ĐẶC ĐIỂM BỆNH TAI MŨI HỌNG CỦA CÔNG NHÂN NHÀ MÁY CỐC HÓA, CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN NĂM 2021
Nguyễn Việt Quang1, Hoàng Thu Hà2, Lê Thị Thanh Hoa3, Đỗ Văn Hàm1, Lê Hoài Thu1, Thân Đức Mạnh1, Lê Thanh Sơn3
TÓM TẮT1
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh tai – mũi - họng của công nhân nhà máy Cốc hóa, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang trên 327 công nhân nhà máy Cốc hóa, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mắc các bệnh tai – mũi - họng khá cao khoảng 56,6%. Các bệnh về họng chiếm chủ yếu khoảng 42,2% tiếp đến là bệnh ở tai (chiếm 18,3%). Bệnh ở mũi chiếm thấp nhất (10,1%). Bệnh tai – mũi - họng mạn tính khá phổ biến (81,6%). Bệnh mắc phổ biến nhất là viêm họng mạn tính chiếm 30,0% tiếp đến là giảm thính lực do tiếng ồn 13,8%, viêm amydal mạn tính chiếm 11,9% và viêm mũi dị ứng chiếm 10,1%.
Có mối liên quan rõ ràng giữa giới và phơi nhiễm từ 3 yếu tố độc hại trở lên với tỷ lệ mắc bệnh tai – mũi - họng của công nhân.
Từ khóa: Bệnh Tai – Mũi - Họng, nhà máy cốc hóa, công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên.
1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
2 Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
3 Bệnh viện Trung ương quân đội 108 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Việt Quang Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 14/03/2022
Ngày phản biện khoa học: 06/04/2022 Ngày duyệt bài: 12/04/2022
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF EAR, NOSE AND THROAT DISEASES OF WORKERS AT COC HOA FACTORY,
THAI NGUYEN IRON AND STEEL JOINT STOCK CORPORATION Purposes: to describe the characteristics of ear, nose and throat diseases (ENT) of workers at Coc Hoa factory, Thai Nguyen iron and steel joint stock corporation by 2021. Subjects and methods: The cross-sectional study was conducted on 327 of workers at Coc Hoa factory by the year 2021. Research results: The rate of ENT diseases was 56,6%. Throat diseases accounted for mainly about 42,2%, followed by ear diseases (11,0%) and 10.1% of nose diseases.
The most common disease was chronic pharyngitis accounting for 30.0%, followed by noise-induced hearing loss 13.8%, chronic tonsillitis accounted for 11.9% and allergic rhinitis accounted for 10.1%. There was a clear relationship between gender, exposure to 3 or more hazardous factors with ENT disease of workers.
Keywords: Ear, nose and throat diseases (ENT), Coc Hoa factory, Thai Nguyen iron and steel joint stock corporation.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe của công nhân luyện cốc (Cốc hóa) là một vấn đề đáng được quan tâm và nó không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cá nhân người lao động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của ngành. Một số bệnh thường gặp ở công nhân tiếp xúc với than nói chung, công nhân luyện
than cốc nói riêng khá phổ biến. Điều này có thể giải thích do trong môi trường lao động của công nhân tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ như bụi, hóa chất, các yếu tố vi khí hậu bất lợi cùng với công việc lao động nặng nhọc.
Luyện than cốc là một nghề đặc thù trong dây chuyền luyện kim. Đây là công việc được xếp vào nhóm lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Người lao động thường xuyên phải tiếp xúc với nhiều nguy cơ, độc hại liên quan đến chu trình luyện than cốc phục vụ cho công nghệ luyện kim. Các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động là khá cao, trong đó bệnh tai mũi họng là bệnh lý khá phổ biến. Theo các nghiên cứu gần đây ở Việt Nam, tỉ lệ bệnh tai mũi họng của công nhân luyện kim khoảng từ 45,0%
đến 75,0% [1] , [2] .
