG VAY VÔN CỦA CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐồNG NAI
• Đỗ VĂN LỘC - LÊ VŨ HÀ
TÓMTẮT:
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Dữ liệu khảo sát gồm 368 khách hàng có nhu cầu vay vein hoặc đã vay vốn tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Từ kết quả phân tích, tác giả đã đưa ra một số hàm ý chính sách cho các ngân hàng nói chung và ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng nhằm duy trì khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến vay vốn.
Từ khóa: ngân hàng, khách hàng cá nhân, vay vốn.
sản xuất... Thực trạng này dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng giảm sút, nguồn vốn huy động từ dân cư ngày càng hạn chế, làm tăng trưởng tín dụng ngân hàng giảm. Điều này là một thách thức chung cho toàn hệ thống ngân hàng. Để vượt qua khó khăn, các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã chủ động tiếp nhận và xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp thông qua việc thực hiện giãn, giảm lãi suất vay, tái cơ cấu nợ cho những trường hợp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tính đến đầu tháng 7/2020, đã có 1.877 khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ với dư nợ hơn 5,1 ngàn tỷ đồng (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đồng Nai, 2020).
Các ngân hàng ngày càng sâu sát hơn, tập trung hơn vào từng nhóm đối tượng khách hàng, bên cạnh việc nắm bắt nhu cầu khách hàng theo từng phân khúc riêng biệt, từ đó tạo ra các sản phẩm phù hợp linh động nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trong số những sản phẩm dịch vụ mà ngân 1. Đặtvấn đề
'| Đồng Nai là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên 5.907,1 km1 2, dân số khoảng
^,1 triệu người, đứng thứ 5 trong cả nước. Toàn tỉnh hiện có 39 ngân hàng đang hoạt động, với 52 chi rihánh ngân hàng và 215 phòng giao dịch trực tbuộc; 36 Quỹ tín dụng nhân dân và 12 phòng giao dich của Quỹ tín dụng nhân dân; 4 chi nhánh Tổ cịìức tài chính vi mô Trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (trước đây là Quỹ trợ vốn CEP). Năm 2020, Đồng Nai là một trong số những địa phương đạt mức tăng trưởng về huy động vốn tốt so với toàn quốc và một số địa phương lân cận. Tổng dư nợ cấp tín dụng trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 221,1 ngàn tỷ đồng, tăng hơn 4% so với đầu năm. (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đồng Nai, 2020).
Trong 2 năm gần đây, thực trạng nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến người dân và doanh nghiệp. Dịch bệnh làm giảm thu nhập, khiến người dâh phải cắt giảm chi tiêu, doanh nghiệp thu hẹp
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
hàng cung ứng hiện nay, lĩnh vực cho vay vẫn được các ngân hàng chú trọng nhất, vì đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh việc phát triển phân khúc cho vay khách hàng doanh nghiệp, mảng khách hàng cá nhân lại được các ngân hàng chú ý nhiều hơn, vì đây là phân khúc được đánh giá là ít rủi ro, mang lại lợi nhuận cao và ổn định, đồng thời là đối tượng để ngân hàng có thể bán chéo thêm nhiều sản phẩm và dịch vụ khác.
Tuy nhiên, mỗi ngân hàng lại có một thê mạnh khác nhau về cho vay như vị thế, sản phẩm, lãi suất, mức cho vay, thời gian xử lý giao dịch,... Do đó, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Sô lượng ngân hàng thành lập chi nhánh có xu hướng tăng, đòi hỏi các ngân hàng phải đổi mới các hoạt động cho vay.
Khách hàng cá nhân là đối tượng tiếp cận vốn quan trọng của các ngân hàng (chiếm khoảng 70%). Vì vậy, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn của cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn là hết sức cần thiết. Thông qua đó, các ngân hàng sẽ xây dựng cho riêng mình chiến lược kinh doanh phù hợp, nhằm thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, giúp giữ chân được khách hàng hiện hữu, thu hút lại lượng khách hàng đã rời bỏ ngân hàng và phát triển mở rộng khách hàng mới.
