• Tidak ada hasil yang ditemukan

ĐVT: triệu đồng

Stt Chỉ tiêu

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Giá trị Tỷ

trọng Giá trị Tỷ

trọng Giá trị Tỷ trọng A TÀI SẢN NGẮN HẠN 13.792 36,1% 18.220 41% 18.529 42,1%

I Tiền 2.943 7,7% 3.134 7% 2.424 5,5%

II Các khoản đầu tư TC NH 354 0,9% 550 1% 657 1,5%

III Các khoản phải thu NH 8.124 21,3% 11.135 25% 10.847 24,7%

IV Hàng tồn kho 1.857 4,9% 2.505 6% 3.103 7,1%

V Tài sản ngắn hạn khác 513 1,3% 894 2% 1.497 3,4%

B TÀI SẢN DÀI HẠN 24.385 63,9% 25.768 59% 25.871 58,8%

I Tài sản cố định 23.929 62,7% 25.261 57% 5.221 57,3%

II Tài sản dài hạn khác 456 1,2% 507 1% 650 1,5%

Tổng cộng tài sản 38.177 100% 43.988 100% 44.401 100%

A NỢ PHẢI TRẢ 24.525 64,2% 30.005 68% 30.260 68,8%

I Nợ ngắn hạn 11.917 31,2% 18.458 42% 17.303 39,3%

II Nợ dài hạn 12.608 33,0% 11.546 26% 12.956 29,5%

B VỐN CHỦ SỞ HỮU 13.651 35,8% 13.983 32% 14.141 32,1%

I Vốn đầu tư của chủ sở

hữu 13.559 35,5% 13.899 32% 14.001 31,8%

II Nguồn kinh phí khác 91 0,2% 84 0% 139 0,3%

Tổng cộng nguồn vốn 38.177 100% 43.988 100% 44.401 100%

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2016 – 2017)

* Về cơ cấu nguồn vốn:

Vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn là: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Một cơ cấu vốn hợp lý và hiệu quả phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vừa đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối đa ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính trong kinh doanh, tạo dựng được tính thanh khoản cao trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

49

Từ bảng 2.4 ta thấy quy mô vốn kinh doanh năm 2017 tăng hơn so với năm 2016 là 6.811 triệu đồng. Phân tích chi tiết ta thấy:

- Trong tổng nguồn vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn nợ phải trả và có xu hướng biến động qua các năm. Năm 2016 VCSH là 13.651 triệu đồng. Năm 2017, VCSH là 13.983 triệu đồng, chiếm 32% tổng vốn kinh doanh, tăng 332 triệu đồng so với năm 2016. Nguyên nhân là do trong năm 2017 công ty có phát hành bổ sung thêm vốn chủ sở hữu làm cho vốn góp của chủ sở hữu tăng lên 339 triệu đồng, tăng giá trị thặng dư vốn cổ phần, đồng thời do năm 2016 công ty hoạt động kinh tốt có lợi nhuận nên đã bổ sung thêm nguồn vốn từ lợi nhuận để lại. Tuy nhiên, tỷ trọng VCSH năm 2017 lại thấp hơn so với năm 2016. Do giá trị tăng của tài sản nhiều hơn mức gia tăng của VCSH.

Điều này cho thấy để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh trong năm 2016 công ty chủ yếu vay ngắn hạn và sử dụng nguồn vốn chiếm dụng để phục vụ kinh doanh nhưng đến năm 2017 công ty đã phụ thuộc vào vốn vay ngắn hạn công ty đã mất tự chủ tài chính. Nợ phải trả ngắn hạn năm 2016 là 11.917 triệu đồng, đến năm 2017 là 18.458 tăng 6.540 triệu đồng so với năm 2016. Trong khi đó nợ dài hạn năm 2017 giảm từ 12.608 triệu đồng xuống 11.546 triệu đồng với mức giảm 1.061 triệu đồng. Hệ số tự tài trợ của công ty cũng ở mức rất thấp cho thấy sự bất ổn định về mặt tài chính của công ty hay nói cách khác công ty đang bị phụ thuộc tài chính.

Năm 2018 vốn chủ sở hữu là 14.141 triệu đồng chiếm 32,1% trong tổng vốn kinh doanh, tăng 157 triệu đồng so với năm 2017. Nguyên nhân là do trong năm 2018 Công ty tăng thêm vốn chủ sở hữu. Hệ số tự tài trợ của Công ty năm 2018 đã tăng ở mức không đáng kể, cho thấy độ an toàn về mặt tài chính.

- Nợ phải trả của doanh nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn – nguồn vốn chiếm dụng tạm thời chiếm tỷ trọng từ 31,2% đến 42% trên tổng vốn (người mua trả tiền trước, phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả công nhân viên…) đặc biệt là khoản phải trả người bán, khoản nợ ngắn hạn ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn; nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ dần qua các năm trong tổng nợ phải trả chỉ chiếm khoảng từ 33% xuống 26% trên tổng vốn. Chính sách huy động vốn của Công ty chủ yếu là sử dụng vốn vay ngắn hạn.

50

* Về cơ cấu tài sản:

Nhằm đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng nguồn vốn ta cần phân tích cơ cấu tài sản của công ty, tỷ trọng đầu tư vào từng bộ phận tài sản. Đây là cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc điều hành cơ cấu đầu tư.

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được cấu thành bởi bốn loại tài sản:

tiền và tương đương tiền; phải thu; hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

Về cơ cấu vốn của Công ty trong giai đoạn 2016 - 2017, tỷ trọng vốn ngắn hạn và vốn dài hạn gần ở mức 40:60, tỷ trọng vốn dài hạn có cao hơn tuy nhiên lại đang có xu hướng giảm nhẹ.

Chính sách của công ty mở rộng năng lực kinh doanh, đầu tư vào các trang thiết bị, do đó mà trong suốt giai đoạn năm 2016 - 2017 nguồn vốn dài hạn đã được bổ sung đáng kể vào năm 2017 nhằm tài trợ cho các tài sản có tính ổn định và sử dụng lâu dài. Cụ thể năm 2016 vốn dài hạn 24.385 triệu đồng, năm 2017 vốn dài hạn đạt giá trị 25.768 triệu đồng tăng so với năm 2016 là tăng 2,4 lần. Năm 2018 giá trị vốn dài hạn là 102 triệu đồng tăng so với năm 2016 là 13,3%.

Tỷ trọng vốn ngắn hạn lớn chủ yếu nằm ở giá trị hàng tồn kho (4,9% năm 2016, 21,3% năm 2017); các khoản phải thu ngắn hạn (21,2% năm 2016, 25%

năm 2017); khoản mục tiền và tương đương tiền (7,7% năm 2016, 7% năm 2017). Tuy nhiên, ngoài sử dụng toàn bộ phần nguồn vốn ngắn hạn công ty vẫn còn dùng thêm khá lớn lượng vốn dài hạn nhằm tài trợ cho các khoản mục này.

Các khoản mục này nhằm đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh của công ty ổn định và chủ động.

2.2.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn

Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ta xem xét việc tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Cụ thể là tài sản dài hạn của công ty có được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không, đồng thời tài sản ngắn hạn có đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không.

51

Biểu 2.6: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh