ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ TÁI DIỄN TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA VĨNH LONG
Lê Thị Thu Trang1*, Lê Văn Minh2 1.Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long 2.Trường Đaị học Y Dược Cần Thơ
*Email: [email protected] TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đột quỵ não có tỷ lệ tử vong, tàn tật cao. Đột quỵ tái diễn xảy ra trên những bệnh nhân đột quỵ não không kiểm soát được các yếu tố nguy cơ hoặc không tuân thủ điều trị. Mục tiêu: 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ, 2) Đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân đột quỵ tái diễn tại Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long năm 2016- 2017. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân đột quỵ tái diễn tại Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,8±11,8, nam chiếm 55%, mất sức lao động chiếm 86,2%. Bệnh nhân vào viện có huyết áp tăng 63,8%, 15% GCS ≤ 8 điểm; 11,2% NIHSS>20điểm, 76,2%
yếu liệt nửa người, 22,5% yếu liệt hai bên, 17,5% liệt hoàn toàn, 81,2% yếu liệt (sức cơ 1/5-4/5). Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não: nhồi máu não 92,5% (nhồi máu động mạch não giữa chiếm 55,4%), xuất huyết não 7,5% (XH nhu mô não đơn thuần 66,7%, 33,3% xuất huyết (XH) nhu mô não tràn não thất). Yếu tố nguy cơ thường gặp nhất là tăng huyết áp 98,7%. Mức khiếm khuyết thần kinh của bệnh nhân đột quỵ tái diễn có cải thiện rõ sau thời gian điều trị (điểm NIHSS TB lúc vào viện 12,6±6,1, ra viện 8,4±6,9 (p<0,001)).
Kết quả điều trị tốt 87,5%, không thay đổi 3,75%, xấu 8,75%. Kết cục điều trị sống 92,5%, tử vong 7,5%.
Các yếu tố: tiền sử đái tháo đường, mạch >100lần/phút, GCS ≤ 8điểm, NIHSS > 20điểm, sức cơ 0/5 lúc vào viện có liên quan đến kết quả điều trị. Kết luận: Đột quỵ tái diễn xảy ra trên bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tăng huyết áp chiếm đến 98,7%, lâm sàng đa số yếu liệt nửa người, huyết áp tăng và có mức khiếm khuyết thần kinh vừa cho cả hai nhóm đột quỵ nhồi máu não và xuất huyết não. Mức khiếm khuyết thần kinh của bệnh nhân đột quỵ tái diễn có cải thiện rõ sau thời gian điều trị, kết quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ 87,5%, tỷ lệ sống sót là 92,5%.
Từ khóa: Đột quỵ tái diễn, yếu tố nguy cơ.
ABSTRACT
THE CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS, RISK FACTORS AND TREATMENT RESULTS OF RECURRENT STROKE PATIENTS IN VINH
LONG GENERAL HOSPITAL
Le Thi Thu Trang1*, Le Van Minh2 1.Vinh Long General Hospital 2. Cantho University of Medicine and Pharmacy Background: Stroke has a high rate of death and disability. Recurrent stroke occurs in patients with cerebral stroke who neither control risk factors nor comply with treatment. Objectives: To describe the clinical, subclinical characteristics, some risk factors, to evaluate the outcome of treatment and to find out some factors related to treatment outcome in patients with recurrent stroke in Vinh Long General Hospital in 2016-2017. Materials and methol:Descriptive study on 80 recurrent stroke patients in Vinh Long General Hospital. Results: The mean age was 72.8 ± 11.8, male made up 55%, and labor lost was 86.2%. Patients admitted to hospital had increased blood pressure 63.8%, 15% GCS≤8points; 11.2%
NIHSS>20points, 76.2% severe hemiplegia, 22.5% bilateral weakness, 17.5% complete paralysis, 81.2%
severity (motility 1/5-4/5). CT scan: ischemic stroke 92.5% (infarction of the middle cerebral artery 55.4%), hemorrhagic stroke 7.5% (hemorrhagic parenchyma alone 66.7%, 33.3% bleeding of the brain plexus into the ventricles). The most of risk factor was hypertension 98.7%. Neurological defects of patients with recurrent stroke had improved significantly after treatment (NIHSS points before admitting to hospital were 12.6 ± 6.1,
after discharging 8.4 ± 6.9 (p<0.001)). The treatment results were good 87.5%, unchanged 3.75%, bad 8.75%.