2. Cơ sở lý thuyết vàmô hình nghiêncứu 2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Tại khoản 1, Điều 2, Thông tư số 39/2016/QĐ- NHNN đưa ra khái niệm về hoạt động cho vay như sau: “Cho vay là hình thức câp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhát định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi".
Cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động câp tín dụng cho các chủ thể là các cá nhân, hộ gia đình vay vốn theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng các quy định như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Cho vay khách hàng cá nhân có thể đáp ứng nhu cầu vay vôn phục vụ sản xuất - kinh doanh hoặc phục vụ nhu cầu sinh hoạt chi tiêu trong đời sông hằng ngày. Đặc điểm giao dịch khách hàng cá nhân là có số lưựng tài khoản và sô hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch thấp. Sô' lượng khách hàng đông nhưng lại phân tán rộng khắp (Nguyễn Minh Kiều, 2011).
Như vậy, có thể hiểu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gô'c và lãi.
2.2. Các lý thuyết liênquan
Trên cơ sở nghiên cứu một số yếu tô ảnh hưởng đến lựa chọn ngân hàng của khách hàng tại một số quốc gia trên thế giới từ đó đưa ra nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng vay vốn tại Việt Nam. Tác giả tiến hành lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới các các yếu tô' ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng vay vô'n của Chigamba và Fatoki (20111, Asafo - Agyei và Davidson (2011), Siddique (2012), Tilahun Aemiro Tehulu và cộng sự (2014), Phạm Thị Tâm và Phạm Thị Ngọc Thúy (2010), Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014), Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015), Hoàng Thị Anh Thư (2017), Phan Quan Việt và cộng sự (2020) làm nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, tùy vào bôi cảnh nghiên cứu ở các khu vực khác nhau như có sự khác biệt về vị trí địa lý, mức độ phát triển kinh tế, xã hội và môi trường pháp lý. Từ kết quả các nghiên cứu trước, nghiên cứu này rút ra các “khoảng trống"
đang còn tồn tại khi xem xét các mô hình trên của các nhóm yếu tô' ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng vay vốn. Tác giả đã xem xét trên cơ sở tổng hợp các mô hình lý thuyết, kê' thừa các nghiên cứu trên và đã đề xuất mô hình bao gồm 7 yếu tô' đã được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm về không gian và thời gian của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nhằm đảm bảo tính tổng quát và độ tin cậy khi xây dựng thang đo lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân.
2.3. Mô hĩnhvà giả thuyếtnghiên cứu Để nghiên cứu các yếu tô' quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn. mô hình hồi quy Binary Logistic được lựa chọn sử dụng nghiên cứu đề xuất 7 yếu tô ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân, gồm: Hoạt động chiêu thị (CTHI), Sự đáp ứng (DAPU), Gợi ý của người thân (GYNT), Lợi ích tài chính (LITC), Nhân viên ngân hàng (NVIEN), Thương hiệu của ngân hàng (THIE), Sự tiện lợi (TLOI) và Quyết định lựa chọn (QDLC). Trên cơ sở đó, nghiên cứu phát triển các giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
370
SỐ 16-Tháng 7/2Ũ21
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
H
ị:
Hoạt động chiêu thị có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhânH2: Sự đáp ứng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng vav vốn của cá nhân
H3: Gợi ý của người thân có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân
H4: Lợi ích tài chính có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngần háng vay vốn của cá nhân
H5: Nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân
H6: Thương hiệu ngân hàng có ảnh hưởng tích
\cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân