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về bệnh lý tai mũi họng trên công nhân các ngành nghề. Tuy nhiên đối với công nhân luyện cốc vẫn còn hạn chế. Để góp phần trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe công nhân luyện cốc, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đặc điểm bệnh tai mũi họng của công nhà máy Cốc hóa, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên năm 2021” với mục tiêu:
Mô tả đặc điểm bệnh tai, mũi, họng của công nhân nhà máy Cốc hóa, Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên năm 2021.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Công nhân tại nhà máy Cốc Hóa.
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Thái Nguyên
- Thời gian: Tháng 1/2021 đến tháng 12/2021.
2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả thiết kế cắt ngang.
Cỡ mẫu toàn bộ: trên 327 công nhân.
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
- Đặc điểm tuổi đời, tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu
- Tỷ lệ mắc bệnh tai mũi họng chung và tỷ lệ bệnh về tai, về mũi – xoang, về họng của công nhân:
+ Bệnh về tai: giảm thính lực do tiếng ồn (giảm thính lực tần số cao, đối xứng hai tai), viêm tai giữa, viêm ống tai,..
+ Bệnh về mũi xoang: viêm mũi dị ứng, viêm mũi xoang cấp, mạn tính,…
+ Bệnh về họng: viêm họng, viêm Amydal,..
- Phân loại bệnh Tai - Mũi - Họng theo tính chất cấp tính, mạn tính
- Một số bệnh tai mũi họng phổ biến:
Giảm thính lực dạng do tiếng ồn
- Phân tích hồi quy logistic các yếu tố liên quan đến bệnh Tai - Mũi - Họng
+ Giới
+ Tuổi nghề từ 20 năm trở lên + Tuổi đời từ 40 tuổi trở lên
+ Các yếu tố độc hại bao gồm: bụi, hơi khí độc, tiếng ồn, nhiệt, rung…
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
Tiến hành khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng (khám nội soi tai mũi họng) được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa Tai mũi họng; và lập hồ sơ sức khỏe theo quy định đối với các bệnh nhân nhà máy cốc hóa Thái Nguyên.
Chuẩn đoán và phân loại bệnh tai mũi họng theo quyết định số 5643/QĐ-BYT ngày 31/12/2015 “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng”.
Đánh giá các yếu tố độc hại dựa trên vị trí việc làm của người lao động, hồ sơ vệ sinh lao động và kết quả đánh giá quan trắc moi trường lao động hàng năm của Công ty.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Nhập liệu bằng chương trình Epidata 3.1 và xử lý bằng SPSS 22.0. Sử dụng các thuật
toán thống kê y học cơ bản (tính tỉ lệ %, giá trị trung bình, hồi quy logistic…).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1 Đặc điểm tuổi đời, tuổi nghề của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Tuổi đời
<30 37 11,3
30 – 39 113 34,6
40 – 49 127 38,8
50-59 50 15,3
Tuổi nhỏ nhất 26,0
Tuổi lớn nhất 60,0
Tuổi trung bình 40,6±8,3
Tuổi nghề
<5 1 0,3
5 - <10 147 45,0
10-14 66 20,2
15-19 8 2,4
≥20 105 32,1
Tuổi nghề thấp nhất 3 năm
Tuổi nghề cao nhất 38 năm
Tuổi nghề trung bình 15,4±1,92 (năm)
Giới Nam 192 58,7
Nữ 135 41,3
Nhận xét: Qua bảng có thể thấy tuổi đời nhiều nhất ở nhóm từ 40 đến 49 tuổi (38,8%), tuổi trung bình là 40,6 tuổi; tuổi nghề từ 5 đến dưới 10 năm là chủ yếu chiếm 45,0% với tuổi nghề trung bình là 15,4 năm. Nam giới chiếm 58,7%.
