• Tidak ada hasil yang ditemukan

Bộ dữ liệu thực nghiệm

Dalam dokumen Mục tiêu nghiên cứu (Halaman 41-47)

Giải pháp lý tưởng tích cực (A+) và giải pháp lý tưởng tiêu cực (A) được xác định theo khung sau:

A+={t1+,t2+, ...,tn+} (1.7)

A={t1,t2, ...,tn} (1.8)

tj+ =max(tij);i = 1,2, . . . ,m nếu tiêu chí jth là tiêu chí về lợi ích tj+ =min(tij);i = 1,2, . . . ,m nếu tiêu chí jth là tiêu chí về chi phí và

tj=min(tij);i = 1,2, . . . ,m nếu tiêu chí jth là tiêu chí về lợi ích tj=max(tij);i = 1,2, . . . ,m nếu tiêu chí jth là tiêu chí về chi phí Bước 4: Tính toán khoảng cách di+ và di của đối tượng thứ i tới giải pháp lý tưởng tiêu cực A và giải pháp lý tưởng tích cực A+

di= Ã n

X

j=1

(tij tj)2;i = 1,2. . . ,m

di+= Ã n

X

j=1

(tij tj+)2;i = 1,2. . . ,m

Bước 5: Tính toán độ đo tương tự si = di

(di+di+); 0si 1;i = 1,2, . . . ,m

si = 1 nếu và chỉ nếu lựa chọn là lựa chọn tốt nhất; si = 0 nếu và chỉ nếu lựa chọn là lựa chọn tồi nhất.

Bước 6: Xếp hạng các đối tượng dựa theo giá trị của si; i = 1,2, . . . ,m

thu thập theo mô hình ASK [NTThong4]. Đây là bộ dữ liệu được sử dụng để minh họa cho các phương pháp đề xuất trong các chương 2, 3 và 4 1.4.1 Miền dữ liệu và ứng dụng của nghiên cứu

Miền ứng dụng: Trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống đều cần phải ra quyết định và các quyết này có thể ảnh hưởng bởi tác động bởi yếu tố thời gian, tính không chắc chắn và dữ liệu lịch sử. Do vậy, các phương pháp ra quyết định đa tiêu chí được đề xuất trong luận án có thể được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống như: kinh tế, giáo dục, y tế, môi trường, đô thị, địa lý, vận chuyển, v.v.

Miền dữ liệu: miền dữ liệu được sử dụng cho các phương pháp ra quyết định trong phạm vi luận án là những dữ liệu được thu thập bằng giá trị nhãn ngôn ngữ neutrosophic giá trị khoảng và được tập hợp theo thời gian.

1.4.2 Mô hình ASK

Tuyển dụng nhân sự đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào vì nó tác động rất lớn đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp đó.

Do đó, việc lựa chọn nhân viên sẽ đặt nền móng vững chắc cho sự thành công của một doanh nghiệp. Đáng chú ý, hàng năm hầu hết các doanh nghiệp đều đầu tư cho quảng cáo tuyển dụng (trên báo, website hay trong các hội chợ việc làm) và các hoạt động tuyển dụng bao gồm sàng lọc ứng viên và phỏng vấn. Tuy nhiên, để tuyển dụng sinh viên mới tốt nghiệp, các tổ chức có khả năng gặp rủi ro tiềm ẩn cao như ứng cử viên được lựa chọn không đạt được kỳ vọng của nhà tuyển dụng hay doanh thu của nhân viên [17].

Đánh giá sai về năng lực của ứng cử viên có thể bắt nguồn từ những người đánh giá, tiêu chí hay mô hình đánh giá sinh viên mới tốt nghiệp. Các vấn đề nêu trên nhấn mạnh sự cần thiết phải đánh giá đúng các nhân viên tiềm năng. Hiện tại mô hình ASK (phẩm chất/thái độ, kỹ năng và kiến thức) đã được sử dụng rộng rãi bởi nhiều tổ chức/doanh nghiệp tại Việt Nam do tính toàn diện của nó [1, 4, 5]. Mô hình này đã được đề xuất bởi Bloom [24]

với 3 yếu tố bao gồm:

– Phẩm chất/Thái độ (Attitude) liên quan đến cảm giác, cảm xúc, động lực đối với việc làm hay khả năng của từng cá nhân.

– Kỹ năng (Skill) ứng dụng với khả năng xử lý những kiến thức để thực hiện các hoạt động hoặc nhiệm vụ.

– Kiến thức (Knowledge) được tiếp thu thông qua giáo dục, hiểu biết, phân tích.

