TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN TỔN THƯƠNG THẬN CẤP Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC OXY HÓA MÁU QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ
Phạm Chí Thành1, Lê Phương Thảo1, Nguyễn Bá Duy2, Huỳnh Thị Thu Hiền2, Hồ Thị Thi2, Huỳnh Quang Đại1, Trần Thanh Linh2, Phan Thị Xuân2, Phạm Thị Ngọc Thảo1 TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ tổn thương thận cấp (TTTC) ở bệnh nhân (BN) oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể (ECMO – Extracorporeal Membrane Oxygenation) dao động từ 41,6% đến85%. Có nhiềucơ chế sinh lý bệnh dẫn đếnTTTCởBNECMO.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến TTTC ở BN ECMO.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu, thực hiện trên BN ECMO tại Khoa Hồi sức Cấp cứu (HSCC) bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/01/2019 – 01/01/2020.
Kết quả: Có 94 BN được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ TTTC trước ECMO là 35,1%, 24 giờ sau thực hiện ECMO là 56,4% và trong quá trình ECMO là 67%. Tỷ lệ điều trị thay thế thận (RRT – Renal Replacement Therapy) tương tự lần lượt là 4,3%; 36,2% và 48,9%. Tuổi (OR 1,07; KTC 95%: 1,02 – 1,11), lactate máu (OR 1,25; KTC 95%:1,08 – 1,45), truyền hồng cầu lắng (OR 1,17; KTC 95%: 1,01 – 1,36) là yếu tố nguy cơ độc lập của TTTC. Tốc độ bơm máulà yếu tố nguy cơ độc lập của RRT (OR 1,48; KTC 95%: 1,13 – 1,94). Có mối tương quan giữa tốc độ bơm máu và Bilirubin cao nhất (p <0,001).
Kết luận: 2/3 BN TTTCtrong quá trình ECMO và đa số được RRT. Tốc độ bơm máulà yếu tố nguy cơ độc lập của RRT và có khả năng liên quan đến tán huyết.
Từ khóa: oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể, tổn thương thận cấp
ABTRACT
INCIDENCE AND RISK FACTORS FOR ACUTE KIDNEY INJURY IN EXTRACORPOREAL MEMBRANE OXYGENATION PATIENTS
Pham Chi Thanh, Le Phuong Thao, Nguyen Ba Duy, Huynh Thi Thu Hien, Ho Thi Thi, Huynh Quang Dai, Tran Thanh Linh, Phan Thi Xuan, Pham Thi Ngoc Thao
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 91 - 96 Background: Incidence of acute kidney injury (AKI)among adult patients with ECMOtherapy ranged widely from 41.6% to 85%. There are many different pathophysiological pathways might explain the development of AKI in ECMO patients.
Objectives: To identify the incidence and associated risk factors of AKI in ECMO patients.
Method: Retrospective cohort analysis of patients undergoing ECMO treatment in Intensive Care Unit Cho Ray Hospital between 01/01/2019 and 01/01/2020.
Results: 94 patients were included in our study. 33(35.1%) patients had AKI before ECMO procedure, 56.4% patients occur AKI 24 hours after ECMO procedure and 67% during ECMO support therapy. The
1Bộ môn Hồi Sức Cấp Cứu Chống Độc, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2Khoa Hồi Sức Cấp Cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy
Incidence of RRT also is 4.3%, 36.2% and 48.9%, respectively. In multivariable logistic regression analysis, age (OR 1.07; CI 95%1.02 – 1.11), blood lactate (mmol/L) (OR 1.25; CI 95% 1.08 – 1.45), the transfusion of red cell concentrates (350 mL) (OR 1.17; CI 95% 1.01 – 1.36) were independent risk factor for AKI during ECMO therapy. The initial pump speed of ECMO was independence risk factor for RRT with OR 1.48 (CI 95% 1.13 – 1.94) per 100 rate/minute. There was correlation between initial pump speed of ECMO and highest total Bilirubin during ECMO therapy (p <0.001).
Conclusion: 2/3 patients develop AKI during ECMO therapy and almost require RRT. The initial pump speed of ECMO was a significant indepence risk factor of RRT and maybe associated with hemolysis.
