• Tidak ada hasil yang ditemukan

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

Soá 07 (228) - 2022 Soá 07 (228) - 2022

88

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn

89

VAÁN ÑEÀ HOÂM NAY

Ngày nhận bài: 25/5/2022 Ngày gửi phản biện: 26/5/2022

Ngày nhận kết quả phản biện: 20/6/2022 Ngày chấp nhận đăng: 22/6/2022

Bài viết phân tích tác động của các yếu tố tác động đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin. Phương pháp nghiên cứu sử dụng điều tra qua bảng hỏi nhà quản lý, kế toán các doanh nghiệp tại thành phố Hà Nội, kết quả khảo sát thu về 290 bản câu hỏi, sau khi loại các bản câu hỏi không hợp lệ do có nhiều ô trống, tác giả chọn để sử dụng là 278 bản câu hỏi. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với phần mềm SPSS 25. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự thỏa mãn của người sử dụng (nhân viên kế toán) có tác động đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin;

các yếu tố gồm sự ủng hộ của nhà quản trị cấp cao và việc đào tạo cho nhân viên kế toán trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin có tác động đến sự thỏa mãn của nhân viên kế toán vào quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp và sự truyền thông trong quá trình ứng dụng công nghệ thông tin. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin.

• Từ khóa: kết quả công việc, kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin.

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TS. Đào Ngọc Hà*

* Học viện Tài chính

The article analyzes the impact of factors affecting the work results of accountants in the information technology application environment. The research method uses a survey through a questionnaire of managers and accountants of businesses in Hanoi, the survey results collected 290 questionnaires, after eliminating invalid questionnaires due to many blank box, the author chose to use 278 questionnaires. Quantitative research was carried out with SPSS 25 software. Research results show that user satisfaction (accountant) has an impact on job performance of accountants in a public application environment. information technology;

Factors including the support of senior management and the training for accounting staff in the process of applying information technology have an impact on the satisfaction of accountants in the process of applying technology information in enterprises and communication in the application of information technology. Based on the research results, the author has proposed recommendations to improve the work results of accountants in the information technology application environment.

1. Giới thiệu

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển mạnh mẽ, có một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp đó là cần có sự hiểu biết về tác động của CNTT đến công tác quản trị doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán. Kết quả công việc cá nhân được xem là một yếu tố đo lường sự thành công của một hệ thống thông tin (HTTT) (Delone và McLean, 1992), do đó nhằm bổ sung một phần hiểu biết về sự thành công của HTTT kế toán.

Nghiên cứu này thực hiện nhằm mục đích xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên kế toán trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

2. Tổng quan nghiên cứu

Trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu tìm hiểu về các yếu tố tác động đến kết quả công việc của cá nhân trong môi trường ứng dụng CNTT như nghiên cứu của Goodhue và cộng sự (1997), Bradford và Florin (2003), Staples và Seddon (2004), Kositanurit và cộng sự (2006), Park và cộng sự (2007), Sykes và cộng sự

(2)

Soá 07 (228) - 2022 Soá 07 (228) - 2022

90

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn

91

VAÁN ÑEÀ HOÂM NAY

(2014), Sykes (2015) và Rajan và Baral (2015). Ngoài ra, theo Kisitanurit và cộng sự, 2006 thì kết quả công việc của cá nhân nếu đạt được ở mức độ thấp sẽ dẫn đến kết quả hoạt động của tổ chức cũng không tốt.