Bảng 2: Tỷ lệ mắc bệnh tai mũi họng của công nhân (n=327)
Mắc bệnh tai, mũi, họng Số lượng Tỷ lệ %
Có 185 56,6
Không 142 43,4
Tổng 327 100,0
Nhận xét: Qua bảng có thể thấy tỷ lệ mắc bệnh Tai - Mũi - Họng khá cao lên đến 56,6%.
Bảng 3: Phân loại bệnh tai mũi họng theo tính chất cấp tính – mạn tính (n=185)
Phân loại Số lượng Tỷ lệ %
Bệnh lý cấp tính 34 18,4
Bệnh lý mạn tính 151 81,6
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh tai - mũi - họng chủ yếu là bệnh lý mạn tính chiếm 81,6%, bệnh lý cấp tính là 18,4%.
Bảng 4: Tỷ lệ các bệnh tai, mũi-xoang và họng (n=327)
Mắc bệnh tai, mũi, họng Số lượng Tỷ lệ %
Bệnh về họng 138 42,2
Bệnh về tai 60 18,3
Bệnh về mũi-xoang 33 10,1
Nhận xét: Qua bảng có thể thấy các bệnh về họng chiếm chủ yếu khoảng 42,2% tiếp đến là bệnh về tai chiếm 18,3% và bệnh về mũi-xoang chiếm thấp nhất (10,1%).
Bảng 4. Tỷ lệ một số bệnh lý tai mũi họng phổ biến của đối tượng nghiên cứu (n=327)
Bệnh Số lượng Tỷ lệ %
Viêm họng mạn tính 98 30,0
Viêm Amydal mạn tính 39 11,9
Giảm thính lực dạng do tiếng ồn 45 13,8
Viêm mũi dị ứng 33 10,1
Nhận xét: Qua bảng có thể thấy bệnh mắc phổ biến nhất là viêm họng mạn tính chiếm 30,0% tiếp đến là giảm thính lực nghề nghiệp (13,8%), viêm amydal mạn tính chiếm 11,9%
và viêm mũi dị ứng chiếm 10,1%.
Bảng 5: Phân tích hồi quy logistic các yếu tố liên quan đến bệnh lý tai mũi họng Yếu tố OR(95%CI) đơn biến OR(95%CI) đa biến
Nam giới 2,46(1,56-3,86)* 1,88(1,15-3,08)*
Phơi nhiễm từ 3 yếu tố độc hại
trở lên 4,29(2,69-6,85)** 3,39(2,08-5,54)**
Tuổi nghề ≥20 năm 1,98(1,22-3,22)* 1,25(0,64-2,44) Tuổi đời ≥40 tuổi 1,91(1,23-2,98)* 1,49(0,81-2,75)
*: p<0,05; **: p<0,001.
Nhận xét: Qua bảng có thể sau khi tiến hành phân tích hồi qui logictic, giới và việc phơi nhiễm từ 3 yếu tố độc hại trở lên có liên quan đến tỷ lệ các bệnh tai mũi họng, cụ thể:
- Ở nhóm nam giới có tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng cao gấp 1,88 lần so với nhóm nữ với p<0,05.
- Ở nhóm công nhân thường xuyên phơi nhiễm với từ 3 yếu tố độc hại trở lên có tỉ lệ mắc bệnh tai mũi họng cao gấp 3,39 lần so với nhóm còn lại với p<0,001.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi đời nhiều nhất ở nhóm từ 40 đến 49 tuổi (38,8%), tuổi trung bình là 40,6 tuổi.