Treatment outcome survived 92.5%, 7.5% died. Factors: history of diabetes, pulse rate >100 times per minute, GCS≤8 points, NIHSS>20 points, 0/5 strength at hospital was associated with treatment outcome. Conclusion:
Recurrent stroke occurs in patients with a 98.7% risk factor for hypertension, clinically predominant hemiplegia, elevated blood pressure, and moderate neurological defects for both stroke groups ischemic stroke and hemorrhagic stroke. Neurological defects of patients with recurrent stroke had improved significantly after treatment, the treatment results were good 87.5%,the survival rate was 92.5%.
Keyword: Recurrent Stroke, risk factors.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não có tỷ lệ tử vong, tàn tật cao. Đột quỵ tái diễn xảy ra trên những bệnh nhân đột quỵ não, nhưng do không kiểm soát được các yếu tố nguy cơ hoặc không tuân thủ điều trị. Khi đột quỵ tái diễn, tiên lượng sẽ nặng nề hơn nhiều so với lần đột quỵ não đầu tiên do có sự kết hợp của các di chứng lần đột quỵ não trước, do các tổn thương cũ, mới có thể ở một hoặc hai bên bán cầu.
Với mong muốn tìm hiểu một cách đầy đủ về bệnh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, dự phòng tái phát tốt hơn cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này.
Mục tiêu nghiên cứu:
1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ, ở bệnh nhân đột quỵ tái diễn tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long năm 2016-2017.
2) Đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân đột quỵ tái diễn tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long năm 2016-2017.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ tái diễn điều trị tại BVĐK Vĩnh Long.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: có tiền sử đã được chẩn đoán đột quỵ não ít nhất một lần (giấy ra viện lần trước chẩn đoán xác định); lâm sàng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO 1989 [4]; cận lâm sàng: chụp CLVT sọ não không cản quang phù hợp hình ảnh nhồi máu não hoặc xuất huyết não [4].
- Tiêu chuẩn loại trừ: xuất huyết khoang dưới nhện, chấn thương đầu kèm theo, lấp mạch não liên quan chấn thương, chuyển viện tuyến trên, không tham gia đủ quá trình điều trị.
- Địa điểm, thời gian nghiên cứu: tại BVĐK Vĩnh Long từ tháng 4/2016 đến tháng 5/2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang - Cỡ mẫu: 𝒏 =𝐙 𝟐𝟏−𝛂/𝟐 𝐩 (𝟏−𝐩)
𝐝𝟐 , Z: 95% # Z (1-α/2) =1,96; p = 0,94, d = 0,06 n = 60.
Cộng 15% hao hụt mẫu. Dự kiến cỡ mẫu nghiên cứu là 69 bệnh nhân. Trên thực tế chúng tôi thu thập được 80 bệnh nhân.
- Nội dung nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm chung của bệnh nhân: các thông tin được người làm nghiên cứu trực tiếp ghi nhận gồm tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi cư trú; đặc điểm lâm sàng (tiền sử, bệnh sử, lâm sàng); cận lâm sàng; kết quả điều trị (tỷ lệ thay đổi mức độ nặng, kết quả điều trị cuối cùng (tốt (điểm NIHSS ra viện < NIHSS vào viện), không thay đổi (điểm NIHSS ra viện = NIHSS vào viện), xấu (điểm NIHSS ra viện >NIHSS vào viện)), kết cục điều trị khi ra viện (sống, tử vong)); một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị (tiền sử đái tháo đường, mạch>100lần/phút, GCS≤8điểm, NIHSS>20điểm, sức cơ 0/5 lúc vào viện …).
- Phương pháp thu thập: Chọn mẫu thuận tiện, bệnh nhân xuất huyết não hoặc nhồi máu não tái phát từ lần thứ hai trở đi vào mẫu nghiên cứu, thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh.