H7: Sự tiện lợi có ảnh hưởng tích cực đến quyết nịnh lựa chọn ngần hàng vay vốn cửa cá nhân Hình ỉ: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hoạt động Chiêu thị
h 5
h6
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Qsự đáp ứng
Qbợí ý ngườithân
Lợi ích tàichính hàng vay
vốn của cá tjhânviên ngânhàng
f siíTiện lợi
3. Phươngphápnghiên cứu
lỳghiên cứu định tính: Dựa vào khảo sát các kết quả pghiên cứu đã được công bô nhằm xác định các yếu :tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân, kết hợp với phương pháp phỏng vấn 16 chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng là giám đốc, trưởng phòng khách hàng cá nhân của đại diện 8 chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV, ACB, Techcombank, Sacorhbank, VIB có am hiểu và kinh nghiệm về tín dụng bán lẻ để hiệu chỉnh mức độ rõ ràng của từ nsữ. khả năng hiểu các phát biểu của những người
được phỏng vân và tìm ra những phát biểu mới của các yếu tố và thang đo ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vôn của cá nhân. Mục đích của nghiên cứu định tính dùng để điều chỉnh mô hình và bổ sung thang đo sao cho phù hợp với nghiên cứu. Nội dung thảo luận là các chuyên gia bày tỏ quan điểm của mình theo các nội dung của dàn bài thảo luận do nhóm tác giả đã soạn sẵn, các chuyên gia khác đưa ra quan điểm phản biện lại ý kiến của các chuyên gia trước đó, cho đến khi không còn quan điểm khác, tác giả tổng hợp và giữ lại những ý kiến được đa sô các chuyên gia thảo luận chấp nhận. Kết quả cho thấy tất cả chuyên gia đều đồng ý với các yếu tố đã đề xuất. Kết quả nghiên cứu định tính sẽ là bảng câu hỏi sẵn sàng cho nghiên cứu chính thức. Bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức với 7 yếu tố và 26 biến quan sát. Tất cả các biến quan sát đều được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm (Từ 1. Rất không đồng ý đến 5. Rất đồng ý).
Nghiên cứu định lượng: Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi để xác định mức độ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân. Thu hồi phiếu khảo sát đã phát ra và tiến hành tổng hợp và phân tích sô liệu, sử dụng phần mềm tin học ứng dụng SPSS 20.0 để phân tích sô liệu với mô hình Hồi quy Binary Logistic. Đây là dạng hồi quy điển hình cho loại hồi quy tuyến tính với các quan hệ phi tuyến với các biến phụ thuộc dạng nhị phân (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Phương pháp này thường được sử dụng để xác định yếu tó ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn: áp dụng khi ta muôn dự đoán việc xuất hiện hay không xuất hiện của một đặc tính hay một kết quả, dựa trên số liệu đã biết của một số biến mô tả nào đó. Mô hình hồi quy Binary logistic sử dụng trong bài viết với biến phụ thuộc là lựa chọn ngân hàng vay vốn. Đây là biến nhị phân, nhận 2 giá trị: “Khi không chọn vay vốn ngân hàng” và “Khi chọn vay vốn ngân hàng”. Mô hình có dạng như sau:
loge (P (Y=D/ p (Y=0)) = £ + P|X,+ p2X2
■* P3X3+P4X4 + P5X5+ PôX6+ p7x7 Trong đó:
- Biến phụ thuộc: Quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn. Thang đo Quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn (QDLC), Y nhận 2 giá trị. (Y = 0: khi không chọn vay vón ngân hàng; Y = 1: khi chọn vay vốn ngân hàng).
TẠP CHÍ CÔNG THIfflNG
- Biến độc lập gồm 7 yếu tố là: Hoạt động chiêu thị (CTHI), Sự đáp ứng (DAPU), Gợi ý của người thân (GYNT), Lợi ích tài chính (LITC), Nhân viên phục vụ (NVIE), Thương hiệu ngân hàng (THIEU), Sự tiện lợi (TLOI).
+ X]: Hoạt động chiêu thị, gồm 4 biến đo lường từCTHIl -CTHI4.
+ x2: Sự đáp ứng, gồm 3 biến đo lường từ DAPU1-DAPU3.
+ X3: Gợi ý của người thân, gồm 3 biến đo lường từGYNTl-GYNT3.
+ x4: Lợi ích tài chính, gồm 3 biến đo lường từ LITC1 -LITC3.
+ x5: nhân viên ngân hàng, gồm 5 biến đo lường từNVIEl -NVIE5.
