• Tidak ada hasil yang ditemukan

ĐẶC ĐIỂ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ĐẶC ĐIỂ"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CƠN TĂNG HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN

TĂNG HUYẾT ÁP CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP

Vũ Mạnh Tân*, Lê Trường Giang*

TÓM TẮT41

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến cơn tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảtrên 68 bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu có so sánh với 64 bệnh nhân tăng huyết áp.

Kết quả nghiên cứu: - Tuổi trung bình 66,35 ± 14,82, nam nhiều hơn nữ (70,59%/29,41%).

Huyết áp lúc vào viện 188,09 ± 13,19/92,50 ± 13,43 mmHg. Tổn thương các cơ quan đích ghi nhận tại thời điểm tiếp nhận gồm các hậu quả và biến chứng tim mạch và thần kinh (94,12%), với các triệu chứng thường gặp: đau đầu (60,29%);

khó thở (41,18%), đau thắt ngực (38,24%). Yếu tố liên quan quan đens nguy cơ thấp nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu khi phân tích đơn biến và đa biến: nữ giới (OR: 0,69;

95%CI: 0,28 - 0,87; 95%; p = 0,03 và OR: 0,75;

95%CI: 0,25 - 0,89; p = 0,01); các yếu tố liên quan đến nguy cơ gia tăng làm tăng nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu: phân số tống máu < 50% (OR: 1,66; 95%CI: 1,19 - 3,27; p = 0,01); ăn mặn (OR: 1,20; 95%CI: 1,10 - 1,49; p=

0,04); hút thuốc lá (OR: 1,78; 95%CI: 1,45 - 2,79; p = 0,04); dùng thuốc không có kiểm soát của bác sĩ (OR: 1,67; 95%CI: 1,25 - 3,32; p =

*Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính: Vũ Mạnh Tân Email: [email protected]

Ngày nhận bài: 18.3.2021

Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 Ngày duyệt bài: 20.5.2021

0,02 và OR: 1,96; 95%CI: 1,45 - 3,12; p = 0,03);

đổi thuốc điều trị (OR: 2,31; 96%CI: 1,32 - 4,31;

p = 0,01 và OR: 1,96; 95%CI: 1,45 - 3,12; p = 0,03); đổi liều thuốc đang điều trị (OR: 2,91;

95%CI: 1,67 - 3,38; p = 0,02 và (OR: 2,91;

95%CI: 1,67 - 3,38; p = 0,02). Kết luận: Nữ giới có liên quan tới nguy cơ thấp trong khichức năng tâm thu thất trái, thói quen hút thuốc, ăn mặn, tuân thủ điều trị kém liên quan tới nguy cơ gia tăng xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu.

SUMMARY

CLINICAL AND PARACLINICAL FEATURES AND FACTORS RALATING TO HYPERTENSIVE

CRISIS IN PATIENT WITH HYPERTENSIVE URGENCY AT VIET

TIEP FRIENDSHIP HOSPITAL Objective: To describe clinical and paraclinical features and some factors relating to hypertensive crisis in patient with hypertensive crisis. Methods: A descriptive and comparative studies was caried out on 68 patients with hypertensive crisis and 64 patient with common hypertenstion. Results: The average age of patient was: 66,35 (±14,82), there was more male than female in studies group (70,59% and 29,41%, respectively), blood pressure levels at admission were: 188,09 ± 13,19/92,50 ± 13,43 mmHg in subgroup of patients with hypertensive crisis. Most of the the consequences or complications was cardiovascular and neurological (94.1% and 8,82%). Common symptons were: headache (60,29%), dyspnea

(2)

(41,18%) and chest pain (38,24%). (38,24%).