- Phương pháp xử lý số liệu: số liệu được xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017 tại BVĐK Vĩnh Long, chúng tôi thu thập được 80 bệnh nhân đột quỵ tái diễn thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, thu được kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm dân số của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm chung n %
Giới Nam 44 55
Nữ 36 45
Độ tuổi Trung bình (±ĐLC) (nhỏ nhất - lớn nhất) 72,8±11,8 (49-95) Nhóm tuổi
< 50 1 1,3
50-59 10 12,5
60-69 26 32,5
70-79 18 22,5
≥ 80 25 31,2
Nghề nghiệp
Công chức – kinh doanh 2 2,5
Lao động phổ thông 9 11,3
Mất sức lao động 69 86,2
Nơi cư trú Thành thị 14 17,5
Nông thôn 66 82,5
Nam 55%, nữ 45%. Độ tuổi TB 72,8±11,8. Nhóm tuổi 60-69 chiếm 32,5%, ≥ 80 chiếm 31,2%. Mất sức lao động 86,2%. Bệnh nhân sống ở nông thôn cao hơn thành thị.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân đột quỵ tái diễn
Đặc điểm lâm sàng NMN n (%) XHN n (%) Tổng n (%)
Huyết áp tăng (mmHg)
Có 45 (60,8) 6 (100) 51 (63,8)
Không 29 (39,2) 29 (36,2)
Mạch (lần/phút) ≤ 100 53 (71,6) 5 (83,3) 58 (72,5)
> 100 21 (28,4) 1 (16,7) 22 (27,5) Glasgow
TB 11,7±2,8
≤ 8 điểm 10 (13,5) 2 (33,3) 12 (15)
> 8 điểm 64 (86,5) 4 (66,7) 68 (85) NIHSS
TB: 12,6±6,1
≤ 20 điểm 67 (90,5) 4 (66,7) 71 (88,8)
> 20 điểm 7 (9,5) 2 (33,3) 9 (11,2) ĐĐ yếu, liệt
Hai bên 16 (21,6) 2 (33,3) 18 (22,5)
Nửa người 57 (77) 4 (66,7) 61 (76,2)
Không yếu liệt 1 (1,4) 1 (1,3)
Sức cơ chi yếu liệt
Liệt HT (0/5) 13 (17,6) 1 (16,7) 14 (17,5) Yếu liệt (1/5-4/5) 60 (81) 5 (83,3) 65 (81,2)
BT (5/5) 1 (1,4) 1 (1,3)
Babinski (+) 64 (86,5) 5 (83,3) 69 (86,3)
RL ngôn ngữ 55 (74,3) 5 (83,3) 60 (75)
Liệt mặt 33 (44,6) 4 (66,7) 37 (46,3)
Dấu KT màng não 2 (33,3) 2 (2,5)
Huyết áp tăng lúc nhập viện 63,8%, mạch > 100lần/phút 27,5%, GCS≤8điểm 15%; điểm NIHSS > 20 11,2%, yếu liệt nửa người 76,2%, yếu liệt hai bên 22,5%, 17,5% liệt hoàn toàn, 81,2%
yếu liệt (sức cơ 1/5-4/5);
Bảng 4. Đặc điểm nhồi máu não, xuất huyết não qua hình ảnh học CLVT sọ não
Đặc điểm nhồi máu não n=74 %
Vị trí nhồi máu
Não giữa 41 55,4
Não sau 26 35,1
Lỗ khuyết 25 33,8
Watershed 7 9,5
Não trước 5 6,8
Khác (hố sau) 5 6,8
Số lượng vị trí nhồi máu
1 vị trí nhồi máu 44 59,5
2 vị trí nhồi máu 26 35,1
≥ 3 vị trí nhồi máu 4 5,4
Hiệu ứng choán chỗ Lệch đường giữa 11 14,9
Đặc điểm xuất huyết não n=6 %
Loại XHN XH nhu mô não đơn thuần 4 66,7
XH nhu mô não tràn não thất 2 33,3 Vị trí
xuất huyết
XH nhu mô não đơn thuần
Đồi thị 2 33,3
Thùy não 2 33,3
XH nhu mô não tràn não thất/XH não thất
XH nhân bèo tràn não thất 3,4 hai bên 1 16,7 XH đồi thị tràn não thất bên hai bên 1 16,7
Tầng xuất huyết Trên lều 6 100
Thể tích ổ XH trong nhu mô não < 30 cm3 2 33,3
≥ 30 cm3 4 66,7
Hiệu ứng choán chỗ lệch đường giữa
Có 1 16,7
Không 5 83,3
Trên CLVT sọ não thể nhồi máu não chiếm 92,5%, xuất huyết não 7,5%.nhồi máu ĐM não giữa 55,4%, 59,5% nhồi máu 1 vị trí, 14,9% có lệch đường giữa. XH nhu mô não đơn thuần 66,7%, XH nhu mô não tràn vào não thất/XH não thất chiếm 33,3%.