+ x6: Thương hiệu của ngân hàng, gồm 4 biến đo lường từ THIE - THIE4.
+ x7: Sự tiện lợi, gồm 4 biến đo lường từ TLOI1 -TLOI4.
+ Pj, p2. p4, P5, Pfi. P7 là các hệ số ước lượng lần lượt của các yếu tô' Hoạt động chiêu thị, Sự đáp ứng, Gợi ý của người thân, Lợi ích tài chính, Nhân viên ngân hàng, Thương hiệu của ngân hàng, Sự tiện lợi.
+ e là những sai số.
Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập từ khảo sát hành vi hướng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn. Khảo sát được tiến hành trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2021. Mầu khảo sát bao gồm 380 người dân với hình thức lấy mẫu là phi xác suất.
4. Kết quảnghiên cứu 4.1. Mô tảmẫukhảo sát
Trong tổng số 380 bảng khảo sát phát ra, tác giả thu về và sử dụng phân tích trong bài là 368 mẫu, đối tượng khảo sát là nam chiếm tỷ lệ 57,33% và nữ chiếm tỷ lệ 42,67%. Nhóm tuổi từ 36 đến 55 tuổi và nhóm tuổi từ 18 - 35 là đối tượng sử dụng nhiều nhất (89,67%). Hơn 80% đối tượng khảo sát có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học. Công việc chính của nhóm đối tượng được khảo sát là nhân viên văn phòng chiếm 54,61%, tiếp theo là kinh doanh tự do chiếm 19,84%, cán bộ công chức chiếm 13,86% và
11,69% là nhà quản lý doanh nghiệp.
4.2. Kết quả nghiên cứu
4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach' s Alpha
Hệ sô' tin cậy Cronbach's Alpha của các thang đo trong bài nghiên cứu sau khi đánh giá đều có hệ số Cronbach's Alpha > 0,6 và hệ số tương quan
biến tổng > 0,3, chỉ có 2 biến (CTHI4), (THIE4) có hệ số tương quan biến - tổng= 0,284< 0,3 nên bị loại, 24 biến còn lại > 0,3 nên tiếp tục được sử dụng để phân tích nhân tố EFA.
4.2.2. Phân tích nhân tốEFA
Sau khi dùng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định giá trị của thang đo, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy kiểm định Bartlet's với sig = 0,000 cho thây điều kiện cần để áp dụng phân tích yếu tô' là biến phải có tương quan với nhau nên đạt yêu cầu.
Hệ sô' KMO = 0,724 > 0,5 cho thấy điều kiện đủ để phân tích nhân tô' là thích hợp nên đạt yêu cầu. Tại mức Eigenvalue = 1,513 > 1 với phương pháp rút trích Principal compents và phép xoay varimax, phân tích nhân tô' đã trích thành 7 yếu tô' từ 24 biến quan sát với Tổng phương sai trích = 70,305 > 50 nên đạt yêu cầu.
4.2.3. Kiểm định mô hình Binary Logistic Sau khi phân tích và nhóm thành 7 nhóm yếu tố, tác giả tiến hành phân tích mô hình hồi quy Binary Logistic, ơ đây, QDLC_Y sẽ nhận giá trị 1 khi khách hàng quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn và ngược lại sẽ nhận giá trị là 0 khi khách hàng không quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn. Kết quả Kiểm định hệ sô' hồi quy được thể hiện tại Bảng 1.