Univariate and multivariate analyses results revealed that the female gender was associated with a reduced risk of having hypeteinsive crisis (OR: 0,69; 95%CI: 0,28 - 0,87; 95%; p = 0,03 and OR: 0,75; 95%CI: 0,25 - 0,89; p = 0,01;

respectively). The factors associated with increased risks of having hypertensive crisis were: reduced ejection fraction (< 50%) (OR:

1,66; 95%CI: 1,45-3,12;p=0,01); salty diet (OR:1,20; 95%CI: 1,10-1,49; p=0,04), cigarette smocking (OR 1,78; 95%CI: 1,45-2,79; p=0,04), taking antihypertensive medications without doctor's prescription and monitoring (OR: 1,67;

95%CI: p=1,25-3,32; p=0,02 and OR=1,96;95%CI: 1,45-3,12;p=0,03), medication changing (OR: 2,31; 95%CI: 1,32-4,31; p=0,01 and OR: 1,96; 95%CI: 1,45-3,12; p=0,03), medication dose changing of ongoing treatment (OR: 2,91; 95%CI: 1,67-3,38; p=0,02 and OR:

2,91; 95%CI: 1,67-3,38; p=0,02). Conclusion:

The present study found that the female gender was associated with a reduced risk of hypertensive crisis while ejection fraction, smoking, eating salty diet foods, and poor adherence to treatment with increased risk of hypertensive emergency

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có khoảng 17 triệu người bị tử vong do các nguyên nhân tim mạch và 9,4 triệu trong số này là do tăng huyết áp [7], [8]. Tăng huyết áp cấp cứu chiếm khoảng 1% trong số các bệnh nhân tăng huyết áp, được định nghĩa là tình trạng huyết áp tăng cao (≥ 180/120 mmHg) có kèm theo các triệu chứng tổn thương cơ quan đích (tim, não, thận, mắt…) hoặc triệu chứng tổn thương cơ quan đích tiến triển.

Đây là một tình trạng bệnh lý tim mạch nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng người

bệnh nếu không được xử trí kịp thời và đồng bộ.

Một vài nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố có thể là nguy cơ gây ra các cơn tăng huyết áp ở những bệnh nhân này: tuổi, giới, tình trạng thừa cân, hội chứng ngừng thở khi ngủ, số lượng thuốc hạ áp đang sử dụng, tình trạng kém dung nạp với điều trị…

[1], [2], [4], [5]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu còn hạn chế. Việc tìm hiểu các yếu tố liên quan này, trên cơ sở đó có các biện pháp kiểm soát và ngăn ngừa sự xuất hiện các cơn tăng huyết áp cấp cứu trong tương lai sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với người bệnh tăng huyết áp. Vì vậy, đề tài được tiến hành với hai mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu tại khoa tim mạch, bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ 7/2019 đến 6/2020.

2. Nhận xét các yếu tố liên quan đến cơn tăng huyết áp của các bệnh nhân nghiên cứu.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nhóm 1 (nhóm bệnh): gồm 68 bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu

- Nhóm 2 (nhóm đối chứng: gồm 64 bệnh nhân tăng huyết áp thông thường

Cả 2 nhóm điều trị nội trú tại Khoa tim mạch, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ 11/2019 đến 10/2020.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả, so sánh, phân tích tương quan trênloạt ca bệnh.

2.2.2. Phương pháp tính cỡ mẫu và lựa chọn đối tượng nghiên cứu: theo phương pháp thuận tiện.

2.2.3. Quy trình và các chỉ tiêu, biến số nghiên cứu

(3)

- Bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu, nhập viện, khám lâm sàng đánh giá các tổn thương cơ quan đích tim (suy tim trái và suy tim toàn bộ, cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim cấp, tắc động mạch cấp, đột quỵ não, suy thận cấp, giảm thị lực đột ngột không do nguyên nhân khác), đo huyết áp và tần số tim (TST), ghi điện tim đồ, siêu âm tim khảo sát cấu trúc và chức năng tim, định lượng nồng độ creatinin huyết thanh, điện giải đồ; khảo sát các yếu tố liên quan: bỏ điều trị, mới thay đổi thuốc/liều điều trị, ăn mặn, mất ngủ/tress kéo dài, thừa cân.