Keywords: extracorporeal membrane oxygenation, acute kidney injury
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, kỹ thuật oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể (ECMO) ngày càng được sử dụng phổ biến(1). Tỷ lệ tổn thương thận cấp (TTTC) ở bệnh nhân (BN) người lớn được ECMO dao động từ 41,6% đến 85%(2,3). Có nhiều cơ chế sinh lý bệnh khác nhau có thể dẫn đến TTTC trên BN được ECMO. Trước ECMO có thể do cung lượng tim thấp hoặc giảm oxy máu nặng.
Sau ECMO tuy tưới máu mô, oxy hóa máu được cải thiện, nhưng trong quá trình điều trị ECMO sẽ kích hoạt phản ứng viêm hệ thống, hoạt hóa tình trạng tăng đông, gây tổn thương do tái tưới máu,… những yếu tố này sẽ góp phần dẫn đếnTTTC(4). Tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào về TTTC trên đối tượng BN ECMO.
Mục tiêu
Xác định tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ liên quan đến TTTC ở BN được ECMO.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứuBN được điều trị bằng kỹ thuật ECMO tại khoa Hồi sức cấp cứu (HSCC) khu B bệnh viện (BV) Chợ Rẫy.
Tiêu chuẩn loại trừ BN nhỏ hơn 18 tuổi.
BN có tiền căn bệnh thận mạn.
Thời gian điều trị ECMO nhỏ hơn 24 giờ.
BN không có đủ số liệu cần thiết cho nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu.
Phương pháp thực hiện
Hồi cứu hồ sơ bệnh án BN được điều trị bằng kỹ thuật ECMO tại khoa HSCC khu B BV Chợ Rẫy từ 01/01/2019 – 31/12/2019.
Các biến số về tuổi, giới tính, chẩn đoán được thu thập tại thời điểm nhập khoa HSCC.
Đánh giá mức độ nặng của bệnh dựa trên thang điểm APACHE II và SOFA, lactate máu, tỷ lệ ngưng tim trước khi đặt ECMO.
Các giá trị về đặc điểm lâm sàng và kết quả xét nghiệm được thu thập trong vòng 24 giờ trước khi thực hiện ECMO với giá trị kết quả xét nghiệm xấu nhất. Các thông số về ECMO được thu thập bao gồm: chỉ định, phương thức ECMO, tốc độ bơm máu, lưu lượng máu, thời gian điều trị bằng kỹ thuật ECMO.
Ghi nhận các can thiệp và biến chứng sau khi đặt ECMO: đặt bóng đối xung, đặt máy tạo nhịp, xuất huyết quan trọng, nhiễm khuẩn, số lượng HCL được truyền, Bilirubintoàn phần cao nhất trong quá trình ECMO.
Chúng tôi đánh giá TTTC tại ba thời điểm là trước ECMO, 24 giờ sau khi thực hiện ECMO và TTTC trong suốt quá trình ECMO.
Để chẩn đoán TTTC, chúng tôi ghi nhận lượng nước tiểu và Creatinine huyết thanh (Serum Creatinine - sCr) máu trong vòng 24 giờ sau khi thực hiện ECMO, lượng nước tiểu thấp nhất và sCr cao nhất trong quá trình ECMO.
Định nghĩa biến số
Creatinine huyết thanh nền (Baseline Serum Creatinine – bsCr)
bsCr được ước tính ngược lại từ công thức
ước tính GFR trong nghiên cứu MDRD. Giả sử mọi BN đều có GFR nền là 75 ml/phút/1,73 m2 da, công thức ước tính bsCr như sau:
bsCr = (75/[186 x (tuổi-0,203) x (0,742 nếu là nữ) x (1,21 nếu da đen])-0,887
Chúng tôi so sánh giá trị bsCr ước tính từ công thức so với sCr lúc nhập viện của BN. Nếu sCr lúc nhập viện thấp hơn so với bsCr ước tính, thì bsCr được chọn là sCr lúc nhập viện.
Tổn thương thận cấp
TTTC được chẩn đoán và phân giai đoạn dựa vào tiêu chuẩn KDIGO(5). Nếu thỏa cả 2 tiêu chuẩn thay đổi sCr và nước tiểu, thì giai đoạn nặng hơn sẽ được chọn làm giai đoạn cho TTTC.
Thống kê
Kiểm tra biến liên tục (BLT) có phân bố chuẩn hay không bằng phép kiểm Kolmogosov – Smirnov, biến liên tục có phân phối chuẩn khi giá trị p >0,05. BLT có phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng: trung bình (độ lệch chuẩn).