Kết quả Bảng 1 cho thấy Kiểm định Wald về ý nghĩa hệ sô' hồi quy tổng thể tại Bảng 1 cho thấy cac yếu tô' (LITC)*(43,012); (TLOI)*(25,209);
(DAPU)*(42.775): (NVIEN)*(37.364); (THIE)
*(35.474); (CTHI)*(23,784); (GYNT)*( 15,088) đều có sig. <0.05, do đó các yếu tô' này đều có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn ngân hàng với độ tin cậy 95%. Như vậy, các giả thuyết Hl, H2, H3. H4, H5, H6, H7 được chấp nhận; mô hình các yếu tô' ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của cá nhân tại tỉnh Đồng Nai được viết dưới dạng mô hình hồi quy Binary Logistic được viết dựa vào kết quả tại Bảng 1 như sau:
/o„ r P(gDLC=J ) 1 Se P(QDLC = 0)
= -37,447 + l,089CTHI_Xl
+ L603DAPU X2 + 0,903 GYNT-X3 + 2.160LITCX4 + 1,534NVIE_X5 + 1,195THIE_X6 + 1 673TLOI-X7 Kết quả Bảng 1 cho thấy 7/7 biến đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê (sig < 5%), đó là, hoạt động chiêu thị (CTHI), sự đáp ứng (DAPU), gợi ý của người thân (GYNT), lợi ích tài chính (LITC),
372
SỐ 16-Tháng 7/2021
TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BẢO HIỂM
Bảng 1. Bảng kết quả hồi quy Binary Logistic
Yẽutố HệsốB Sai sốchuẩn Kiểm định Wald Bậc Mức ý nghĩa Sig Exp(B)
CTHI_X1 1,089 0,223 23,784 1 0,000 2,971
DAPUX2 1,603 0,245 42,775 1 0,000 4,968
GYNT_X3 0,903 0,232 15,088 1 0,000 2,466
LTTC_X4 2,160 0,329 43,012 1 0,000 8,671
NVIE_X5 1,534 0,251 37,364 1 0,000 4,636
THIE_X6
__
1,195 0,201 35,474 1 0,000 3,302
TLOI_X7 1,673 0,333 25,209 1 0,000 5,325
Hằngsố -37,447 3,964 89,234 1 0,000 0,000
Hệ số NagelkerkeR2 = 0,669 -2 Log likelihood = 252,623a
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, tháng 4/202 ỉ
thương hiệu của ngân hàng (THIE), nhân viên ngân hàng (NVIEN), sự tiện lợi (TLOI). Do đó, mô hình này được lựa chọn do tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy, đây là mô hình tối ưu trong nghiên cứu này. Cũng tại Bảng 1 cho thây các hệ số Nagelkerke R2 = 0,669, điều này cho biết các biến giải thích được 66,9%
mô hình, còn lại 33,1% chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác; hệ số -2 Log likehood = 252,623“ không cao lắm nên mô hình hồi quy có ý nghĩa, tức jcác biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
4.2.4. Mức độ dự báo của mô hình hồi quỵ Binary' Logistic
Ị Kết quả tại Bảng 2 thế hiện mức dộ dự báo chính xác của mô hình. Cụ thể trong 208 trường hợp được dự
đoán về quyết định lựa chọn ngân hàng không vay vôn thì mô hình đã dự đoán đúng 176 trường hợp tương ứng tỷ lệ là 89,8%. Còn 160 trường hợp được dự đoán về quyết định lựa chọn ngân hàng vay vôn thì mô hình đã dự đoán đúng là 140 hộ, tỷ lệ đúng là 81,4%. Từ điều này, ta tính được tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là 85,9%.
4.2.5. Mức độ phù hợp của mô hĩnh
Kết quả kiểm định Omnibus tại Bảng 3 của mô hình, có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05 cho thây độ phù hợp của mô hình tổng quát, nghĩa là tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc là Quyết định lựa chọn ngân hàng của cá nhân.
Bảng 2. Phân loại dự báo ....