2.2.4. Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu

Chẩn đoán tăng huyết áp và tăng huyết áp

cấp cứu theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới [7], [8].

2.3. Xử lý số liệu nghiên cứu: bằng phần mềm thống kê y học SPSS 25.0

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu thu dung 68 bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu điều trị nội trú. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.1, đặc điểm về các triệu chứng lâm sàng lúc nhập viện trình bày ở bảng 3.2, đặc điểm các tổn thương cơ quan đích trình bày ở bảng 3.3.

Bảng 3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm Nhóm 1 (n = 68) Nhóm 2 (n = 64) p

Tuổi trung bình 66,35 ± 14,82 (25 - 95) 68,69 ± 13,89 (36 - 97) 0,47

Giới Nam [n (%)] 48 (70,59) 45 (70,31)

0,87

Nữ [n (%)] 20 (29,41) 19 (29,69)

BMI 21,98 ± 2,64

(16,02 - 29,30)

22,51 ± 1,49

(19,80 - 25,30) 0,31 Huyết áp tâm thu vào viện

(mmHg)

188,09 ± 13,19 (180 - 250)

150,34 ± 10,17

(1540 - 170) 0,00 Huyết áp tâm trương vào

viện (mmHg)

92,50 ± 13,43 (60 - 160)

82,41 ± 5,77

(70 - 90) 0,00

Tần số tim vào viện (ck/p) 85,18 ± 16,43 (44 - 130)

77,10 ± 11,13

(54 - 98) 0,02

Tăng huyết áp [n (%)] 57 (83,82%) 50 (78,13%) 0,09 Đái tháo đường [n (%)] 19 (27,94%) 18 (28,13) 0,87 Rối loạn lipid máu [n (%)] 5 (7,35%) 8 (12,50%) 0,06

Hút thuốc lá 48 (70,59%) 29 (45,31%) 0,00

Glucose huyết thanh (mmol/l)

7,8 8± 4,31 (4,10 - 29,20)

7,08 ± 4,95

(4,50 - 31,60) 0,43 Creatinin huyết thanh

(µmol/l)

124,64 ± 153,91 (43,90 - 997,30)

151,36 ± 146,22

(60,40 - 796,10) 0,43 Cholesterol toàn phần 5,06 ± 1,34 4,64 ± 0,99 0,09

(4)

huyết thanh (mmol/l) (3,00 - 10,30) (2,64 - 5,86) Tryglycerid huyết thanh

(mmol/l)

2,24 ± 2,19 (0,70 - 16,27)

1,16 ± 0,33

(0,62 - 1,68) 0,09 HDL - Cholesterol huyết

thanh (mmol/l)

1,26 ± 0,42 (0,62 - 2,96)

1,30 ± 0,78

(0,79 - 1,80) 0,56 LDL - Cholesterol huyết

thanh (mmol/l)

2,89 ± 0,79 (0,33 - 5,12)

2,81 ± 0,52

(2,23 - 4,56) 0,86 Kích thước nhĩ trái (mm) 34,26 ± 6,40 (21 - 47) 30,32 ± 2,32 (29 - 45) 0,16

Kích thước thất trái thì tâm trương (mm)

50,12 ± 7,41 (30 - 66)

51,50 ± 8,83

(32 - 59) 0,65

Phân số tống máu EF (%) 59,22 ± 12,72 (30,01 - 87,63)

58,33 ± 8,22

(49,65 - 73,98) 0,63 Độ dày vách liên thất tâm

trương (mm)

8,41 ± 1,15 (6,0 - 13,0)

8,64 ± 0,93

(5,63 - 9,81) 0,87 Độ dày thành sau thất trái

tâm trương (mm)

9,22 ± 1,52 (6,0 - 16,0)

8,92 ± 0,74

(6,11 - 9,66) 0,76 Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện nhóm tăng huyết áp cấp cứu