Các sự kiện này được cho trọng số khác nhau trong mô hình đánh giá theo vị trí và yêu cầu của công việc. ASK được sử dụng để đánh giá hiệu suất của sinh viên đại học để cung cấp thêm thông tin hỗ trợ nhà tuyển dụng bên cạnh bộ điểm chuẩn của trường đại học. Nó cũng tạo điều kiện cho sinh viên những điều chỉnh của bản thân phù hợp và theo đuổi định hướng nghề nghiệp phù hợp cho tương lai [21, 33]. Xếp hạng sinh viên dựa trên thuộc tính của mô hình ASK đòi hỏi mô hình ra quyết định đa tiêu chí động, có khả năng kết hợp các ước tính của nhiều giảng viên khác nhau trong giai các giai đoạn khác nhau.

1.4.3 Bộ dữ liệu thực nghiệm

Trong luận án “Phát triển mô hình ra quyết định đa tiêu chí sử dụng tập neutrosophic khoảng và động” để minh họa cho những phương pháp được đề xuất, luận án sử dụng bộ dữ liệu đánh giá năng lực sinh viên của trường Đại học Thương Mại, Hà nội, Việt nam. Bộ dữ liệu này thể hiện rõ ràng một số vấn đề gặp phải của bài toán ra quyết định trong môi trường động mà luận án đã tập trung giải quyết qua các chương 2, 3 và 4.

16

Figure 2: Ask model Phẩm chất/Thái độ

C1: Thái độ tập trung khi lắng nghe và thu thập thông tin liên quan đến các vấn

đề cần giải quyết C2: Có ý thức trong tích lũy kinh

nghiệm thuộc lĩnh vực làm việc

C3: Sự chủ động, tích cực tham gia vào các công việc khác nhau

C4: Tính lạc quan khi tìm kiếm giải pháp cho các bài toán

C5: Tố chất đàm phán, thảo luận và tranh biện

Kỹ năng

C6: Kỹ năng làm rõ nhiệm vụ được giao

C7: Kỹ năng khái quát hoá sự việc

C8: Kỹ năng đánh giá và sàng lọc

C9: Kỹ năng thiết kế chi tiết

C10: Kỹ năng giao tiếp

C11: Kỹ năng tổng quát trong quá trình thực hiện

Kiến thức

C12: Kiến thức cơ sở

C13: Kiến thức chuyên sâu

C14 Kiến thức vận dụng

Sinh viênA1

Sinh viên A2

Sinh viên A3

Sinh viênA4

Sinh viênA5 Giảng viên D1

Giảng viên D2

Giảng viên D3

Hình 1.2: Mô hình ASK cho đánh giá năng lực sinh viên

Quá trình xây dựng bộ dữ liệu thực nghiệm tuân thủ theo mô hình ASK được đề xuất bởi Bloom [24]. Đây là mô hình phổ biến trong quản trị nhân sự và đánh giá năng lực [17, 20, 88].

Hình 1.2 thể hiện mô hình ASK cho đánh giá năng lực sinh viên.

Trong quá trình khảo sát tại mỗi học kỳ, 3 giảng viên{D1,D2,D3} được chọn để đánh giá cho 5 sinh viên {A1,A2,A3,A4,A5}. Sử dụng những giá trị nhãn ngôn ngữ trong bảng 1.1và 1.2 được xây dựng dựa trên mô hình ASK đánh giá năng lực sinh viên của trường Đại học Thương Mại và ý kiến chuyên gia, ba giảng viên {D1,D2,D3} đánh giá cho 5 sinh viên {A1,A2,A3,A4,A5} trên 14 tiêu chí và ước lượng trọng số quan trọng của bộ tiêu chí. Chi tiết bộ tiêu chí trong 3 nhóm (phẩm chất/thái độ, kỹ năng và kiến thức) được miêu tả như sau

Nhóm phẩm chất/thái độ bao gồm 5 tiêu chí

C1 : Thái độ tập trung khi lắng nghe và thu thập thông tin liên quan đến các vấn đề cần giải quyết.

C2 : Có ý thức trong tích lũy kinh nghiệm thuộc lĩnh vực làm việc.

C3 : Sự chủ động, tích cực tham gia vào các công việc khác nhau.

C4 : Tính lạc quan khi tìm kiếm giải pháp cho các bài toán.

C5 : Tố chất đàm phán, thảo luận và tranh biện.