Xét ở góc độ kế toán, đã có nhiều nghiên cứu về tác động của ICT đến công tác kế toán cũng như kết quả hoạt động của doanh nghiệp như nghiên cứu của Hyvönen (2003), Quattrone và Hopper (2006), Hyvönen (2009), Ghasemi và cộng sự (2011), Taiwo (2016), Ogundana và cộng sự (2017). Trong những tác động của CNTT đến công tác kế toán thì nhân viên kế toán - với vai trò là người sử dụng CNTT, là một trong những yếu tố bị tác động bởi CNTT. Do đó, nhân viên kế toán phải tìm cách thích nghi với môi trường ứng dụng CNTT mới, đồng thời phải hiểu và tìm cách để có thể đạt được những lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại cho công việc của họ (Chang và cộng sự, 2008). Gắn kết với bối cảnh CNTT, nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán về kết quả công việc của nhân viên kế toán đã bắt đầu được quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây như nghiên cứu của Wongpinunwatana và cộng sự (2000), các tác giả này đã nghiên cứu về kết quả công việc của nhân viên kiểm toán trong môi trường ERP hay nghiên cứu của Phạm Trà Lam (2018) tìm các yếu tố tác động đến kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.

3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu 3.1. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng CNTT, nhằm đưa ra giải pháp nâng cao kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng CNTT. Cụ thể tác giả dùng bảng khảo sát với mục đích là để thu thập dữ liệu, sau đó tác giả sẽ sử dụng phần mềm SPSS nhằm kiểm tra lại độ tin cậy của các thang đo, qua đó phát hiện ra các nhân tố mới, đồng thời cũng sẽ đo lường MĐTĐ của chúng. Phạm vi nghiên cứu là khách hàng tại thành phố Hà Nội. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp, thư điện tử, google biểu mẫu các nhà quản lý, nhân viên kế toán tại thành phố Hà Nội. Kết quả khảo sát thu về 290 bản câu hỏi. Sau khi loại các bản câu hỏi không hợp lệ do có nhiều ô trống, tác giả chọn để sử dụng là 278 bản câu hỏi.

3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Từ tổng quan nghiên cứu, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:

US = β1 + β2 x MS + β3 x CO + β4 x TR + E RAI = β1 + β2 x US + E

Đánh giá tác động của các yếu tố đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng CNTT, nghiên cứu sử dụng 4 giả thuyết chi tiết như sau:

Giả thuyết 1: Sự hỗ trợ của nhà quản lý có mối quan hệ cùng chiều đến Sự thoả mãn của người sử dụng.

Giả thuyết 2: Truyền thông có mối quan hệ cùng chiều đến Sự thoả mãn của người sử dụng.

Giả thuyết 3: Đào tạo có mối quan hệ cùng chiều đến Sự thoả mãn của người sử dụng.

Giả thuyết 4: Sự thoả mãn của người sử dụng có mối quan hệ cùng chiều đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng CNTT.

4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Kiểm định thang đo

Kết quả đánh giá kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Tất cả các thang đo đều thoả mãn điều kiện để phân tích nhân tố khám phá EFA. Độ tin cậy của các thang đo được tổng trong bảng dưới đây.

Bảng 1: Kết quả kiểm định thang đo

STT Tên biến hiệu

biến Số

quan sát

Hệ số

Cronbach's Alpha

Hệ số

tương quan biến tổng nhỏ nhất 1 Kết quả

công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng CNTT

RAI 4 0,805 0,578

2 Sự hỗ trợ của

nhà quản lý MS 5 0,828 0,579

3 Truyền thông CO 4 0,886 0,657

4 Đào tạo TR 5 0,827 0,553

5 Sự thoả mãn của người sử dụng

US 4 0,736 0,467

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu)

(3)

Soá 07 (228) - 2022 Soá 07 (228) - 2022

90

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn

91

VAÁN ÑEÀ HOÂM NAY

4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố được thực hiện với phép trích Principle Component, phép xoay Varimax cho biến quan sát phụ thuộc. Kết quả cho thấy hệ số KMO = 0,862 (đạt điều kiện > 0,5); mức ý nghĩa và kiểm định Barlett = 0,000 (đạt điều kiện < 0,05) cho thấy phân tích EFA là phù hợp. Tổng phương sai trích được là 64,635%

> 50%; và hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu. Thang đo chính thức sau khi xử lý EFA gồm 3 biến độc lập với 14 biến quan sát như đề xuất.