Triệu chứng lâm sàng (n = 68) n %

Đau đầu 41 60,29

Buồn nôn 12 17,65

Rối loạn tri giác 15 22,05

Thay đổi tri giác 7 10,29

Rối loạn vận động 5 7,35

Khó thở 28 41,18

Đau thắt ngực 26 38,24

Thiểu niệu/vô niệu 0 0

Rối loạn thị giác/thị lực 0 0

Nhận xét: các triệu chứng lâm sàng thường gặp: đau đầu, khó thở và đau thắt ngực Bảng 3.3. Các tổn thương cơ quan đích ở nhóm tăng huyết áp cấp cứu

Tổn thương cơ quan đích (n = 68) n %

Tim 64 94,12

Não 6 8,82

Thận 1 1,47

Mắt 1 1,47

Nhận xét: biến chứng tại tim là biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu

(5)

3.2. Các yếu tố liên quan đến cơn tăng huyết áp

Bảng 3.4. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến cơn tăng huyết áp bằng mô hình phân tích hồi quy đơn biến logistic

Các yếu tố OR 95%CI p

Tuổi 0,99 0,94 - 1,04 0,67

Giới nữ 0,69 0,28 - 0,87 0,03

BMI 1,34 0,98 - 1,91 0,06

Phân số tống máu <50% 2,62 1,21 - 5,21 0,00

Ăn mặn 1,21 1,11 - 1,51 0,03

Hút thuốc lá 1,56 1,21 - 2,21 0,04

Có thai 1,00 0,97 - 1,04 0,44

Sang chấn tinh thần kéo dài 1,00 1,00 - 1,01 0,02 Phát hiện lần đầu 1,01 1,02 - 1,09 0,99 Thay đổi thuốc điều trị 2,31 1,32 - 4,31 0,01 Thay đổi liều điều trị 2,12 1,34 - 3,98 0,01 Dùng thuốc không có kiểm soát của bác sĩ 1,67 1,25 - 3,32 0,02 Bảng 3.5. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát tần số tim bằng mô hình phân tích hồi quy đa biến logistic

Các yếu tố OR 95%CI p

Tuổi 0,98 0,91 - 1,02 0,76

Giới nữ 0,75 0,25 - 0,89 0,01

BMI 1,03 0,98 - 1,22 0,14

Phân số tống máu <50% 1,66 1,19 - 3,27 0,00

Ăn mặn 1,20 1,10 - 1,49 0,04

Hút thuốc lá 1,78 1,45 - 2,79 0,04

Có thai 1,01 0,99 - 1,09 0,67

Sang chấn tinh thần kéo dài 1,00 0.99 - 1,09 0,03 Phát hiện lần đầu 1,12 0,87 - 1,18 0,79 Thay đổi thuốc điều trị 2,12 1,69 - 3,98 0,01 Thay đổi liều điều trị 2,91 1,67 - 3,38 0,02 Dùng thuốc không có kiểm soát của bác sĩ 1,96 1,45 - 3,12 0,03 IV. BÀN LUẬN

4.1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân tăng huyết áp

cấp cứu

Tỷ lệ tăng huyết áp có xu hướng gia tăng nhanh trong những năm gần đây, bất chấp

(6)

các biện pháp điều trị, các loại thuốc mới sáng chế, các phác đồ tiếp cận bệnh nhân.

Những thống kê gần đây cho thấy, có khoảng 1,14 tỷ người tăng huyết áp trên toàn thế giới, trong đó 2/3 là ở các nước có thu nhập thấp – trung bình [7],[8]. Sự già hóa dân số cũng là một trong nguyên nhân khiến tỷ lệ này tăng cao. Điều này cũng thể hiện rõ trong nghiên cứu ngày, khi tuổi trung bình ở hai nhóm nghiên cứu đều > 60 tuổi (Bảng 3.1). Mặc dù tỷ lệ mắc cao, nhưng chỉ khoảng 1/5 số bệnh nhân tăng huyết áp được kiểm soát tốt, về mục tiêu điều trị. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của các cơn tăng huyết áp cấp cứu, với các biến chứng cấp tính tại các cơ quan quan trọng: tim, não, thận, mắt.