Quan sát
Dựđoán
QDLC Tỷ lộ dự báo
chính xác Không vay vốn Vay vốn
, Khôngvay vốn 176 20 89,8
Vay vốn 32 140 81,4
Tý lệ phẫn trăm tổng thể 85,9
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 04/2021 Bảng 3. Kiểm định Omnibus đối với các hệ sô' của mô hình
Chi-bìnhphương Bậc tự do Mứcỳ nghĩa Sig
; ỉ step 255,967 7 0,000
Step 1 Block 255,967 7 0,000
■
Mô hình 255,967 7 0,000
_J
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 04/2021
Kết quả tại Bảng 4 trên cho thây yếu tô Lợi ích tài chính có mức độ ảnh hưởng cao nhất đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn, kế đến khả năng đáp ứng, nhân viên ngân hàng, thương hiệu ngân hàng, sự tiện lợi, hoạt động chiêu thị và cuối cùng là gợi ý của người thân. Với xác suất quyết định lựa chọn ngân hàng vay vô'n ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu xác suất của Hoạt động chiêu thị tăng thêm 1%, xác suât quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn là 24,8% (tăng 14,8% so với xác suat ban đầu là 10%). Tương tự, xác suất của các yếu tố Sự đáp ứng, Gợi ý của người thân, Lợi ích tài chính, Nhân viên ngân hàng, Thương hiệu ngân hàng, Sự tiện lợi lần lượt là 35,6%;
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
Bảng 4. Tổng hợp các yếu tô' có ý nghĩa thống kê
Yếu tố HệsốB Exp(B) Xác suất P0(%) Xác suất P1 (%) Tõc độ tăng/ giảm (%) Mức độ ảnh huống
CTHI_X1 1,089 2,971 10 24,8 14,8 6
DAPU_X2 1,603 4,968 10 35,6 25,6 3
GYNT-X3 0,903 2,466 10 21,7 11,7 7
LTTC_X4 2,160 8,671 10 49,1 39,1 1
NVIE_X5
__ _ —____1,534 4,636 __________ 10 339 23,9 4
THIE_X6
____ 1,195 3,302 10 26,8 16,8 5
TLOI_X7 1,673 5,325 10_______________37,2 27,2
__
2
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả. 04/2021
21,7%; 49,1%; 33,9%; 26,8%; 37,2%. Như vậy, khi tăng giá trị của bât kỳ thành phần nào trong 7 yếu tố này đều làm tăng quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân tại tỉnh Đồng Nai.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu trên vừa có những điểm tương đồng với những nghiên cứu trước, vừa tồn tại những khác biệt. Thực tiễn hiện nay các ngân hàng tại tỉnh Đồng Nai nói riêng và Việt Nam nói chung đều có dịch vụ gần giống nhau, điều khác nhau chủ yếu là cách thức phục vụ, thủ tục, điều kiện sử dụng dịch vụ và giá cả từng dịch vụ. Vì thế, các cá nhân thường bị chi phối bởi nhiều yếu tố khi ra quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn. Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy ở thời điểm hiện tại chưa có sự tương thích giữa mức độ ảnh hưởng quan trọng của các yếu tô' tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân tại tỉnh Đồng Nai là khác nhau. Ngoài ra, tác giả tiến hành so sánh các nghiên cứu trước được thực hiện gần đây với cùng phương pháp nghiên cứu để kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu, từ đó tìm kiếm mô'i tương đồng trong kết quả, điều này làm tăng thêm tính thuyết phục của nghiên cứu.
5. Kết luận và gợiý chính sách
Dựa trên nền tảng lý thuyết và kết quả nghiên cứu định tính, mô hình được thiết kế nhằm nghiên cứu các yếu tô' ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp định tính và định lượng. Dữ liệu thu được 368/380 mẫu khảo sát được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbachs Alpha, phân tích nhân tô' khám phá, phân tích hồi quy binary logistic. Kết quả cho thây có 7 yếu tô' ảnh hưởng thuận chiều đến Quyết định lựa chọn ngân hàng vay vốn của cá nhân tại các ngân hàng trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai theo thứ tự giảm dần là Lợi ích tài chính (LITC) (P4 = 2,160); Sự tiện lợi (TLOI) (P7 = 1,637); Sự đáp ứng (DAPU) (01 = 1,603);
Nhân viên ngân hàng (NVIEN) (P5 = 1,534);
Thương hiệu của ngân hàng (THIE) (P6 = 1,195);
Hoạt động chiêu thị (CTHI) (Pj = 1,089); Gợi ý của người thân (GYNT) (P3 = 0,903). Từ đó, tác giả đề xuất một sô' hàm ý chính sách như sau:
Thứ nhất, các ngân hàng cần thường xuyên cập nhật lãi suâ't của các ngân hàng trên địa bàn, từ đó điều chỉnh và xây dựng khung lãi suâ't cạnh tranh, xây dựng biểu phí liên quan đến dịch vụ bán lẻ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo được nguồn thu nhập của ngân hàng; đẩy mạnh tư vấn cho vay thâu chi có tài sản bảo đảm. đặc biệt là đối với khách hàng có nguồn tiền ra vào thường xuyên.
