• Tidak ada hasil yang ditemukan

Tham luan HNQG_Thanh Binh

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2017

Membagikan "Tham luan HNQG_Thanh Binh"

Copied!
24
0
0

Teks penuh

(1)

Cách dùng c p đ i t x ng hô

ạ ừ ư

du/Sie

trong ti ng Đ c và m t s v n đ

ế

ộ ố ấ

n y sinh trong giao ti p

ế

Hoàng Th Thanh Bìnhị

(2)

N i dung

1. Lý do ch n đ tàiọ ề

2. Các ng c nh giao ti p s d ng đ i t ữ ả ế ử ụ ạ ừ du

3. Cách dùng đ i t ạ ừ Sie

4. Chuy n cách x ng hô t ể ư ừ Sie sang du

5. Nh ng v n đ n y sinh trong giao ti p ữ ấ ề ả ế

6. Truy n đ t cách s d ng c p đ i t x ng hô ề ạ ử ụ ặ ạ ừ ư du/Sie trong gi h c ờ ọ

ti ng Đ cế ứ

(3)
(4)

Xưng hô là một trong những hành vi quan trọng trong

chuỗi các hành vi giao tiếp (xưng hô, chào hỏi, cám ơn, xin lỗi v.v.). Do đó cần hiểu đúng cách dùng và tác động của việc sử dụng sai cặp đại từ này trong giao tiếp.

Trong tiếng Đức hành vi xưng hô được thực hiện bởi các

biểu thức sử dụng danh từ và đại từ xưng hô du/Sie

Xưng hô bằng đại từ du/Sie có vai trò quan trọng trong đời

sống cá nhân lẫn trong công việc

Việc sử dụng đúng cặp đại từ du/Sie có ý nghĩa trong giao

tiếp liên văn hóa

(5)
(6)

2. Các ng c nh giao ti p s d ng đ i t

ữ ả

ế ử ụ

ạ ừ

du

Trong xã hội: trẻ nhỏ, thanh thiếu niên, các thành viên trong

các nhóm xã hội, những người cùng tham gia các hoạt động giải trí (các nhóm leo núi, câu lạc bộ thể thao v.v.)

Trong gia đình: các thành viên trong gia đình, không phân

biệt giới tính, tuổi tác, thứ bậc, quan hệ

Trong trường đại học, trường học: học sinh, sinh viên xưng

hô với nhau bằng đại từ du; giảng viên và sinh viên xưng hô với nhau bằng Sie

Ở công sở: các đồng nghiệp thường xưng hô với nhau du,

(7)
(8)
(9)

2. Các ng c nh giao ti p s d ng đ i t

ữ ả

ế ử ụ

ạ ừ

du

(10)

3. Cách dùng đ i t

ạ ừ

Sie

Trong tiếng Đức, đại từ Sie thường được sử dụng trong các tình huống giao tiếp mang tính hình thức, trang

trọng, ví dụ tại các cơ quan hành chính như ở tòa thị

(11)

3. Cách dùng đ i t

ạ ừ

Sie

Đối với tầng lớp lớn tuổi thì việc xưng hô ở ngôi thứ hai

Sie là cách xưng hô thông dụng, nếu như giữa các đối tượng giao tiếp không có mối quan hệ thân thiết.

Việc sử dụng đại từ xưng hô Sie cũng thường được kết

hợp với biểu thức xưng hô Herr/Frau đi kèm tên họ. Đây cũng là những dấu hiệu đặc trưng cho phong cách giao tiếp trang trọng và lịch sự.

(12)
(13)
(14)

Một số mẫu câu thông thường để đề nghị chuyển cách xưng hô từ Sie sang du:

Darf ich Sie mit du anreden? Das fände ich einfachfer.Was halten Sie davon, wenn wir uns mit du anreden?Wären Sie einverstanden/ Hätten Sie etwas dagegen,

wenn wir uns mit du anreden?

Ich schlage vor, dass wir mit du anreden. Das

(15)
(16)
(17)

5. Nh ng v n đ n y sinh trong giao ti p

ề ả

ế

Xác định xưng hô bằng du hay Sie trong giao tiếp

thường nhật: có nhiều yếu tố quyết định việc sử dụng du hay Sie như tuổi tác, địa vị xã hội, trang phục, môi trường giao tiếp v.v.