Bên cạnh tuổi cao, bệnh nhân tăng huyết áp nhập viện cũng gặp nhiều hơn ở nam giới, ở cả nhóm tăng huyết áp cấp cứu và tăng huyết áp thường, cho thấy đây có thể là yếu tố tác động đến tuân thủ điều trị. Tỷ lệ nam giới hút thuốc lá/lào cũng thường cao hơn nữ giới, lý giải tại sao tỷ lệ hút thuốc lá khá cao trong nghiên cứu này, ở cả hai nhóm. Sự tồn tại các chất co mạch trong thuốc lá như nicotin đã được chứng minh làm gia tăng tỷ lệ bùng phát huyết áp ở những bệnh nhân đã được chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp.

Tăng huyết áp thường đi kèm với đái tháo đường. Hai yếu tố này tác động qua lại, làm trầm trọng thêm các biến chứng tại các cơ quan đích. Trong nghiên cứu này, có tới 27,9% bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường kèm theo. Tỷ lệ này khá cao so với tỷ lệ lưu hành trong cộng đồng khẳng định thêm sự xuất hiện song hành của hai yếu tố này, mà cho đến nay, cơ chế của sự xuất hiện

song hành đó còn chưa thực sự được sáng tỏ.

Bên cạnh các yếu tố kể trên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số siêu âm tim, hóa sinh máu cơ bản (ngoại trừ creatinin) cho thấy ở những bệnh nhân tăng huyết áp, việc kiểm soát không tốt huyết áp mục tiêu cũng như các yếu tố nguy cơ phối hợp là nguyên nhân căn bản dẫn đến các biến chứng cơ quan đích ở tất cả các bệnh nhân tăng huyết áp.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp chủ yếu các biến chứng ở tim - mạch (suy tim, bệnh mạch vành, tách thành động mạch chủ cấp): 94,1% (Bảng 3.3), các biến chứng khác ít gặp hơn, có lẽ là do bệnh nhân nhập viện tại khoa tim mạch, và các bệnh nhân tổn thương các cơ quan khác được nhập viện tại các khoa liên quan. Như vậy đã có một sự phân hóa chuyên môn khá sâu tại các bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố như Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. Kết quả này cũng phù hợp với tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu (Bảng 3.3): đau đầu, khó thở và đau thắt ngực

4.2. Nhận xét về các yếu tố ảnh hưởng đến cơn tăng huyết áp

Việc tìm hiểu các yếu tố liên quan đến cơn tăng huyết áp cấp cứu có ý nghĩa to lớn trong thực hành lâm sàng, góp phần ngăn ngừa sự xuất hiện của cơn tăng huyết áp trong tương lai, từ đó giúp cải thiện tiên lượng người bệnh.

Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra một số các yếu tố có liên quan đến các cơn tăng huyết áp cấp cứu: tuổi, giới, tình trạng thừa cân, một số thói quen xấu ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch: hút thuốc lá, ăn mặn, lười

(7)

vận động... [1],[2],[4],[5].

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tích hồi quy đơn biến với các yếu tố kinh điển kể trên, đồng thời bổ sung thêm các yếu tố liên quan đến việc điều trị và tuân thủ điều trị, những yếu tố có liên quan mật thiết với sự hiểu biết bệnh của bệnh nhân.

Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy nữ giới có nguy cơ bị cơn tăng huyết áp cấp cứu thấp hơn nam giới 0,69 lần (OR: 0,69; 95%CI: 0,28 - 0,87; 95%; p = 0,03). Điều này có lẽ được lý giải là do nữ giới thường có ý thức tuân thủ điều trị tốt hơn, tái khám thường xuyên hơn, ít các yếu tố nguy cơ liên quan đến lối sống (uống rượu, hút thuốc…). Điều này cùng phù hợp với kết quả của nghiên cứu cho thấy bệnh nhân ăn mặn và hút thuốc lá có nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu gấp 1,21 lần (OR: 1,21; 95%CI: 1,11 - 1,51; p = 0,03) và 1,56 lần (OR: 1,56; 95%CI: 1,21 - 2,21; p

= 0,04), tương ứng. Phân số tống máu giảm

<50% cũng làm tăng nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu lên 2,62 lần (OR:

2,62: 95%CI: 1,21 - 5,21; p =0,00)

Tuân thủ điều trị trong tăng huyết áp là yếu tố quan trong giúp duy trì huyết áp mục tiêu, tuy nhiên, tỷ lệ này thường không cao tại các nước đang phát triển như Việt Nam bởi các vấn đề về kinh tế, hiểu biết bệnh.

Chính vì vậy, việc dùng thuốc không có kiểm soát của bác sĩ làm tăng nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu lên 1,67 lần (OR: 1,67; 95%CI: 1,25 - 3,32; p = 0,02).

Việc thay đổi thuốc điều trị cũng như thay đổi liều điều trị thuốc đang dùng cũng làm tăng nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu lên 2,31 lần (OR: 2,31; 96%CI: 1,32 - 4,31; p = 0,01) và 2,12 lần (OR: 2,12;

95%CI: 1,34 - 3,98; p = 0,01).

Khi phân tích hồi quy đa biến, giới nữ vẫn là yếu tố làm giảm nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu (OR: 0,75; 95%CI:

0,25 - 0,89; p = 0,01) trong khi các yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu vẫn là: phân số tống máu < 50%

(OR: 1,66; 95%CI: 1,19 - 3,27; p = 0,00); ăn mặn (OR: 1,20; 95%CI: 1,10 - 1,49; p=

0,04); hút thuốc lá (OR: 1,78; 95%CI: 1,45 - 2,79; p = 0,04); dùng thuốc không có kiểm soát của bác sĩ (OR: 1,96; 95%CI: 1,45 - 3,12; p = 0,03); đổi thuốc điều trị (OR: 2,12;

95%CI: 1,69 - 3,98; p=0,01); đổi liều thuốc đang điều trị (OR: 2,91; 95%CI: 1,67 - 3,38;

p = 0,02).

V. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu trên 68 bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu có so sánh với 64 bệnh nhân tăng huyết áp bình thường, chúng tôi rút ra 2 kết luận sau:

- Tuổi trung bình 66,35 ± 14,82, nam nhiều hơn nữ (70,59%/29,41%). Huyết áp lúc vào viện 188,09 ± 13,19/92,50 ± 13,43 mmHg. Hầu hết là các biến chứng tim - mạch (94,12%), với các triệu chứng thường gặp: đau đầu (60,29%); khó thở (41,18%), đau thắt ngực (38,24%)

- Các yếu tố làm giảm nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu khi phân tích đơn biến và đa biến là nữ giới (OR: 0,69; 95%CI:

0,28 - 0,87; 95%; p = 0,03 và OR: 0,75;

95%CI: 0,25 - 0,89; p = 0,01); các yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu là: phân số tống máu < 50% (OR: 2,62:

95%CI: 1,21 - 5,21; p =0,00 và OR: 1,66;

95%CI: 1,19 - 3,27; p = 0,00); ăn mặn (OR:

1,21; 95%CI: 1,11 - 1,51; p = 0,03 và OR:

(8)

1,20; 95%CI: 1,10 - 1,49; p= 0,04); hút thuốc lá (OR: 1,56; 95%CI: 1,21 - 2,21; p = 0,04 và OR: 1,78; 95%CI: 1,45 - 2,79; p = 0,04);

dùng thuốc không có kiểm soát của bác sĩ (OR: 1,67; 95%CI: 1,25 - 3,32; p = 0,02 và OR: 1,96; 95%CI: 1,45 - 3,12; p = 0,03); đổi thuốc điều trị (OR: 2,31; 96%CI: 1,32 - 4,31;

p = 0,01 và OR: 1,96; 95%CI: 1,45 - 3,12; p

= 0,03); đổi liều thuốc đang điều trị (OR:

2,91; 95%CI: 1,67 - 3,38; p = 0,02 và (OR:

2,91; 95%CI: 1,67 - 3,38; p = 0,02) TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Adebayo O., Rogers R.L. Hypertensive Emergencies in the Emergency Department.