3.3. Đặc điểm về một số yếu tố nguy cơ trong tiền sử ở bệnh nhân đột quỵ tái diễn Bảng 5. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ trong tiền sử bệnh nhân
Các YTNC XHN (n,%) NMN (n,%) Tổng (n,%)
Tăng huyết áp 6 (100) 73 (98,6) 79 (98,8)
Không HĐTL- PHCN 4 (66,7) 55 (74,3) 59 (73,8)
Rối loạn lipid máu 4 (66,7) 34 (45,9) 38 (47,5)
Đái tháo đường 1 (16,7) 16 (21,6) 17 (21,3)
Rung nhĩ 10 (13,5) 10 (12,5)
Nghiện thuốc lá 1 (16,7) 7 (9,5) 8 (10)
Nhồi máu cơ tim 3 (4,1) 3 (3,8)
Nghiện rượu 1 (1,4) 1 (1,3)
Các yếu tố nguy cơ trong tiền sử: THA 98,7%; không hoạt động thể lực và PHCN 73,7%;
47,5% RLLM; đái tháo đường 21,3%; rung nhĩ 12,5%; 10% nghiện thuốc lá; nhồi máu cơ tim 3,8%; 1,3% nghiện rượu.
3.4. Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị Bảng 6. Tỷ lệ thay đổi mức độ nặng sau điều trị
Điểm NIHSS Vào viện (n,%) Ra viện (n,%) p
NMN
0 điểm: tốt 3 (4,1)
<0,001
1- 4 điểm: nhẹ 7 (9,5) 25 (33,7)
5-20 điểm: vừa 60 (81) 40 (54,1)
21-42 điểm: nặng 7 (9,5) 6 (8,1)
Điểm NIHSS Vào viện (n,%) Ra viện (n,%) p
NIHSS TB 12,5±5,8 8,1±6,3 <0,001
XHN
0 điểm: tốt
0,15
1-4 điểm: nhẹ 1 (16,7)
5-20 điểm: vừa 4 (66,7) 4 (66,7)
21-42 điểm: nặng 2 (33,3) 1 (16,7)
NIHSS TB 14,5±9,1 11,8±12,7 0,36
ĐQTD NIHSS TB 12,6±6,1 8,4±6,9 <0,001
Bệnh nhân đột quỵ tái diễn có cải thiện rõ mức khiếm khuyết thần kinh giữa lúc ra viện so với lúc vào viện.
Bảng 7. Kết quả điều trị cuối cùng
Kết quả điều trị tốt 87,5%, kết quả xấu 8,75 %, không thay đổi 3,75%.
Bảng 3.7. Kết cục điều trị
Loại đột quỵ Kết cục điều trị
Sống (n,%) Tử vong (n,%) Tổng (n,%)
XHN 5 (83,3) 1 (16,7) 6 (100)
NMN 69 (93,2) 5 (6,8) 74 (100)
Tổng 74 (92,5) 6 (7,5) 80 (100)
Bệnh nhân đột quỵ tái diễn có kết cục điều trị sống 92,5%, tử vong 7,5%.