Đây cũng là độ tuổi lao động khá phổ biến hiện nay ở các nhóm ngành nghề này. Kết quả về tuổi nghề cho thấy, tuổi nghề từ 5 đến dưới 10 năm là chủ yếu chiếm 45,0% với tuổi nghề trung bình là 15,4 năm. Nam giới chiếm 58,7%. Với tính chất công việc đặc thù của ngành thì việc gắn bó với nghề, yêu nghề rất cần thiết. Trong nghiên cứu của
chúng tôi có những người lao động gắn với công việc gần 40 năm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nam giới chiếm 58,7%. Sự chênh lệch về giới ở đây nói lên tính chất công việc đặc thù của những ngành nghề nặng nhọc, chủ yếu giành cho nam giới; trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ lao động nữ thường làm các công việc nhẹ nhàng hơn so với nam giới như vận hàng băng tải hay nấu ăn…Tuy nhiên, cùng với khoa học kỹ thuật phát triển, tính cơ động hóa ngày càng được áp dụng trong sản xuất thì việc cơ cấu lao động về giới tính cũng sẽ sự chuyển dịch dần dần.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ bệnh tai mũi họng nói chung của công nhân khá cao cao khoảng 56,6%. Trong đó, các bệnh lý về họng chiếm chủ yếu khoảng 42,2% tiếp đến là bệnh lý về tai chiếm 18,3% và bệnh lý về mũi chiếm thấp nhất (10,1%). So với một nghiên cứu gần đây trên nhóm công nhân khai thác kim loại màu Thái Nguyên của tác giả Đỗ Văn Hàm, Hà Xuân Sơn và cộng sự (2021) cho thấy tỷ lệ mắc bệnh lý về tai, mũi, họng khá cao khoảng 43,6% [2]. Làm việc trong môi trường với các yếu tố nguy cơ nghề nghiệp như nhiệt độ cao, độ ẩm cao, sự chuyển động không khí hạn chế, môi trường không khí có đi kèm theo các hơi khí độc và các loại bụi…
ngoài ra, công tác bảo hộ lao động chưa được đầy đủ thì cơ cấu bệnh tật ở người lao động làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp khai thác quặng kẽm khá phong phú, trong đó có các bệnh về đường hô hấp trên như viêm mũi họng… [3]. Kết quả ở bảng 3 cho thấy tỷ lệ bệnh tai - mũi - họng chủ yếu là bệnh lý mạn tính chiếm 81,6%, bệnh lý cấp tính là 18,4%. Có thể thấy rằng bệnh lý mũi họng mạn tính là bệnh lý khá phổ biến ở công nhân làm việc tại nhóm ngành luyện
kim, khai thác, chế biến khoáng sản theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Hải cho thấy tỷ lệ công nhân lao động trực tiếp mắc bệnh tai mũi họng có thể lên tới 76,8% [4].
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh lý mắc phổ biến nhất là viêm họng mạn tính chiếm 30,0% tiếp đến là giảm thính lực do tiếng ồn (13,8%), viêm họng amydal tính chiếm 11,9% và viêm mũi dị ứng chiếm 10,1%.
Trong quá trình nghiên cứu, có thể thấy được có những trường hợp người lao động không chỉ mắc 1 nhóm bệnh về tai mũi họng mà có thể mắc từ 2 nhóm bệnh trở lên và có cả bệnh lý mạn và cấp đồng thời. Theo y văn, mũi họng chính là cơ quan đầu tiên chịu sự tác động của các yếu tố độc hại trong môi trường lao động do đó bệnh đường mũi họng của công nhân khai thác than gặp với tỷ lệ cao cũng là điều dễ hiểu [5]. Về các mặt bệnh tai mũi họng của chúng tôi cũng khá tương đồng với các nghiên cứu khác. Theo nghiên cứu của Đỗ Văn Tùng Trong các bệnh tai mũi họng của công nhân chủ yếu là bệnh mạn tính. Tỷ lệ viêm mũi xoang cấp, viêm họng – thanh quản cấp và amidan cấp chiếm tỷ lệ 1,1%. Bệnh tai 6,5%; bệnh mũi xoang chiếm 28,7%; bệnh họng – thanh quản chiếm 37,6% [6].Theo nghiên cứu của Đỗ Văn Hàm, Hà Xuân Sơn và cộng sự (2021) cho thấy tỷ lệ các bệnh lý về họng chiếm chủ yếu khoảng 39,4% tiếp đến là bệnh lý về mũi chiếm 3,9% và 1,8% bệnh lý về tai. Trong đo tỷ lệ bệnh lý tai mũi họng chủ yếu là bệnh lý mạn [2].