(18)

Ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng du/Sie không phù hợp:

- „Die nicht richtig getroffene Wahl der Anredeform kann

verhängnisvolle Auswirkungen auf die angestrebte Kommunikation haben und eine Belastung der zwischenmenschlichen

(19)

6. Truy n đ t cách s d ng c p đ i t x ng hô ề ạ ử ụ ặ ạ ừ ư du/Sie trong gi h c ti ng Đ cờ ọ ế ứ

Hầu như các giáo trình tiếng Đức đều đề cập đến cách

dùng du/Sie thông qua tình huống, hội thoại, tranh ảnh

Có thể dạy hiện tượng này theo hướng giao tiếp liên văn

hóa, thông qua clip, phim ngắn, các bài tập đóng vai

Trong diễn đạt viết GV cũng nên nhấn mạnh cách dùng

(20)

7. Kết luận

Cặp đại từ xưng hô du/Sie có vai trò quan trọng trong

giao tiếp

Mỗi cá nhân trong xã hội có quyền quyết định xưng hô

với ai, thế nào.

Nhưng trong một số tình huống, các đối tượng giao tiếp

cần sử dụng đúng một trong hai đại từ nói trên để không ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp.

Một số quy tắc có tính định hướng như trong bảng sau

(21)
(22)

TÀI LI U THAM KH O

• Bayer, K. (1979). Die Anredepronomina DU und SIE . Thesen zu einem

semantischen Konflikt im Hochschulbereich. In: Zeitschrift für

Literaturwissenschaft und Linguistik 2, Heft 7, S. 212-219.

Dụng học. Một số dẫn luận nghiên cứu ngôn ngữ (1997). NXB: Đại học Quốc gia. Bản dịch từ cuốn Pragmatics (1996) của George Yule.

• Eismann, V. (2013). Erfolgreich in der interkulturellen Kommunikation

B2/C1. Berlin: Cornelsen

• Gurell, B./ Burger, D. u.a. (2004). Ueber die Verwendung von du und

Sie in der Alltagskommunikation.

• Weinrich, H. (1986). Lügt man im Deutschen, wenn man höflich ist?

Bibliographisches Institut Mannheim/Wien/Zurich: Dudenverlag. Heft 48

• Helmbrecht, J. (2005). Typologie und Difusion von

Höflichkeitspronomina in Europa. In: Arbeitspapiere des Seminars für Sprachwissenschaft der Universität Erfurt. Nr.18.

(23)

• Nguyễn Công Hoan (2010). Những truyện ngắn chọn lọc. NXB Thời Đại.

• Pressler, M. (1992). Bitterschokolade. Berlin/München: Langenscheidt.

Spinner B.(2014). Anrede und Grußformel im Deutschen. In:

Zeitschrift des Vebandes Polnischer Germanisten. Nr.3/2014.173-187.

Weinhold, M. (2010). Das Anredesystem des Deutschen. Duzen und

Siezen. Eine Hausarbeit im Seminar Spezialprobleme des Übersetzens SP-DE/DE8-SP vom Prof. Dr. Carsten Sinner.

(24)

Referensi

Dokumen terkait

[r]

Skripsi ini tidak boleh diperbanyak seluruhnya atau sebagian, dengan dicetak ulang, di photocopy , atau cara lainnya tanpa

Metode ini sebenarnya merupakan pengembangan dari metode analisis regresi klasik yang dapat memberikan estimasi model regresi yang spesifik untuk setiap unit wilayah yang

Memotivasi Pembelajaran Hiragana terhadap Siswa Kelas X SMAN..

adalah teknik atau cara-cara yang dapat digunakan oleh peneliti untuk.. mengumpulkan

Chapter Four (The Findings) presents the findings consisting of EFL teachers’ perceptions about characteristics of professional EFL teachers, differences of perceptions between

Sampel hasil penyerapan oleh adsorben Zeolit, dari 3 lokasi dengan variabel waktu 2, 4, 6 dan 8 jam dilakukan pemeriksaan baik jenis maupun konsentrasi kandungan

[r]