Bảng 8. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
Yếu tố nguy cơ Kết quả điều trị
χ2 p Tốt (n,%) Không thay đổi (n,%) Xấu (n,%)
Đái tháo đường
Có 13 (76,5) 3 (17,6) 1 (5,9) χ2=11,62
p=0,003
Không 57 (90,5) 6 (9,5)
Mạch ≤ 100 54 (93,1) 3 (5,2) 1 (1,7) χ2=13,79
p=0,001
> 100 16 (72,7) 6 (27,3)
GCS vào viện
≤ 8 điểm 6 (50) 1 (8,3) 5 (41,7) χ2=20,54
p<0,001
> 8 điểm 64 (94,2) 2 (2,9) 2 (2,9)
NIHSS vào viện
> 20 điểm 4 (44,4) 1 (11,2) 4 (44,4) χ2=18,38
p<0,001
≤ 20 điểm 66 (93) 2 (2,8) 3 (4,2)
Sức cơ
0/5 (liệt hoàn toàn) 9 (64,3) 5 (35,7) χ2=15,78
p<0,001 1/5-4/5 (yếu liệt),
5/5 (bình thường) 61 (92,4) 3 (4,6) 2 (3)
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu 80 bệnh nhân ĐQTD ghi nhận nam chiếm 55%, nữ 45%. Độ tuổi TB 72,8±11,8. Nhóm tuổi 60-69 chiếm 32,5%, ≥ 80 tuổi chiếm 31,2%. Mất sức lao động 86,2%. Bệnh nhân sống ở nông thôn cao hơn thành thị.
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ của bệnh nhân đột quỵ tái diễn
- Đặc điểm lâm sàng: Bệnh nhân vào viện có HA tăng chiếm 63,8% (100% XHN nhập viện có HA tăng cả tâm thu lẫn tâm trương ≥140/90mmHg, nhóm NMN có 60,8% HA tăng). Tăng
Loại đột quỵ Kết quả điều trị
Tốt (n,%) Không thay đổi (n,%) Xấu (n,%)
XHN 5 (83,3%) 1 (16,7)
NMN 65 (87,8) 3 (4,1) 6 (8,1)
Tổng 70 (87,5) 3 (3,75) 7 (8,75)
huyết áp là yếu tố nguy cơ hàng đầu của đột quỵ não, do đó việc phòng tránh THA, kiểm soát tốt yếu tố nguy cơ này là hết sức quan trọng để phòng tái đột quỵ não. Bệnh nhân vào viện có mạch nhanh>100lần/phút chiếm 27,5%, tương đồng nghiên cứu của Mã Nhơn Khiêm [5]. Bệnh nhân ĐQTD có rối loạn ý thức nặng (GCS≤8) chiếm 15%. Thấp hơn trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Huyền 27,1%, Mã Nhơn Khiêm 47,1% [4], [5]. Bệnh nhân vào viện có điểm NIHSS TB 12,6±6,1, điểm NIHSS>20 chiếm tỷ lệ thấp 11,2%. Thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Huyền 25%, Nguyễn Văn Đạt 42,4% [2], [4]. Có 98,7% bệnh nhân ĐQTD có yếu liệt (76,2% yếu liệt nửa người, yếu liệt hai bên 22,5%), 17,5% liệt hoàn toàn, 81,2% yếu liệt sức cơ 1/5-4/5; 86,3%
Babinski (+); 75% có rối loạn ngôn ngữ; 46,3% liệt mặt; 2,5% có dấu kích thích màng não. Các triệu chứng thần kinh khu trú tương đồng với nghiên cứu của nhiều tác giả, mức độ tổn thương khác nhau tùy theo vị trí động mạch não tổn thương tương ứng chi phối [4].
- Đặc điểm cận lâm sàng: Trên hình ảnh CLVT sọ não thể nhồi máu não chiếm 92,5%, xuất huyết não 7,5%. Tương tự Nguyễn Hữu Thoại (NMN 65,7%, XHN 34,3%), Nguyễn Văn Chương (NMN 68,1%, XHN 31,9%) [1], [11]. Trong y văn ghi nhận tỷ lệ NMN chiếm khoảng 80-85%, XHN 15-20%, tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ XHN quá thấp, NMN cao, có thể do phần lớn bệnh nhân ĐQN nghĩ nguyên nhân đột quỵ là do tăng huyết áp nên chỉ uống thuốc kiểm soát huyết áp, không dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu dự phòng tái phát nên tỷ lệ tái phát NMN cao. Nhồi máu ĐM não giữa chiếm cao nhất 55,4%. Đây là ĐM chi phối phần lớn khu vực bán cầu đại não, mà cơ chế bệnh sinh của NMN ở người Châu Á thường do huyết khối các mạch máu trong sọ, biểu hiện hay gặp nhất là khu vực ĐM não giữa [3]. XH nhu mô não đơn thuần chiếm 66,7%, 33,3% XH nhu mô não tràn vào não thất/XH não thất; Các vị trí XH: đồi thị 33,3%, thùy não 33,3%, 16,7% XH nhân bèo tràn não thất 3, 4 hai bên, 16,7% XH đồi thị tràn não thất bên hai bên. Bệnh nhân 100% có THA cả tiền sử và hiện tại, việc không kiểm soát tốt huyết áp là một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến XHN.