BLT không có phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng: trung vị (khoảng tứ phân vị 25th – 75th). Để so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm BN, kiểm định T – Student được sử dụng để so sánh BLT có phân phối chuẩn, kiểm định Wilcoxon được sử dụng để so sánh BLT không có phân phối chuẩn. Biến không liên tục (BKLT) được trình bày dưới dạng: số lượng (phần trăm). Để so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm BN, kiểm định Chi – square được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa hai BKLT.
Mô hình tối ưu tiên lượng TTTC, RRT được xây dựng bằng phương pháp hồi quy logistic đa biến với biến độc lập được chọn bằng phương pháp BMA (Bayesian Model Average).
Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Epidata phiên bản 3.1, lưu trữ dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2016, phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê R phiên bản 3.5.1.
Y đức
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 131/HĐĐĐ-ĐHYD,
ngày 14/02/2020.
KẾT QUẢ
Có tổng cộng 119 BN được điều trị bằng kỹ thuật ECMO tại khoa HSCC khu B BV Chợ Rẫy từ 01/01/2019 đến 31/12/2019. Trong đó có 25 BN bị loại ra khỏi nghiên cứu (15 BN nhỏ hơn 18 tuổi, 7 BN có thời gian điều trị bằng ECMO nhỏ hơn 24 giờ và 3 BN không có đủ số liệu thu thập). Kết quả còn lại 94 BN được đưa vào nghiên cứu.
Tuổi trung vị là 39 (29 – 50,75) tuổi, nam giới chiếm 46%. Chẩn đoán lúc nhập viện nhiều nhất là viêm cơ tim (43%) và ARDS (33%). Có 12,8%
bênh nhân ngưng tim trước khi thực hiện ECMO, APACHE II là 20 (14,25 – 24,75) điểm, SOFA là 20 (14,25 – 24,75) điểm. Có 1 BN được thực hiện ECPR, phương thức V-A ECMO chiếm 56%, V-V ECMO 35%, phương thức ECMO kết hợp 9%. Tỷ lệ tử vong tại Khoa HSCC là 25,5%, tử vong nội viện 26,6%.
Tỷ lệ tổn thương thận cấp
Hình 1: Tỷ lệ TTTC và RRT
Tỷ lệ TTTC ở BN trước khi thực hiện ECMO là 35,1%, 24 giờ sau khi thực hiện ECMO là 56,4% và trong quá trình ECMO là 67%. Trước khi thực hiện ECMO, đa số BN TTTC ở giai đoạn 1 (18,1%). Trái lại sau khi thực hiện ECMO, nếu có TTTC đa số BN ở giai đoạn 3 và được RRT.
Tỷ lệ RRT ở BN trước khi thực hiện ECMO là 4,3%, 24 giờ sau khi thực hiện ECMO là 36,2% và trong quá trình ECMO là 48,9% (Hình 1).
Chúng tôi thấy rằng các yếu tố như: tuổi, lactate máu, VIS, tốc độ bơm ban đầu, số lượng HCL được truyền trong quá trình ECMO và bilirubin cao nhất trong quá trình ECMO có giữa khác biệt giữa nhóm bệnh nhân có TTTC và không có TTTTC, với giá trị p <0,05 (Bảng 1).
