CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TRONG THÔNG QUAN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRONG THÔNG QUAN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
3.3. Một số kiến nghị
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp
Khi mới bắt đầu triển khai quy trình thủ tục hải quan điện tử, rất nhiều văn bản pháp luật có liên quan phải sửa đổi, bổ sung mới cho phù hợp với yêu cầu. Các doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK cần phải nắm bắt kịp thời các văn bản này để chủ động, không bị bỡ ngỡ khi khai báo và làm thủ tục hải quan. Hiện nay, trên website chính thức của Tổng cục Hải quan và của Cục Hải quan Tp Hải Phòng luôn cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới nhất về thủ tục HQĐT, chính sách thuế XNK, cơ chế điều hành hoạt động XNK... để doanh nghiệp tiện tra cứu và theo dõi.
Với các doanh nghiệp nắm bắt và hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm của họ khi khai báo thủ tục hải quan, cơ quan hải quan sẽ không phải mất nhiều thời gian để hướng dẫn thủ tục, giải đáp các vướng mắc phát sinh, tránh sự hiểu lầm giữa hai bên.
Khi đăng ký thủ tục hải quan, các doanh nghiệp tuân thủ sẽ có lợi ích tài chính thực tế nhờ thông quan hiệu quả và nhanh chóng do cơ quan hải quan đã chuyển từ kiểm soát từng giao dịch, từng lô hàng cụ thể sang môi trường hoạt động QLRR và phân tích. Tuy không phải là hình thức khuyến khích tài chính trực tiếp cho doanh nghiệp như giảm thuế, miễn thuế hay thường XK, nhưng nó khuyến khích doanh nghiệp thông qua các chi phí gián tiếp như tiết kiệm chi phí thủ tục và hậu cần, nhất là các chi phí bất hợp lý có thể phát sinh do thời gian thông quan bị kéo dài. Mức tiết kiệm này không phải là nhỏ, nhất là ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
Theo khảo sát gần đây về chi phí tuân thủ quy định hải quan tại Croatia- đất nước đang bước đầu thực hiện quản lý sự tuân thủ cho thấy tổng chi phí phát sinh khi làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp có thể chiếm 0,6% GDP, tương đương với 30% tổng nguồn thu của hải quan, cao gấp 2 lần so với mức chi phí tại các quốc gia phát triển, nơi đã áp dụng quản lý tuân thủ thay thế hoàn toàn phương pháp kiểm soát hải quan truyền thống.
Ngoài ra, giảm thời gian thông quan hàng hoá khiến doanh nghiệp có thể chủ động thực hiện kinh doanh “kịp thời”, tức là họ chỉ cần lưu kho một lượng hàng vừa
80
đủ cho kinh doanh vào mọi thời điểm, chứ không cần phải tốn chi phí để lưu trữ hàng tồn kho, tồn đọng vốn, gây tổn phí và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp tuân thủ tốt sẽ có cơ hội quay vòng vốn nhanh, thu lợi nhuận cao hơn do chi phí giảm.
Với những lợi ích như vậy, các doanh nghiệp cần phải nắm vững và hiểu rõ và áp dụng các quy định của luật pháp một cách cần trọng, khai báo chi tiết các thông tin, dữ liệu về hàng hoá XNK theo yêu cầu của cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin cung cấp.
Tích cực thực hiện thủ tục hải quan điện tử, tham gia hệ thống một cửa quốc gia.
81 KẾT LUẬN
Triển khai ứng dụng hải quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược cải cách hiện đại hóa ngành hải quan. Việc áp dụng CNTT trong ngành Hải quan được thực hiện toàn diện, đem lại hiệu quả về nhiều mặt. Đối với công tác quản lý, CNTT giúp xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học, an toàn phục vụ công tác quản lý, ra quyết định của người lãnh đạo. Nhờ ứng dụng CNTT trong các khâu quản lý mà ngành cũng đảm bảo tính liêm chính và chuyên nghiệp cao, xây dựng được quy chế dân chủ cơ sở bền vững, tạo sức mạnh về nội lực. Đối với doanh nghiệp và các tổ chức xã hội và người dân, ngành đã ứng dụng tốt CNTT để xây dựng các kênh thông tin tuyên truyền (báo chí, website, cổng thông tin điện tử tư vấn trực tuyến…), thực hiện chức năng cầu nối giữa cơ quan quản lý với người sử dụng; xây dựng và áp dụng hệ thống thông quan tiên tiến, giảm giấy tờ, chi phí, thời gian, giảm phiền hà cho doanh nghiệp; triển khai cơ chế một cửa, hình thành mối quan hệ tương tác hai chiều giữa doanh nghiệp với cơ quan qua các dịch vụ hành chính công.
Từ những kết quả nghiên cứu đề tài tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý của HQĐT, làm rõ những khác biệt về thủ tục hải quan theo phương thức thủ công và HQĐT, nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện HQĐT của một số nước. Luận văn đã đề xuất định hướng và biện pháp tăng cường thực hiện HQĐT trong thông quan hàng hóa tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng dựa trên quan điểm của Đảng và nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu hạn hẹp cũng như những hạn chế nhất định về khách quan lẫn chủ quan, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp chân thành của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp, với hy vọng có thể đóng góp đợc một số biện pháp nhằm tăng cường ứng dụng HQĐT trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng. Qua đó góp phần đảm bảo quá trình hoạt động xuất nhập khẩu, có thể phục vụ ngày càng tốt hơn đối với cộng đồng doanh nghiệp và góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2001): Luật Hải quan, NXB Chính trị quốc gia năm 2001
2. Quốc hội (2006): Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan, NXB Chính trị quốc gia năm 2001
3. Chính phủ (2011): Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020.
4. Chính phủ (2011): Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31/08/2011 về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa.
5. Thông tư liên tịch số 84/2013/TTLT-BTC-BCT-BGTVT ngày 26/6/2013 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31/8/2011 của Chính phủ về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa
6. Chính phủ (2005): Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 về việc thực hiện thí điểm hải quan điện tử
7. Chính phủ (2013): Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 về thương mại điện tử
8. Chính phủ (2012): Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
9. Quốc hội (2014): Luật Hải quan Số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014
10. Chính phủ (2015), Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết về biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
11. Bộ Tài Chính (2011): Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải Quan giai đoạn 2011-2015
12. Bộ Tái Chính (2011): Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
13. Tổng cục Hải quan (2009): Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2009 về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
14. Tổng cục Hải quan (2014): Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014