- Đặc điểm về một số yếu tố nguy cơ trong tiền sử ở bệnh nhân đột quỵ tái diễn
Một số yếu tố nguy cơ trong tiền sử của bệnh nhân đột quỵ tái diễn: thường gặp nhất trong tiền sử: tăng huyết áp chiếm 98,7% (trong đó tiền sử 100% XHN có THA, 98,6% NMN có THA);
kế đến là không hoạt động thể lực, phục hồi chức năng 73,7%; 47,5% RLLM; ĐTĐ 21,3%; rung nhĩ 12,5%; 10% nghiện thuốc lá; NMCT 3,8%; 1,3% nghiện rượu. Nghiên cứu tương đồng với nhiều tác giả trong, ngoài nước [4], [13].
4.3. Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị - Kết quả điều trị
Trong nghiên cứu ghi nhận bệnh nhân tái đột quỵ NMN có điểm NIHSS TB ra viện 8,1±6,3, vào viện 12,5±5,8, p<0,001. Điều đó cho thấy mức khiếm khuyết thần kinh cải thiện rõ sau thời gian điều trị. Nghiên cứu tương đồng với Huỳnh Thị Phương Minh [6]. Mức độ nặng của bệnh nhân tái đột quỵ XHN không có sự khác biệt rõ ràng giữa lúc vào và lúc ra (điểm NIHSS TB lúc ra viện là 11,8±12,7, vào viện là 14,5±9,1, p>0,05). Tuy nhiên điểm NIHSS TB ở bệnh nhân ĐQTD chung lúc ra viện là 8,4±6,9, vào viện là 12,6±6,1, p<0,001). Cho thấy mức khiếm khuyết thần kinh ở bệnh nhân ĐQTD lúc vào viện có cải thiện rõ sau quá trình điều trị. Bệnh nhân ĐQTD có kết quả điều trị tốt chiếm khá cao 87,5%, kết quả xấu 8,75%, không thay đổi 3,75%. Điều này là phù hợp do bệnh nhân lúc vào viện có mức khiếm khuyết thần kinh nhẹ, vừa chiếm tỷ lệ khá cao 88,8%, chỉ 11,2% có mức khiếm khuyết thần kinh nặng. Khi ra viện mức khiếm khuyết thần kinh cải thiện rõ sau quá trình điều trị. Như vậy bệnh nhân có cải thiện mức độ nặng trên lâm sàng, do đó kết quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ cao là phù hợp. Kết cục điều trị bệnh nhân sống chiếm 92,5%, tử vong 7,5%. Tỷ lệ tử vong cao hơn trong nghiên cứu của Leoo T. 6%, Nguyễn Văn Thông 7,15% [12], [13]. Thấp hơn các tác giả Nguyễn Hữu Thoại 10%, Mai Nhật Quang 22,3% [9], [11].
- Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị:
Bệnh nhân có tiền sử ĐTĐ có kết quả điều trị tốt 76,5%, không thay đổi 17,6%, xấu là 5,9%, trong khi bệnh nhân không tiền sử ĐTĐ thì có 90,5% kết quả điều trị tốt, 9,5% xấu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (χ2=11,62, p=0,003). Có sự liên quan giữa tiền sử ĐTĐ với kết quả điều trị. Nghiên cứu tương đồng với Phan Trung Minh cho thấy bệnh nhân ĐQN tử vong (25%) liên quan đến tiền sử ĐTĐ (p=0,000) [7]. Trong khi Lê Văn Sơn ghi nhận kết quả điều trị ở nhóm tiền sử ĐTĐ và không ĐTĐ là tương đương nhau (p>0,05) [10]. Bệnh nhân có mạch lúc vào viện >100 lần/phút có kết quả điều trị tốt là 72,7%, xấu là 27,3%, trong khi bệnh nhân có mạch ≤ 100 lần/phút thì có kết quả tốt là 93,1%, 5,2% không thay đổi, 1,7% kết quả xấu. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2=13,79, p=0,001. Điều đó cho thấy mạch nhanh lúc vào viện có liên quan đến kết quả điều trị bệnh. Theo Lê Duy Phong tiên lượng tử vong của ĐQN trong hai tuần đầu tại BV cũng ghi nhận mạch nhanh > 80lần/phút có liên quan đến tử vong ở cả hai nhóm NMN (15,5%), XHN (53,5%) [8]. Châu Nam Huân cho thấy kết quả rối loạn nhịp mạch (<60 hoặc >100lần/phút) có liên quan đến tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân XHN (p<0,001) [3]. GCS lúc vào viện ≤ 8 điểm có kết quả điều trị tốt là 50%, không thay đổi là 8,3% và xấu là 41,7%, trong khi bệnh nhân có GCS lúc vào viện >8 điểm thì kết quả điều trị tốt là 94,2%, không thay đổi 2,9%, xấu 2,9%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê vớiχ2 =20,54, p<0,001. Điều này cho thấy điểm GCS lúc vào viện có giá trị tiên lượng rất mạnh và liên quan đến kết quả điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với Lê Văn Sơn có 90,3% bệnh nhân có kết quả điều trị xấu ở nhóm GCS lúc vào viện ≤ 8, 17% bệnh nhân có kết quả điều trị xấu ở nhóm GCS lúc vào viện > 8. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 [10]. Tương tự Mai Nhật Quang cũng ghi nhận có 77,2% bệnh nhân đột quỵ não tử vong có GCS nhập viện <8, 22,8% tử vong có GCS ≥ 8. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001 [9].
Như vậy GCS lúc nhập viện không chỉ liên quan đến tình trạng sống còn mà còn là yếu tố độc lập mạnh mẽ nhất đến tiên lượng tử vong của bệnh nhân [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân ĐQTD lúc vào viện có điểm NIHSS> 20 có kết quả điều trị tốt là 44,4%, không thay đổi là 11,2%, xấu 44,4%, trong khi bệnh nhân có điểm NIHSS lúc vào viện ≤ 20 thì kết quả điều trị tốt là 93%, không thay đổi 2,8% và xấu 4,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2=18,38, p=<0,001. Điều này cho thấy điểm NIHSS lúc vào viện có liên quan chặt chẽ với kết quả điều trị của bệnh nhân. Một số tác giả trong và ngoài nước khác cũng nhận thấy rằng NIHSS lúc vào viện có liên quan chặt chẽ với tử vong ở bệnh nhân ĐQN. Theo Nguyễn Văn Đạt ghi nhận điểm NIHSS lúc vào viện > 20 nguy cơ tử vong cao hơn rất nhiều so với bệnh nhân có điểm NIHSS ≤ 20 (p<0,001) [2]. Nghiên cứu của Lê Duy Phong cho thấy 88,3% bệnh nhân XHN tử vong có điểm NIHSS lúc vào viện ≥ 20, 6,6% bệnh nhân tử vong có điểm NIHSS lúc vào viện <20. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001; NIHSS là biến số duy nhất có giá trị tiên lượng độc lập tử vong NMN (p<0,001, OR 65,6), bệnh nhân có điểm NIHSS cao thì có nguy cơ tử vong gấp 65 lần nếu có điểm NIHSS thấp [8]. Kết quả nghiên cứu ghi nhận bệnh nhân có sức cơ liệt hoàn toàn có kết quả điều trị tốt là 64,3%, xấu 35,7%, trong khi bệnh nhân có sức cơ yếu liệt (1/5-4/5) hoặc bình thường (5/5) thì có 92,4% kết quả điều trị tốt, 4,6% không thay đổi, 3% điều trị xấu. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2=15,78, p<0,001. Như vậy những bệnh nhân lâm sàng có sức cơ liệt hoàn toàn kết quả điều trị sẽ xấu hơn bệnh nhân sức cơ chỉ yếu liệt hay bình thường, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng sống sót của bệnh nhân. Tương đồng với nghiên cứu của Châu Nam Huân bệnh nhân ĐQN liệt nửa người hoàn toàn có liên quan đến tình trạng tử vong (p<0,001) [3].