Bảng 1: Đặc điểm BN TTTC trong quá trình ECMO
Đặc điểm của bệnh nhân
TTTC (N = 63)
Không TTTC (N = 31) p Tuổi (năm) 40 (31 – 54) 32 (25,5 – 42) 0,003 Giới tính (nam) 30 (47,6) 12 (38,7) 0,551 Viêm cơ tim 26 (41,3) 14 (45,2) 0,72
ARDS 19 (30,2) 12 (38,7) 0,4 Nhồi máu cơ tim 9 (14,3) 1 (3,2) 0,15
Sốc phản vệ 4 (6,35) 3 (9,7) 0,68 Lactate máu (mmol/L) 6,9
(2,7 – 12,4)
3
(1,6 – 4,8) <0,001 VIS (điểm) 61 (33 – 137) 26 (6 – 62,5) 0,014 Bạch cầu (K/µL) 18,5
(12,3 – 24,2)
14,1
(10,4 – 21,8) 0,097
Hct (%) 38,4
(32,5 – 42,4)
39,3
(33 – 43,7) 0,582 Tiểu cầu (K/µL) 190
(116 – 264)
168
(112 – 244) 0,51 Natri (mmol/L) 138
(134 – 141)
136
(132 – 140) 0,151 Kali (mmol/L) 3,8
(3,4 – 4,3)
3,6
(3,15 – 4,1) 0,532 EF (%), TV 32 (22 – 55) 40 (30 – 50) 0,353 V-A ECMO 37 (58,7) 16 (51,6) 0,512 V-V ECMO 19 (30,2) 14 (45,2) 0,151 Thời gian ECMO
(ngày) 6 (3 – 9) 5 (4 – 8) 0,859 Tốc độ bơm máu (100
vòng/phút)
29,8 (28 – 30)
28
(27 – 29,3) 0,008 Lưu lượng (L/phút) 3,52
(2,86 – 3,91)
3,13
(2,6 – 3,74) 0,191
IABP 12 (19) 2 (6,45) 0,133
Xuất huyết quan trọng 24 (38,1) 5 (16,1) 0,054 Nhiễm khuẩn 26 (41,3) 10 (32,3) 0,536 Truyền HCL (350 mL) 5 (2,5 – 6,5) 2 (1 – 4) 0,005
Bilirubin cao nhất (mg/dL)
2,74 (1,67 – 7,8)
1,12
(0,72 – 1,61) <0,001
Các yếu tố nguy cơ liên quantổn thương thận cấp ở bệnh nhân được ECMO
Bảng 2: Yếu tố nguy cơ của TTTC trong quá trình ECMO
OR KTC 95% Giá trị p Tuổi (năm) 1,07 1,02 – 1,11 0,004*
Lactate máu (mmol/L) 1,25 1,08 – 1,45 0,002*
Truyền HCL (350 mL) 1,17 1,01 – 1,36 0,046*
* Kiểm định Wald
Mô hình hồi quy logistic đa biến cho TTTC trong quá trình ECMO gồm các yếu tố: tuổi, lactate máu trước ECMO, truyền HCL trong quá trình ECMO (Bảng 2).
Mô hình hồi quy logistic đa biến cho RRT trong quá trình ECMO gồm các yếu tố: tuổi, tốc độ bơm máu ban đầu của máy ECMO và truyền HCL trong quá trình ECMO (Bảng 3).
Có mối tương quan thuận giữa tốc độ bơm máu ban đầu của máy ECMO và Bilirubin toàn phần cao nhất trong quá trình ECMO (rho=0,35;
p=0,0005) (Hình 2).
Bảng 3: Yếu tố nguy cơ của RRT trong quá trình ECMO
OR KTC 95% Giá trị p Tuổi (năm) 1,03 0,99 – 1,07 0,085*
Tốc độ bơm máu (100
vòng/phút) 1,48 1,13 – 1,94 0,005*
Truyền HCL (350 mL) 1,16 1,01 – 1,33 0,035*
* Kiểm định Wald
Hình 2: Tương quan giữa tốc độ bơm máu ban đầu và Bilirubin toàn phần
BÀN LUẬN
Tỷ lệ tổn thương thận cấp
Tỷ lệ TTTC ở BN ECMO rất khác nhau giữa các nghiên cứu (Bảng 4). Sự khác nhau trong tỷ lệ TTTC giữa các nghiên cứu phụ thuộc vào hai yếu tố chính là:
- Chẩn đoán TTTC bao gồm tiêu chuẩn để chẩn đoán TTTC (RIFLE, AKIN hoặc KDIGO), cách chọn sCr nền và thời điểm chẩn đoán TTTC trong quá trình ECMO (24 giờ, 48 giờ sau khi thực hiện ECMO hoặc trong quá trình ECMO).
- Đặc điểm đối tượng BN tham gia nghiên cứu (chẩn đoán lúc nhập viện, khoa HSTC đang điều trị, mức độ nặng của bệnh, phương thức ECMO).