Bảng 2: Kết quả EFA Nhân tố

1 2 3

CO4 0,903

CO3 0,860

CO2 0,852

CO1 0,764

TR2 0,788

TR1 0,747

TR4 0,733

TR5 0,702

TR3 0,684

MS5 0,773

MS2 0,769

MS3 0,740

MS4 0,696

MS1 0,653

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu) 4.3. Phân tích hồi quy

4.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thoả mãn của người sử dụng

Kết quả hồi quy cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới mức độ thoả mãn của người sử dụng được thể hiện trong bảng dưới đây (bảng 3):

Giá trị kiểm định sig cho từng biến độc lập < 0,05: các biến đều có ý nghĩa trong mô hình.

Hệ số Beta đều dương: các biến đều có tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc.

Mô hình hồi quy được viết như sau:

US = 0,660 + 0,164MS + 0,151CO + 0,580TR+E Hệ số VIF đều < 2: không có đa cộng tuyến xảy ra.

4.3.2. Ảnh hưởng của mức độ thoả mãn của người sử dụng tới kết quả công việc của nhân viên kế toán

Kết quả hồi quy cho thấy mức độ ảnh hưởng của mức độ thoả mãn của người sử dụng tới kết quả công việc của nhân viên kế toán được thể hiện trong bảng 4.

Giá trị kiểm định sig cho từng biến độc lập

< 0,05: các biến đều có ý nghĩa trong mô hình.

Hệ số Beta đều dương: các biến đều có tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc.

Mô hình hồi quy được viết như sau:

RAI = 0,176 + 0,780US + E

Hệ số VIF đều < 2: không có đa cộng tuyến xảy ra.

5. Thảo luận và khuyến nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng CNTT, có thể rút ra một số kết luận sau:

Kết quả nghiên cứu đã kiểm tra sự thỏa mãn của người sử dụng hệ thống thông tin (HTTT) kế toán (tức nhân viên kế toán) đến kết quả công việc của nhân viên Bảng 3: Kết quả hồi quy bội

Hệ số

Mô hình

Hệ số

chưa chuẩn hoá Hệ số

đã chuẩn hoá t Sig.

Thống kê đa cộng tuyến

B Std. Error Beta Tolerance VIF

1 (Constant) 0,660 0,182 3,636 0,000

MS 0,165 0,048 0,164 3,414 0,001 0,690 1,449

CO 0,118 0,034 0,151 3,466 0,001 0,838 1,193

TR 0,557 0,046 0,580 12,140 0,000 0,699 1,430

a. Dependent Variable: US

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu)

(4)

Soá 07 (228) - 2022 Soá 07 (228) - 2022

92

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn

93

VAÁN ÑEÀ HOÂM NAY

Tài liệu tham khảo:

Barki, H.,and Hartwick, J., 1994. Measuring user participation, user involvement, and user attitude.MIS quarterly, 59-82.

Bradford, M. and Florin, J., 2003.Examining the role of innovation diffusion factors on the implementation success of enterprise resource plann.ing systems. International Journal of Accounting Information Systems, 4, 205 - 225.

Goodhue, D., Littlefield, R., & Straub, D. W., 1997. The measurement of the impacts of the IIC on the end-users: The survey. Journal of the Association for Information Science and Technology, 48(5), 454-465.

Kositanurit, B., Ngwenyama, O., & Osei-Bryson, K.

M., 2006. An exploration of factors that impact individual performance in an ERP environment: an analysis using multiple analytical techniques. European Journal of Information Systems, 15(6), 556-568.

Park, J. H., Suh, H. J., & Yang, H. D., 2007. Perceived absorptive capacity of individual users in performance of Enterprise Resource Planning (ERP) usage: The case for Korean firms. Information & Management, 44(3), 300-312.

Sykes, T. A., Venkatesh, V., & J. L. Johnson, 2014.

Enterprise system implementation and employee job performance: Understanding the role of advice networks.

MIS Quarterly, 30(1), 51 - 72.

kế toán, kiểm tra tác động của các yếu tố gồm sự ủng hộ của nhà quản trị cấp cao, sự truyền thông và việc đào tạo đến sự thỏa mãn của người sử dụng HTTT kế toán cụ thể là nhân viên kế toán. Nghiên cứu này đã dựa vào lý thuyết nền là lý thuyết thành công hệ thống thông tin hình thành giả thuyết (H1) sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao, (H2) truyền thông, (H3) đào tạo có tác động tích cực đến sự thỏa mãn của nhân viên kế toán trong môitrường ứng dụng CNTT và (H4) sự thỏa mãn của nhân viên kế toán trong quá trình ứng dụng CNTT có tác động tích cực đến kết quả công việc của nhân viên kế toán.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự thỏa mãn của người sử dụng (nhân viên kế toán) có tác động đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng CNTT; các yếu tố gồm sự ủng hộ của nhà quản trị cấp cao và việc đào tạo cho nhân viên kế toán trong quá trình ứng dụng CNTT có tác động đến sự thỏa mãn của nhân viên kế toán vào quá trình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và sự truyền thông trong quá trình ứng dụng CNTT. Chính vì vậy, trong quá trình ứng dụng CNTT muốn nâng cao kết quả làm việc của nhân viên kế toán thì doanh nghiệp và bên triển khai phần mềm kế toán hay hệ thống ERP nên tìm kiếm các giải pháp để gia tăng sự hài lòng của nhân viên kế toán vào quá trình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để khuyến khích sự hài lòng của nhân viên kế toán vàoquá trình ứng dụng CNTT thì doanh nghiệp nên tập trung vào các giải pháp khuyến khích nhà quản trị cấp cao ủng hộ tích cực cho dự án ứng dụng CNTT và đào tạo nhân viên tốt để họ có thể ứng dụng tốt CNTT vào công việc của mình.

Bảng 4: Kết quả hồi quy bội Hệ số

Mô hình

Hệ số

chưa chuẩn hoá Hệ số

đã chuẩn hoá t Sig.

Thống kê đa cộng tuyến

B Std. Error Beta Tolerance VIF

1 (Constant) 0,176 0,173 1,015 0,311

MS 0,907 0,044 0,780 20,689 0,000 1,000 1,000

a. Dependent Variable: RAI

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu)

Referensi

Dokumen terkait

Kết quả cho thấy cả bốn yếu tố thuộc vốn tâm lí: sự hi vọng, sự tự tin, khả năng thích ứng và tính lạc quan đều có tác động cùng chiều đến sự gắn kết công việc của các nhân viên khách

1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất: Kế toán thực sự là công cụ quản lý sắc bén, hiệu quả, đáp ứng đựơc yêu cầu

Mục tiêu của môn học Môn học giúp sinh viên ngành Công nghệ Sinh học thông hiểu các hướng ứng dụng của những kỹ thuật công nghệ sinh học trong cải thiện năng suất sinh sản và tăng

Kết quả cho thấy rằng 71,2% các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của nhân viên trong khách sạn tại TPHCM có thể được giải thích bằng nhân tố tạo động lực và nhân tố duy trì của

Do vậy, mục đích của Hội thảo lần này là giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các nghệ nhân tiếp cận thông tin công nghệ trong ngành thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là những công nghệ mới tiết

3 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Trong thời gian qua, có nhiều công trình ngoài nước nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và

Phương pháp phân tích số liệu Từ dữ liệu thu thập được trong phiếu trả lời của 300 sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Khoa Kỹ thuật - Công nghệ,

KẾT LUẬN VÀ MỘT số HÀM Ý Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởngthuậnchiềuđếnĐộng lực làm việc của nhân viên Công ty H2 Việt Nam, đó là: Tiền lương; Phúc lợi; Đồng nghiệp