Thứ hai, các ngân hàng cần bô' trí khu vực để tờ rơi có thông tin chi tiết về các sản phẩm, dịch vụ hiện có của ngân hàng tại các quầy giao dịch; nhắn tin thông báo cho khách hàng các thông tin đầy đủ và kịp thời về khoản vay của mình, cần tăng cường lượng máy ATM tránh tình trạng khách hàng phải đi một khoảng cách khá xa và phải xếp hàng chờ đợi rất lâu mới thực hiện giao dịch.
Thứ ba, các ngân hàng đơn giản hóa các thủ tục cho khách hàng khi đến giao dịch, cải tiến, điều chỉnh hoặc đổi mới các quy trình cho vay, giảm bớt các thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa hồ sơ và thủ tục cho khách hàng để giảm thiểu thời gian giao dịch.
Thứ tư, cần phải quán triệt cho mọi nhân viên phải luôn tôn trọng khách hàng, thân thiện, lịch thiệp, cầu thị lắng nghe ý kiến phản hồi, nhận xét, đánh giá từ phía khách hàng, nhanh chóng khắc phục những nhược điểm do khách hàng góp ý, ứng xử khéo léo, linh hoạt, thân thiện với khách hàng.
Bên cạnh đó, không ngừng nâng cao trình độ
374 SỐ 16
-Tháng 7/2021
TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
I
I chuyên môn, hiểu biết về sản phẩm ngân hàng, để 1 hướng dẫn, giới thiệu cho khách hàng một cách ân cần, nhiệt tình và trung thực với khách hàng. Xem xét đề xuất cho hưởng lương theo vị trí, khối lượng công việc được giao và mức độ hoàn thành công việc, khen thưởng đốì với cá nhân hoàn thành xuất sắc và có hình thức xử phạt hợp lý đối với nhân viên chưa thực sự cố gắng trong công việc để làm động lực khuyến khích nhân viên phát triển hết tiềm năng của mình.
Thứ năm, cần tận dụng tôi ưu các phương tiện truyền thông, internet, báo đài và các kênh thông tin đại chúng để quảng bá, giới thiệu hình ảnh, thương hiệu và các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng. Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu chung, thống nhất từ chi nhánh cho đến phòng giao dịch, tạo lập không gian giao dịch chuyên nghiệp, góp phần mang đến sự thuận tiện, thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.
Thứ sáu, cần xây dựng nhiều chương trình Ưu đãi lãi suất, giảm phí dịch vụ cho khách hàng mới, khách hàng thân thiết và khách hàng quan trọng.
Có các chính sách chăm sóc khách hàng vay vốn bằng cách gửi lời chúc mừng hoặc tặng quà vào dịp lễ tết, sinh nhật. Tăng cường, đổi mới các chiến lược quảng cáo, tuyên truyền về hình ảnh, thương hiệu và các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng qua báo đài, tờ rơi, internet và các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo điểm nhân, gây ấn tượng và thu hút khách hàng.
Thứ bảy, gợi ý từ người thân là một hình thức quảng cáo truyền miệng, dịch vụ đang sử dụng tốt, họ sẽ giới thiệu đến những người thân của mình về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Do đó, cần có chính sách chăm sóc, phục vụ tốt, kịp thời lượng khách hàng hiện hữu, để họ gắn bó lâu dài với ngân hàng và giới thiệu thêm nhiều khách hàng cho ngân hàng ■
TÀI LIỆU THAMKHẢO:
I
1. Ajzen, I. (1991). The Theory of Planned Behavior. Organizational Behavior and Human Decision Process, 50.179-211.
2. Bullmore, J. (1984) The Brand and Its Image Revisited. International Journal of Advertising, 3, 235-238 Ị 3. Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai (2016). Báo cáo tình hình kinh tế-.xã hội thường niên tỉnh, tính Đồng Nai.