Bảng 4: Tỷ lệ TTTC ở bệnh nhân ECMO
Tác giả Năm N Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn Tỷ lệ (%)
Lin CY(6) 2006 46 Sốc tim sau PTT (76%) RIFLE N1 (78,3)
Chen YC(7) 2011 102 Sốc tim sau PTT (59%) AKIN N1 (81,4)
Haneya A(2) 2015 262 ARDS nặng (100%)
V-V ECMO (100%) KDIGO N1 (44,3)
Lee SW(8) 2015 322 42,5% BN ngưng tim
V-A ECMO (71%) KDIGO QT (82,3)
Tsai YT(3) 2017 167 Sốc tim sau PTT (62,9%) KDIGO N1 (85)
Chúng tôi 2019 94
Viêm cơ tim (43%) ARDS (33%) V-A ECMO (56%)
KDIGO N1 (56,4)
QT (67) N1: Ngày thứ 1 nhất sau khi thực hiện ECMO QT: Trong quá trình ECMO
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tổn thương thận cấp và điều trị thay thế thận
Tuổi là một yếu tố nguy cơ độc lập trong tiên lượng TTTC. Cấu trúc và chức năng thận thay đổi dần theo tuổi theo xu hướng giảm dần GFR và chức năng thận tồn lưu. Điều này dẫn đến BN lớn tuổi rất dễ bị TTTC khi gặp các yếu tố thúc đẩy tổn thương thận(9).
Sau khi thực hiện ECMO, tưới máu và oxy máu các cơ quan sẽ được cải thiện, chức năng thận có thể hồi phục. Nhưng nếu tổn thương giảm cung cấp oxy mô diễn tiến kéo dài, lactate máu tăng cao sẽ dẫn đến TTTC không hồi phục.
Điều này nhấn mạnh lại để giảm TTTC trong quá trình ECMO, đảm bảo cung cấp oxy cho mô là việc vô cùng quan trọng. Tương tự như nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứu của Liao X cũng cho thấy lactate máu tăng cao là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến TTTC trong quá trình ECMO(10).
Theo như giả thuyết, truyền HCL sẽ tăng số lượng hồng cầu, tăng cung cấp oxy cho mô.
Đồng thời nếu BN có đáp ứng bù dịch thì truyền máu cũng góp phần cải thiện cung lượng tim.
Do đó, truyền máu sẽ cải thiện oxy mô và tưới máu thận, có tác dụng bảo vệ thận khỏi TTTC.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có nhiều cơ chế
sinh lý ủng hộ truyền HCL là yếu tố thúc đẩy dẫn đến TTTC. HCL được dự trữ sẽ bị thay đổi hình dạng và biến dạng do đó có thể làm giảm khả cung cấp oxy cho mô như mô thận(11). Nồng độ các dấu ấn sinh học của phản ứng viêm và IL–6 (Interleukin – 6) cũng tăng lên đáng kể ở BN được truyền HCL. Donadee CL cho thấy HCL được bảo quản trong môi trường chuẩn bị mất tính toàn vẹn của màng tế bào gây rối loạn chức năng mạch máu và co mạch(12). Hồng cầu bị vỡ trong túi máu dữ trữ khi truyền vào BN sẽ làm tăng hemoglobin tự do và sắt làm rối loạn vi tuần hoàn.
Lưu lượng máu được bơm bởi máy ECMO được tạo ra do lực hút áp lực âm trước bơm và lực đẩy áp lực dương sau bơm. Sự xoay tròn của các cánh quạt tạo thành một vòng xoáy để hút máu vào trong bơm và đẩy máu qua màng trao đổi. Lực xoay của cánh quạt càng mạnh hay tốc độ bơm máu của máy càng cao thì khả năng tán huyết xảy ra có thể càng nhiều. Giả thuyết cho rằng máy bơm ECMO có thể gây tán huyết, phá hủy tiểu cầu và bạch cầu và hoạt hóa bổ thể trên mô hình thực nghiệm(13,14). Tác giả Lou S(15) cho thấy, tốc độ bơm máu là một yếu tố nguy cơ của tán huyết và cũng chính tán huyết là yếu tố liên quan đến kết cục xấu ở bệnh nhi ECMO. Hạn
chế trong nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu hồi cứu, vì vậy không thể thu thập số liệu xét nghiệm đánh giá tán huyết trong quá trình ECMO một cách đầy đủ cho mọi BN. Tăng Bilirubin là một chỉ dấu của tán huyết, nhưng độ đặc hiệu không cao, có thể gặp trong BN suy chức năng gan. Nhưng chúng tôi thấy có mối tương quan thuận giữa tốc độ bơm máu ban đầu của máy ECMO và Bilirubin toàn phần cao nhất trong quá trình ECMO, với hệ số tương quan Spearman là 0,35, giá trị p <0,001 (Hình 2).
