CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Hải Dƣơng Trang
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Khóa luận tốt nghiệp
Cuối quý hoặc cuối năm, đối chiếu số liệu giữa Bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản để lập Báo cáo tài chính.
2.1.4.5. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính.
Để cung cấp thông tin ké toán cho yêu cấu quản lý nội bộ và cho các cơ quan chức năng, công ty thiết lập hệ thống báo cáo bao gốm:
Báo cáo nội bộ
- Định kỳ hàng tháng: Báo cáo quỹ, báo cáo doanh thu, báo cáo hàng tồn kho,..
- Định kỳ quý, năm: Báo cáo lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa; báo cáo tình hình thu chi tiền mặt, ngoại tệ; báo cáo công nợ;…
Báo cáo tài chính: Gồm 4 loại theo quy định của Bộ tài chính bao gồm;
- Bảng cân đối kế toán ( B01-DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( B02-DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ( B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính ( B09-DN)
Ngoài ra còn có các Báo cáo kế toán khác nhƣ: Báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, báo cáo quyết toán thuế GTGT,…
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
- Phương thức bán buôn: là hình thức bán chủ yếu của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ. Khách hàng chủ yếu là các công ty sản xuất xi măng đóng tại địa bán nhƣ xi măng Hoàng Thạch, xi măng Phúc Sơn, xi măng Phú Tân,…Việc mua hàng tại công ty đều căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã đƣợc ký kết để xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên.
- Phương thức bán lẻ: chủ yếu trên các mặt hàng là máy móc công nghiệp. Việc thanh toán tiền hàng đƣợc thỏa thuận thống nhất giữa hai bên và áp dụng theo hai phƣơng pháp là phƣơng pháp trực tiếp ( thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ) và phƣơng thức thanh toán chậm (khách hàng mua chịu ).
2.2.1.2. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01 – GTKT – 3LL).
- Phiếu thu (mẫu số 01 – TT).
- Giấy báo có.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Các chứng từ có liên quan khác.
2.1.2.3.Tài khoản sử dụng
Để tổ chức kế toán doanh thu bán hàng, công ty sử dụng tài khoản 511 –
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, phản ánh số tiền thu đƣợc từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ và các tài khoản khác.
Kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế, viết phiếu thu để thu các khoản tiền đƣợc thanh toán theo đúng quy trình. Nếu khách hàng chuyển tiền qua ngân hàng thì kế toán tiền gửi ngân hàng cũng có trách nhiệm theo dõi và nhận các chứng từ từ ngân hàng. Sau khi khách hàng thanh toán các khoản tiền hàng theo thỏa thuận, kế toán sẽ viết hóa đơn GTGT cho khách hàng
Hóa đơn GTGT đƣợc chia làm 3 liên:
Liên 1: Lƣu.
Liên 2: Giao khách hàng.
Liên 3: Dùng để hạch toán.
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Khóa luận tốt nghiệp
Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty Cổ phần Hải Dƣơng Trang đƣợc mô tả theo sơ đồ 2.1 nhƣ sau:
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần hải Dương Trang
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi theo quý, năm
Đối chiếu
Quy trình hạch toán
Hàng ngày tập hợp các phiếu thu, phiếu chi, các hóa đơn mua hàng, để ghi chép vào sổ Nhật ký chung và đồng thời ghi vào sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng,… Từ số liệu trên sổ Nhật ký chung ghu vào sổ cái TK 131, 511, 3331,… Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ Sổ chi tiết TK 511, TK 131,… làm căn cứ lập sổ tổng hợp chi tiết TK 511, TK 131,…
Cùng với đó, tại thời điểm cuối tháng, kế toán tiến hành cộng số liệu trên Sổ cái các TK 511, 131, 3331,…lập Bảng cân đối số phát sinh.
- Hóa đơn GTGT - Phiếu thu, GBC,..
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ cái TK 511
TK 131 Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiêt thanh toán với ngƣời mua
Bảng tổng hợp chi tiết
Để đảm bảo sự chính xác của số liệu, kế toán tiến hành đối chiếu, khớp số liệu ghi trên sổ cái TK 511, TK 131… và Bảng tổng hợp chi tiết TK 511, 131,…
Cuối quý hoặc cuối năm, đối chiếu số liệu giữa Bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản để lập Báo cáo tài chính.
Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Ngày 03/12/2012, xuất bán clinke cho công ty TNHH Hà Đức theo hóa đơn GTGT số 0000072. Số lƣợng 260 tấn, đơn giá 720.000đ/tấn (chƣa bao gồm VAT). Tổng tiền thanh toán là 205.920.000 vnđ.
Quy trình kế toán chi tiết như sau:
Từ hóa đơn GTGT số 0000072 (Biểu 2.1.1), kế toán phản ánh vào Sổ nhật ký chung ( Biểu 2.1.2) Từ Sổ nhật ký chung, kế toán phản ánh vào Sổ cái TK 511 ( Biểu 2.1.3), sổ cái TK 131, sổ cái TK 333.
Từ các sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh, sau đó từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính.
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Khóa luận tốt nghiệp
Biểu 2.1.1
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 : Lƣu nội bộ Ngày03 tháng 12 năm 2012
Mẫu số 01GTK3/001 Ký hiệu: AA/12P
Số :
0000072
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Hải Dƣơng Trang Địa chỉ: TT Minh Tân – Kinh Môn – Hải Dƣơng Mã số thuế : 0800818972
Số điện thoại: 03203 522 111 Số tài khoản: 102010004564 Họ tên mua hàng: Trần Thái Anh
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hà Đức Mã số thuế : 0800006748
Địa chỉ: Xã Phú Thứ - Kinh Môn – Hải Dƣơng
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản: 102010003721 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lƣợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Clinke Tấn 260 720.000 187.200.000
Cộng tiền hàng 187.200.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 18.720.000 Tổng cộng tiền thanh toán 205.920.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm linh lăm triệu chín trăm hai mƣơi nghìn đồng./
Ngƣời mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên)
Ngƣời bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi ró họ tên)
Biểu 2.1.2
Công ty cổ phần Hải Dƣơng Trang Địa chỉ: số nhà 32, bến xe TT Minh Tân Kinh Môn – Hải Dƣơng
03a– DN
15/2006/QĐ-BTC 20