• Tidak ada hasil yang ditemukan

Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy

Dalam dokumen KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Halaman 43-48)

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy

32

chấm công, làm lƣơng, đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên, lập lý lịch công tác, tham mƣu với giám đốc điều động lao động cho hợp lý, theo dõi lao động khối gián tiếp, bảo hộ lao động, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.

Tổ chức chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong công ty, cấp giấy nghỉ ốm, làm hồ sơ sức khỏe cho những ngƣời đến tuổi về hƣu, tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên.

- Phòng bảo vệ : thực hiện công tác bảo vệ tài sản, trật tự an toàn công ty, từ các kho hàng, phân xƣởng, phòng ban, giữ gìn trật tự, an ninh quốc phòng, công tác phòng chống cháy nổ, công tác quân sự tự vệ, phục vụ cho công tác hạ thủy cho con tàu nhƣ : căn kẻ tời toạc đà đƣa vào ụ để sửa chữa, kê tàu bơm nƣớc và vệ sinh âu đà cho công nhân các đội khác làm tiếp, xác định vị trí neo tàu vào sửa chữa.

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy

33

Sơ đồ 2.2. Mô hình bộ máy kế toán

* Kế toán trƣởng: là ngƣời đứng đầu phóng tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng quản trị, các cổ đông, giám đốc công ty, các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về những thông tin kế toán cung cấp, có trách nhiêm tổ chức điều hành công tác kế toán trong công ty, đôn đốc, giám sát, hƣỡng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán tiến hành.

* Phó phòng kế toán:

- Kiểm tra số liệu chi tiết, lập báo cáo tài chính tổng hợp, kiểm kê theo quy định và mục tiêu của phòng đề ra.

- Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ quá trình trong lĩnh vực kinh doanh, xây dựng bao gồm: doanh thu, chu phí, công nợ khách hàng.

- Chịu trách nhiệm theo dõi nguồn vốn của công ty.

- Chịu trách nhiệm bảo quản các thiết bị văn phòng, công vụ trong quá trình làm việc. Bảo quản, lƣu trữ, phân loại hồ sơ, chứng từ thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu luật định và quy trình kiểm soát hồ sơ.

- Có trách nhiệm khác do kế toán trƣởng phân công.

- Có quyền ký thay kế toán trƣởng ngoài nhiệm vụ đƣợc phân công khi kế toán trƣởng đi vắng.

Kế toán trƣởng

Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp)

Kế toán viên

Kế toán viên

Kế toán viên

Thủ quỹ công ty

34

* Kế toán thuế, kế toán vốn bằng tiền, kế toán các khoản đầu tƣ xây dựng cơ bản.

- Kế toán thuế:

+ Làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh; hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra, đầu vào của công ty, đóng chứng từ báo cáo thuế của công ty.

+ Lập tờ khai thuế.

- Kế toán vốn bằng tiền:

+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh về tiền mặt, tiền gửi. Lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.

+ Kiểm tra thƣờng xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lý vốn bằng tiền, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các hiện tƣợng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong doanh nghiệp.

+ Cùng thủ quỹ lập biên bản kiểm kê tiền mặt hàng tuần.

+ Mở sổ theo dõi các tài khoản vốn bằng tiền theo quy định.

+ Chịu trách nhiệm quản lý công nợ, tạm ứng nội bộ công ty.

* Kế toán vật tƣ, kế toán TSCĐ: có trách nhiệm quản lý, thống kê, theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ, tình hình vật tƣ nhập, xuất, tồn. Kiểm tra đối chiếu từng chủng loại vật tƣ, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao nguyên vật liệu. Hàng tháng tiến hành ghi sổ kế toán.

* Kế toán tiền lƣơng: làm nhiệm vụ hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho ngƣời lao động trên cơ sở quyết định của Nhà nƣớc và của đơn vị.

* Thủ quỹ công ty:

35

- Chịu trách nhiệm thu tiền mặt hoặc các chứng khoán có giá trị (công trái, cổ phiếu, trái phiếu, vàng, bạc, đá quý…) và chi tiền theo chứng từ thu, chi hợp lệ đã đƣợc phê duyệt.

- Hàng ngày kiểm kê số tồn quỹ thực tế, đối chiếu sổ quỹ tiền mặt với tài khoản tiền mặt của kế toán thanh toán.

2.1.4.2. Chế độ kế toán và hình thức kế toán tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Tam Bạc.

- Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Tam Bạc hiện đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng bộ Tài chính; đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi thông tƣ 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.

- Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thƣờng xuyên.

- Phƣơng pháp tính giá xuất kho: thực tế đích danh.

- Phƣơng pháp tính thuế GTGT: phƣơng pháp khấu trừ.

- Kỳ kế toán: bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 năm báo cáo.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký – Chứng từ.

- Phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao đƣờng thẳng.

36

Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký – chứng từ.

Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết liên quan.

- Chứng từ kế toán phục vụ cho công tác kế toán TSCĐ gồm:

+ Các quyết định có liên quan đến sự biến động (tăng, giảm) của TSCĐ;

+ Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ;

+ Hóa đơn GTGT;

+ Bảng phân bổ khấu hao.

- Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – chứng từ có liên quan.

Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ

Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký - chứng từ

Bảng kê

Sổ cái

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi tiết

37

Đối với các Nhật ký – chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký – chứng từ.

Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các báo cáo tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản.

Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký–chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY TAM BẠC.

Dalam dokumen KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Halaman 43-48)