Để ổn định cung lượng tim trong V-A ECMO và oxy hóa máu trong V-V ECMO, lưu lượng máu cần thiết phải được duy trì. Do đó, bác sĩ lâm sàng thường tăng tốc độ bơm máu của máy ECMO để đạt được một lưu lượng máu như mong muốn. Việc tăng tốc độ bơm máu này sẽ dẫn đến tăng nguy cơ tán huyết, đặc biệt trên những đối tượng BN thiếu dịch, kích cỡ cannula không đủ lớn, áp lực trong lồng ngực quá âm (BN hít vào gắng sức). Vì vậy, một hạn chế nữa trong nghiên cứu của chúng tôi là không đánh giá tình trạng thể tích dịch, vị trí đặt cannula và kích thước cannula, tình trạng hô hấp của BN.
Chúng tôi tin rằng Bilirubin tăng một phần là do tán huyết gây ra bởi tốc độ bơm máu tăng cao.
Điều này cũng có thể chính là nguyên nhân dẫn đến BN ECMO bị TTTC và cần phải RRT. Trong nghiên cứu của tác giả Lee SW(8) nhằm đánh giá các yếu tố nguy cơ của TTTC, tác giả cũng thấy rằng tốc độ bơm máu cao là yếu tố nguy cơ TTTC.
KẾT LUẬN
2/3 BN bị TTTC trong quá trình ECMO và đa số bệnh nhân được RRT. Tốc độ bơm máu quá cao có khả năng liên quan đến tán huyết. Đây có thể là nguyên nhân đẫn đến RRT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Organization Extracorporeal Life Support (2020). ECLS Registry Report.
URL: www.elso.org/Registry/Statistics/InternationalSummary.aspx.
2. Haneya A, Diez C, Philipp A (2015). Impact of Acute Kidney Injury on Outcome in Patients With Severe Acute Respiratory Failure Receiving Extracorporeal Membrane Oxygenation. Crit Care Med, 43:1898-1906.
3. Tsai TY, Chien H, Tsai FC (2017). Comparison of RIFLE, AKIN, and KDIGO classifications for assessing prognosis of patients on extracorporeal membrane oxygenation. J Formos Med Assoc, 116:844-851.
4. Villa G, Katz N, Ronco C (2015). Extracorporeal Membrane Oxygenation and the Kidney. Cardiorenal Medicine, 6:50-60.
5. Khwaja A (2012). KDIGO Clinical Practice Guidelines for Acute Kidney Injury. Nephron Clinical Practice, 120:179-184.
6. Lin CY, Chen YC, Tsai FC (2006). RIFLE classification is predictive of short-term prognosis in critically ill patients with acute renal failure supported by extracorporeal membrane oxygenation. Nephrol Dial Transplant, 21:2867-2873.
7. Chen YC, Tsai FC, Chang CH (2011). Prognosis of patients on extracorporeal membrane oxygenation: the impact of acute kidney injury on mortality. Ann Thorac Surg, 91:137-142.
8. Lee SW, Yu MY, Lee H (2015). Risk Factors for Acute Kidney Injury and In-Hospital Mortality in Patients Receiving Extracorporeal Membrane Oxygenation. PLOS ONE, 10:0140674.
9. Coca SG (2010). Acute kidney injury in elderly persons.
American Journal of Kidney Diseases, 56:122-131.
10. Liao X, Cheng Z, Wang L (2018). Analysis of the risk factors of acute kidney injury in patients receiving extracorporeal membrane oxygenation. Clin Nephrol, 90:270-275.
11. Almac E, Ince C (2007). The impact of storage on red cell function in blood transfusion. Best Pract Res Clin Anaesthesiol, 21:195-208.
12. Donadee Cl, Raat Nicolaas JH, Kanias T (2011). Nitric oxide scavenging by red blood cell microparticles and cell-free hemoglobin as a mechanism for the red cell storage lesion.
Circulation, 124:465-476.
13. Kress D C, Cohen D J, Swanson D K (1987). Pump-induced hemolysis in a rabbit model of neonatal ECMO. ASAIO Transactions, 33:446-452.
14. Pedersen TH, Videm V, Svennevig JL (1997). Extracorporeal membrane oxygenation using a centrifugal pump and a servo regulator to prevent negative inlet pressure. Annals of Thoracic Surgery, 63:1333-1339.
15. Lou S, MacLaren G, Best D (2014). Hemolysis in pediatric patients receiving centrifugal-pump extracorporeal membrane oxygenation: prevalence, risk factors, and outcomes. Crit Care Med, 42:1213-1220.
Ngày nhận bài báo: 28/11/2020
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021