Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HOẠT ĐỘNG KINH
2. Hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty
2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 5. Sức sản suất và sức sinh lợi của lao động:
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch Tốc độ tăng trưởng
Doanh thu thuần 35,000,254,884 73,992,352,572 (38,992,097,688) -52.70%
Lợi nhuận sau thuế 2,414,470,969 4,770,809,369 (2,356,338,400) -49.39%
Tổng số lao động bình quân 133 142 (9) -6.34%
Sức sản xuất của lao động 263,159,811 521,072,905 (257,913,094) -49.50%
Sức sinh lợi của lao động 18,153,917 33,597,249 (15,443,332) -45.97%
Ta thấy rằng trong năm 2010, doanh thu và lợi nhuận cùng với số lao động của công ty đều giảm, do đó sức sản xuất của lao động và sức sinh lợi của lao động của Công ty cũng giảm mạnh. Cụ thể:
- Sức sản xuất của lao động năm 2009 là 521,072,905 thì đến năm 2010 chỉ còn 263,159,811 đồng giảm so với năm 2009 là 257,913,094 đồng và tốc độ giảm là 49,5%. Với sức sản xuất của lao động như vậy, trong năm 2010 trung bình mỗi nhân viên của công ty làm ra gần 264 triệu đồng doanh thu cho công ty, con số này chỉ bằng một nửa so với năm 2009.
- Sức sinh lợi của lao động năm 2010 là 18,153,917 đồng đã giảm 15,443,332 đồng so với mức 33,597,249 đồng của năm 2009. Như vậy, trung bình mỗi lao động trong năm 2009 tạo ra được cho công ty gần 34 triệu đồng lợi nhuận thì đến năm 2010 trung bình mỗi lao động chỉ tạo ra cho công ty hơn 18 triệu đồng lợi nhuận, giảm gần một nửa so với năm 2009.
Sức sản xuất của lao động và sức sinh lời của lao động ta thấy rằng trong năm 2010 giảm mạnh so với năm 2009 chứng tỏ trong năm 2010 công ty đã sử dụng lao động chưa hợp lý và không có hiệu quả.
Sức sản xuất của lao động chịu tác động của hai nhân tố là số lao động và doanh thu và sức sinh lợi của lao động chịu tác động từ hai nhân tố là số lao động và lợi nhuận. Sau đây ta sẽ xem xét kỹ hơn về ảnh hưởng của từng nhân tố lên sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động.
Các kí hiệu:
- DTi, LNi: doanh thu, lợi nhuận của công ty năm i - LDi: số lao động bình quân năm i
- ΔSSXld, ΔSSLld: chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động năm i+1 và năm i
- ΔSSXld(X), ΔSSLld(X): chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động năm i+1 và năm i do ảnh hưởng của nhân tố X
*) Sức sản xuất của lao động
Sức sản xuất của lao động = Doanh thu
Tổng lao động bình quân
2009 2009 2010
2010 LD DT LD
SSXld DT
- Xét ảnh hưởng của nhân tố lao động lên sức sản xuất của lao động
573 , 260 , 142 35
572 , 352 , 992 , 73 133
572 , 352 , 992 , 73 2009 2009 2010
) 2009
( LD
DT LD
LD DT SSXld
- Xét ảnh hưởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của lao động
094 , 913 , 133 257
572 , 352 , 992 , 73 133
884 , 254 , 000 , 35 2010 2009 2010
) 2010
( LD
DT LD
DT DT SSXld
Như vậy, lao động giảm đã ảnh hưởng đến sức sản xuất của lao động. Cụ thể lao động giảm 9 người đã làm cho sức sản xuất của lao động tăng lên 35,260,573.
Doanh thu giảm mạnh đã làm giảm sức sản xuất của lao động đi 257,913,094.
Tổng hợp ảnh hưởng của cả hai nhân tố lao động và doanh thu lên sức sản xuất của lao động của Công ty như sau:
ΔSSXld = 35,260,573 - 257,913,094 = -222,652,521
*) Sức sinh lợi của lao động
Sức sinh lợi của lao động = Lợi nhuận
Tổng lao động bình quân
2009 2009 2010
2010 LD LN LD
SSLld LN
- Xét ảnh hưởng của nhân tố lao động lên sức sinh lợi của lao động
2,273,498
142 369 , 809 , 770 , 4 133
369 , 809 , 770 , 4 2009 2009 2010
) 2009
( LD
LN LD
LD LN SSLld
- Xét ảnh hưởng của nhân tố doanh thu lên sức sinh lợi của lao động
15,443,332
142 369 , 809 , 770 , 4 133
969 , 470 , 414 , 2 2009 2009 2010
) 2010
( LD
LN LD
DT LN SSLld
Tổng hợp ảnh hưởng của cả hai nhân tố lao động và lợi nhuận lên sức sinh lợi của lao động của Công ty:
*) Ngoài chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động, ta có thể xét hiệu quả sử dụng lao động qua một số chỉ tiêu khác như sau:
Số lao động tiết kiệm được do tăng năng suất lao động:
572 66 , 352 , 992 , 73
884 , 254 , 000 ,
*35 142 2009 133
* 2010 2009
2010 DT
LD DT LD
LD
ΔLD = 66 có nghĩa là với năng suất lao động như năm 2009, để đạt được doanh thu như năm 2010 thì Công ty cần sử dụng lượng lao động là 133 - 66 = 67 lao động, nhưng trên thực tế do năng suất lao động giảm đi nên Công ty 133 lao động.
Quỹ lương của Công ty được tính theo cơ chế khoán. Theo đó, nếu lượng lao động của công ty là 67 lao động thì chi phí trung bình tháng chi cho nhân viên, trong đó bao gồm cả lương, là:
67 x 3,100,000 = 207,700,000 đồng Trong thực tế, chi phí cho nhân viên của công ty trong năm 2010 là:
133 x 3,100,000 = 412,300,000 đồng tức là quỹ lương của công ty đã thâm hụt:
412,300,000 – 207,700,000 = 204,600,000 đồng
Như vậy, không những Công ty đã thâm hụt một khoản chi phí lớn lên đến 204,600,000 đồng mà thu nhập của cán bộ, nhân viên của Công ty cũng bị giảm đi nhiều.
Kết luận: Trong năm 2010 công ty sử dụng lao động có kém hiệu quả hơn so với năm 2009 thể hiện ở sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động năm 2010 đều giảm so với năm 2009, quỹ lương của Công ty bị thâm hụt trong khi thu nhập của nhân viên không được cải thiện.