V. KẾT LUẬN
- Bệnh nhân vào viện có huyết áp tăng 63,8%, 15% GCS ≤ 8điểm; 11,2% NIHSS >20 điểm, 76,2% yếu liệt nửa người, 22,5% yếu liệt hai bên, 17,5% liệt hoàn toàn, 81,2% yếu liệt (sức cơ
1/5-4/5). Chụp CLVT sọ não: nhồi máu não 92,5%, xuất huyết não 7,5%. Yếu tố nguy cơ trong tiền sử: tăng huyết áp chiếm cao nhất 98,7%.
- Kết quả điều trị tốt 87,5%, không thay đổi 3,75%, xấu 8,75%. Kết cục điều trị: sống 92,5%, tử vong 7,5%. Các yếu tố như: tiền sử đái tháo đường, mạch nhanh>100 lần/phút, GCS≤8điểm, NIHSS>20điểm, sức cơ 0/5 (liệt hoàn toàn) lúc vào viện có ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Chương, 2009. "Nghiên cứu lâm sàng và điều trị đột quỵ não: Những số liệu tại khoa Nội Thần kinh BV 103". Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học. Học viện Quân y - BV 103, tr.1-13.
2. Nguyễn Văn Đạt, 2013. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính đầu và nhận xét kết quả điều trị nội khoa xuất huyết não tại BV Nguyễn Đình Chiểu - Bến Tre. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Y Dược Cần Thơ.
3. Châu Nam Huân, 2011. Các yếu tố tiên lượng tử vong trên bệnh nhân tai biến mạch máu não tại BV đa khoa Long An, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh
4. Nguyễn Thị Thu Huyền, 2014. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học thần kinh và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tái đột quỵ nhồi máu não. Luận án tiến sĩ Y học. Học viện quân y Hà Nội.
5. Mã Nhơn Khiêm, 2016. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ não cấp có thở máy tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cà Mau. Luận án Bác sĩ chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược Cần Thơ.
6. Huỳnh Thị Phương Minh, 2015. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị nội khoa và các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang. Luận án chuyên khoa cấp II. Đại học Y Dược Cần Thơ.
7. Phan Trung Minh, 2008. Khảo sát các yếu tố nguy cơ tử vong trên bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Lê Duy Phong, 2012. Tiên lượng tử vong tai biến mạch máu não trong hai tuần đầu ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr.50.
9. Mai Nhật Quang, 2010. “Tần suất các yếu tố nguy cơ và tỷ lệ tử vong tai biến mạch máu não tại BV đa khoa trung tâm An Giang”. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 14(1), tr.327-333.
10. Lê Văn Sơn, 2008. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhồi máu não tại Khoa cấp cứu và điều trị tích cực BV Bạch Mai, Luận văn thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội.
11. Nguyễn Hữu Thoại, 2010. “Tần suất yếu tố nguy cơ và tỷ lệ tử vong đột quỵ não tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận”. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), tr.334-340.
12. Nguyễn Văn Thông và cộng sự, 2013. "Tình hình tử vong trong 10 năm (2003-2012) tại trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108". Tạp chí y - dược học quân sự, 5, tr.102-119.
13. Leoo.T, Lindgren.A, Petersson.J, Arbin.M, 2008. “Risk Factors and Treatment at Recurrent Stroke Onset: Results from the Recurrent Stroke Quality and Epidemiology (RESQUE) Study”, Cerebrovasc Diseases; 25, pp.254–260.
(Ngày nhận bài: 10/10/2018- Ngày duyệt đăng: 10/12/2018)