Khi chúng tôi tiến hành phân tích hồi qui logictic, giới và việc phơi nhiễm từ 3 yếu tố độc hại trở lên có liên quan đến bệnh lý tai mũi họng, cụ thể: Ở nhóm nam giới có tỉ lệ mắc bệnh lý tai mũi họng cao gấp 1,88 lần so với nhóm nữ với p<0,05. Điều này có thể giải thích do nhóm lao động nam giới là
nhóm người chủ yếu tham gia các công việc nặng nhọc, với thâm niên nghề nghiệp khá cao. Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Xuân Trung, tỷ lệ viêm mũi ở người lao động nam cao hơn 1,08 lần so với người lao động nữ tại các nhà máy chế biến quặng kẽm [3]. Ở nhóm công nhân thường xuyên phơi nhiễm với từ 3 yếu tố độc hại trở lên có tỉ lệ mắc bệnh lý tai mũi họng cao gấp 3,39 lần so với nhóm còn lại với p<0,001. Do trong môi trường lao động của công nhân tồn tại nhiều yếu tố nguy cơ như bụi, hóa chất, rung, các yếu tố vi khí hậu bất lợi cùng với công việc lao động nặng nhọc sẽ ảnh hưởng đến sứ khỏe người lao động. Có thể thấy có khá nhiều các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, không những chúng tác động riêng rẽ mà còn có thể tác động một cách đồng thời, làm gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến nghề nghiệp gây nên.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ mắc các bệnh tai, mũi, họng khá cao khoảng 56,6%.
Các bệnh về họng chiếm chủ yếu khoảng 42,2% tiếp đến là bệnh về tai chiếm 18,3%
và bệnh về mũi chiếm thấp nhất (10,1%).
Tỷ lệ bệnh tai mũi họng mạn tính là chủ yếu chiếm 81,6%.
Bệnh lý phổ biến nhất là viêm họng mạn tính chiếm 30,0% tiếp đến là giảm thính lực nghề nghiệp 13,8% viêm amydal mạn tính chiếm 11,9% và viêm mũi dị ứng chiếm 10,1%.
Có mối liên quan rõ ràng giữa giới, phơi nhiễm từ 3 yếu tố độc hại trở lên với bệnh lý tai - mũi - họng của công nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thanh Hoa (2018), 'Thực trạng các bệnh hô hấp và kết quả một số giải pháp can thiệp ở công nhân khai thác than mỡ tại Thái Nguyên,Thái Nguyên".Đề tài cấp khoa học và công nghệ cấp Đại học - Đại học Thái Nguyên. Mã số ĐH2015-TN05-05.
2. Nguyễn Việt Quang (2021). "Thực trạng bệnh tai mũi họng của công nhân khai thác kim loại màu tỉnh Thái nguyên năm 2020".
Tuyển tập báo cáo khoa học - Khoa học an toàn vệ sinh lao động: thách thức và cơ hội để phát triển bền vững, Hà Nội Nhà xuất bản lao động, 274-280.
3. Vũ Xuân Trung (2017). "Nghiên cứu thực trạng môi trường và sức khỏe người lao động ở một số nhà máy chế biến quặng kẽm, đề xuất giải pháp dự phòng". Luận án tiến sỹ, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4. Lê Thanh Hải (2012). "Nghiên cứu bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân luyện thép Thái Nguyên và đánh giá biện pháp can thiệp". Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
5. Vũ Thành Khoa (2001). "Nghiên cứu bệnh viêm mũi họng của công nhân hầm lò mỏ than Thống Nhất (Quảng Ninh)". Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Đỗ Văn Tùng (2014). "Khảo sát bệnh tai mũi họng thường gặp của công nhân xí nghiệp hầm lò mỏ than 35- tổng công ty than Đông Bắc". Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.