1 4. Chigamba, c., Fatoki, o. (2011). Factors Influencing the Choice of Commercial Banks by University Student in I South Africa. International Journal of Business and Management, 16(6), 66 - 76.
i 5. Engel. J., Kollatt, D., & Blackewll, R. (1978). Consumer behaviour. Boston: Dryden Press.
6. Fishbein, M & Ajzen, I. (1975). Belief, attitude, intention and behavior: An introduction to the theory and research. USA: Addison- Wesley.
7. Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014). Đánh giá các yếu tố lựa chọn ngân hàng thương mại tại TP. Hồ Chí Minh của người cao tuổi. Tạp chí Phát triển Kinh tế, sô 280, tháng 2/2014, trang 97 - 115.
8. Hoàng Thị Anh Thư (2017). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số Q3 - 2017, trang 96 -104.
Ị) . Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2. Nhà xuẩt bản Hồng Đức, Thành phô Hồ Chí Minh.
10. Hạnh Dung (2019). Dân số Đồng Nai đứng thứ 5 cả nước. Truy cập từ newsdetail, asp.x ?Newsld =167840& Catld=l 12
https://www.dongnai.gov.vn/pages/
11. Kotler, p. (2003). Quản trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh, Người dịch Vũ Trọng Hùng 2009, Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
12. Md. Nur - E - Alam Siddique (2012). Bank Selection Influencing Factors: A Study on Customer Preferences with Reference to Rajshahi City. Asian Business Review, 1 (1), 80 - 87.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016). Thông tư sô'39/2016/QĐ NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30/12/2016.
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
14. Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của KHCN tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Ngân hàng, số 14 (tháng 07/2015), trang 23 - 28.
15. Nguyễn Minh Kiều (2012). Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
16. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2002). Nghiên cứu các thành phần tạo nên giá trị thương hiệu và đo lường chúng tại thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam. Đề tài khoa học B2002 - 22 - 33, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
17. Phạm Thị Tâm và Phạm Ngọc Thúy (2010). Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn lựa ngân hàng của KHCN.
Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, sô 103 (tháng 12/2010).
18. Phan Quan Việt và cộng sự. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV - Chi nhánh Bình Thuận. Tạp chí Công Thương, sổ 19, tháng 8/2020.
19. Tilahun Aemiro Tehulu và cộng sự (2014). Factors Influencing Customers Bank Selection Decision in Ethiopia: The Case of Bahir Dar City, Research Journal of Finance and Accounting. ISSN 2222-1697 (Paper) ISSN 2222-2847 (Online), Vol.5. No 21,2014
Ngày nhận bài: 1/5/2021
Ngày phản biện đánh giávà sửa chữa: 1/6/2021 Ngày chẩp nhận đăng bài: 11/6/2021
Thông tin tác giã:
1, ThS.ĐỖ VĂN LỘC
KhoaSauđại học, Trường Đại học Lạc Hồng (LHU) 2. ThS. LÊ VŨ HÀ
KhoaTài chính - Kếtoán,Trường Đại học Lạc Hồng (LHU)
FACTORS AFFECTING THE DECISION OF INDIVIDUALS TO CHOOSE A BANK IN DONG NAI PROVINCE TO BORROW MONEY
• Master.
DOVANLOC1• Master.
LE vu HA21 Faculty of Postgraduate Studies, Lac Hong University 2 Faculty of Finance - Accounting, Lac Hong University
ABSTRACT:
This study examined the factors affecting the decision of individuals to choose a bank in Dong Nai Province to borrow money. In this study, 368 individual customers who need to borrow money or have borrowed money from banks in Dong Nai Province were surveyed. Based on the study’s results, some policy implications are proposed to help banks maintain their cunent customers and attract more new customers to borrow money from them.
Keywords: choice, decision, bank, individual, loan, Dong Nai Province.