Emerg Med Clin N Am; 33 (2015): 539–551 2. Alshami A., Romero C., Avila A., Varon J.

Management of hypertensive crises in the elderly. Journal of Geriatric Cardiology (2018) 15: 504−512

3. Meiqa L., Pamela D., Wright P. et al.

Prevalence of Hypertension in Vietnam: A Systematic Review and Meta-Analysis. Asia Pac J Public Health. 2019 Mar; 31(2):101- 112.

4. Pierin AM, Flórido CF, Santos J et al.

Hypertensive crisis: clinical characteristics of patients with hypertensive urgency, emergency and pseudocrisis at a public emergency department. Einstein (São Paulo).

2019; 17(4):1-8

5. Shao P.J. et al. Profile of patients with hypertensive urgency and emergency presenting to an urban emergency department of a tertiary referral hospital in Tanzania.

BMC Cardiovascular Disorders (2018) 18:158

6. Unger T. et al. 2020 International Society of Hypertension Global Hypertension Practice Guidelines. Hypertension. 2020;75:1334- 1357

7. WHO fact sheets.

https://www.who.int/news-room/fact-

sheets/detail/hypertension. Access on 10 Jan 20

8. Williams B. et al. 2018 ESC/ESH Guidelines for the management of arterial hypertension.

European Heart Journal Volume 39(33), 01 Sep 2018: 3021–3104.

Referensi

Dokumen terkait

Các bước chuẩn bị bệnh nhân chụp HSG - Sau sạch kinh 2 ngày, - Uống thuốc giảm đau, - Uống thuốc chống co thắt Các chống chỉ định chụp HSG - Có thai, nghi ngờ có thai - Viêm cấp hệ

• Triệu chứng đi kèm: – Tiếng thổi ống, tiếng vang phế quản, ran nổ hoặc ran ẩm vùng tổn thương – Lồng ngực bên bệnh bị xẹp lại, ít di động  – Khí quản, tim bị kéo lệch về bên

Biến chứng và nguy cơ sau phẫu thuật hay gặp suy tim, tăng áp động mạch phổi, các biến chứng liên quan đến van cơ học và thuốc chống đông.Tiên lượng bệnh nhân sau phẫu thuật khá khả

Việc nhận biết đặc điểm suy hô hấp do bệnh thần kinh cơ và xác định nguyên nhân là cần thiết giúp cho điều trị.1,2,3 Tỷ lệ bệnh thần kinh cơ nhập Khoa Điều trị tích cực khoảng 7% nhưng

Điều này phù hợp với lý giải phổi là một trong các cơ quan có khả năng bù trừ rất tốt, nên chức năng hô hấp chỉ suy giảm khi thể tích tổn thương lớn.3 Đây là một nghiên cứu mô tả hồi

Kích thước động mạch vành trong giai đoạn cấp là một trong những yếu tố quan trọng nhất liên quan đến quá trình hồi phục tổn thương.13 Tổn thương động mạch vành giãn lớn hoặc khổng lồ

J NGHIÊN cúu LÂM SẰNG Một SỐ đặc điểm cấu trúc và chức năng tim trên siêu âm ở các thành viên bậc một trong gia đình bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại Trần Thị Thu Hiền*, Phạm

Có sự khác biệt về mức độ tổn thương thần kinh tự chủ giữa bệnh Parkinson và teo đa hệ thống khi khảo sát trên test biến thiên nhịp tim với hít thở sâu, test biến thiên huyết áp với vận