Nhóm kỹ năng gồm 6 tiêu chí C6 : Kỹ năng làm rõ nhiệm vụ được giao C7 : Kỹ năng khái quát hoá sự việc C8 : Kỹ năng đánh giá và sàng lọc C9 : Kỹ năng thiết kế chi tiết C10 : Kỹ năng giao tiếp

C11 : Kỹ năng tổng quát trong quá trình thực hiện Nhóm kiến thức gồm 3 tiêu chí

C12 : Kiến thức cơ sở C13 : Kiến thức chuyên sâu C14 : Kiến thức vận dụng

Bảng 1.1: Nhãn ngôn ngữ đánh giá sự phù hợp của sinh viên

Nhãn ngôn ngữ Giá trị

Rất kém ([0.1, 0.26], [0.4, 0.5], [0.63, 0.76])

Kém ([0.26, 0.38], [0.47, 0.6], [0.51, 0.6]) Trung bình ([0.38, 0.5], [0.4, 0.61], [0.44, 0.55]) Tốt ([0.5, 0.65], [0.36, 0.5], [0.31, 0.48]) Rất tốt ([0.65, 0.8], [0.1, 0.2], [0.12, 0.2])

Bảng 1.2: Nhãn ngôn ngữ đánh giá sự quan trọng của tiêu chí

Nhãn ngôn ngữ Giá trị

Không quan trọng ([0.1, 0.19], [0.32, 0.47], [0.64, 0.8]) Ít quan trọng ([0.2, 0.38], [0.46, 0.62], [0.36, 0.55])

Quan trọng ([0.45, 0.63], [0.41, 0.53], [0.2, 0.42]) Rất quan trọng ([0.66, 0.8], [0.3, 0.39], [0.22, 0.32]) Cực kỳ quan trọng ([0.8, 0.94], [0.18, 0.29], [0.1, 0.2])

Bộ những tiêu chí này được sử dụng để đánh giá năng lực của sinh viên của Đại học Thương Mại bao gồm 14 tiêu chí tới 3 nhóm (Phẩm chất/Thái độ - Kỹ năng - Kiến thức). Bộ dữ liệu đánh giá năng lực sinh viên của Đại học Thương Mại được sử dụng như một ví dụ số xuyên suốt qua chương 2, 3 và chương 4 để minh họa cho những phương pháp giải quyết một số vấn đề trong bài toán ra quyết định đa tiêu chí. Chi tiết các trường hợp nghiên cứu của bộ dữ liệu thực nghiệm ánh xạ qua các chương được mô tả như sau:

Chương 2, với mục tiêu thể hiện yếu tố thời gian trong bài toán ra quyết định đa tiêu chí sử dụng tập neutrosophic giá trị khoảng. Sinh viên {A1,A2,A3,A4,A5} được khảo sát trong từng học kỳ qua bộ 14 tiêu chí.

Trong mỗi học kỳ, sinh viên sẽ được 3 giảng viên {D1,D2,D3} khảo sát vào đầu học kỳ và cuối học kỳ sử dụng các nhãn ngôn ngữ tại bảng 1.1 và ước lượng trọng số quan trọng của bộ tiêu chí sử dụng các nhãn ngôn ngữ tại bảng 1.2. Đây cũng là cách thiết lập yếu tố thời gian của mô hình ra quyết định đa tiêu chí sử dụng tập neutrosophic giá trị khoảng và động trong phạm vi nghiên cứu của luận án.

Chương 3, với mục tiêu giải quyết vấn đề không biết thông tin trọng số (Mục 3.2) và tương quan giữa những tiêu chí (Mục 3.3) trong mô hình ra

quyết định đa tiêu chí. Trong quy trình khảo sát đánh giá năng lực của sinh viên tại chương 2, giả thiết rằng vì một số lý do thực tế như thời gian, tri thức, văn hóa, v.v. không có ước lượng cho trọng số quan trọng của bộ 14 tiêu chí được cho bởi 3 giảng viên. Hơn nữa, với mong muốn thể hiện sự tương quan giữa bộ 14 tiêu chí trong mô mình ra quyết định, 3 giảng viên đã thống nhất đưa ra độ đo mờ cho bộ 14 tiêu chí để tính toán sự tương quan của 14 tiêu chí (Mục 3.3.3).

Chương 4, với mục tiêu thể hiện sự thay đổi của bộ tiêu chí, người ra quyết định, bộ lựa chọn theo thời gian và dữ liệu lịch sử trong mô hình ra quyết định đa tiêu chí sử dụng tập neutrosophic giá trị khoảng và động.

Sinh viên {A1,A2,A3,A4,A5} được khảo sát qua 3 học kỳ liên tiếp với bộ 14 tiêu chí. Tại mỗi học kỳ, giả thiết rằng vì một số lý do thực tế nào đó bộ 5 sinh viên, 14 tiêu chí và 3 giảng viên có thể thay đổi theo từng kỳ học (Chi tiết trường hợp nghiên cứu được trình bày trong mục 4.4). Quy trình khảo sát tại mỗi học kỳ là tương tự trong chương 2.

Dalam dokumen Mục tiêu nghiên cứu (Halaman 41-47)