ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, VI SINH VÀ ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH Ở BỆNH NHÂN NHIỄM TRỰC KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI NĂM 2020
Võ Nguyễn Thúy Uyên1, Nguyễn Phú Hương Lan2, Nguyễn Thị Cẩm Hường1
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm trực khuẩn gram }m đa kh{ng (MDR-GNB) chiếm 46-88% các bệnh nhiễm khuẩn, là nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật và tử vong lớn.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, bệnh cảnh lâm sàng, vi sinh và điều trị kháng sinh của bệnh nh}n người lớn nhiễm trực khuẩn gram }m đa kh{ng.
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hàng loạt ca có bệnh cảnh nhiễm khuẩn và cấy bệnh phẩm (m{u, đ|m hay dịch) phân lập được trực khuẩn gram }m đa kh{ng tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới từ 1/2020 đến 12/2020.
Kết quả: Có 38 bệnh nhân với 42 đợt nhiễm MDR-GNB và 55 mẫu cấy phân lập được MDR-GNB. Giới nam gấp 1,5 lần nữ, đa số >40 tuổi (35 ca, 92%) và có bệnh nền (28 ca, 73,7%). Phần lớn MDR-GNB là nhiễm khuẩn bệnh viện (32 ca, 76,2%), trong đó nhiều gặp nhất là viêm phổi bệnh viện (18 trường hợp, 42,9%). Tác nhân E. coli chiếm tỉ lệ cao nhất (19 mẫu cấy dương, 37,3%). Có 80-100% MDR-GNB đề kháng với nhóm cephalosporin, cotrim, carbapenem, piperacillin-tazobactam v| có 71,4% (30 trường hợp) kh{ng sinh được sử dụng ban đầu không phù hợp với kh{ng sinh đồ.
Kết luận: Nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm 76,2% các trường hợp MDR-GNB. Bệnh cảnh viêm phổi bệnh viện (42,9%) và tác nhân E. coli (37,3%) chiếm tỉ lệ cao nhất. Các MDR-GNB đề kháng từ 80-100% với nhiều loại kháng sinh.
Từ khóa: trực khuẩn gram }m đa kh{ng, E. coli
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL, MICROBIOLOGICAL CHARACTERISTICS AND ANTIBIOTIC TREATMENT IN PATIENTS INFECTED WITH MULTIDRUG-RESISTANT GRAM-NEGATIVE
BACILLI AT HOSPITTAL FOR TROPICAL DISEASES IN 2020
Vo Nguyen Thuy Uyen, Nguyen Phu Huong Lan, Nguyen Thi Cam Huong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 202-207 Background: The prevalence of Multidrug-resistant Gram-Negative Bacilli (MDR-GNB) in infectious diseases has been estimated at 46-88% which caused a great burden of morbidity and mortality.
Objective: To describe the epidemiological, clinical, microbiological characteristics, and antibiotic treatment of aldult patients infected with multidrug-resistant Gram-negative bacilli.
Methods: Retrospective case-study, including hospitalized patients diagnosed infectious diseases, whose blood culture, sputum culture or fluid culture were isolated multidrug-resistant Gram-negative bacilli at Hospital for Tropical diseases from 1/2020 to 12/2020.
Results: A total of 38 patients with 42 occasions of MDR-GNB infection and 51 cultures isolated multi- resistant gram-negative bacilli. Men were 1.5 times as many as women, the most frequently patients were over 40
1Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Cẩm Hường ĐT: 0983773915 Email: [email protected]
years old (35 cases, 92%), 28 cases had comorbidities (73.7%). The rates of nosocomial infection were 76.2% (32 cases), hospital-acquired pneumonia was the most common in 18 cases (42.9%). E. coli was isolated with highest rate (19 positive sample cultures, 37.3%). The MDR-GNBs were nearly 80-100% resistant to the cotrim, cephalosporins, carbapenem, piperacillin-tazobactam. The most of patients with initial antibiotic therapy did not match the antibiogram (30 cases, 71.4%).
Conclusion: MDR-GNB infection was described with 76,2% nosocomial infection, the most common disease was hospital-acquired pneumonia 42.9%. E. coli accounted for 37.3%. Most bacteria are 80-100%
resistant to many antibiotics.
Key word: multidrug-resistant Gram-negative bacilli, E. coli
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng đề kháng kháng sinh là một vấn đề sức khỏe toàn cầu và là thách thức lớn nhất của nhiễm khuẩn bệnh viện. Trực khuẩn gram âm là một trong những tác nhân thường đề kháng với nhiều loại kháng sinh, gây nhiều loại nhiễm khuẩn bệnh viện như viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan thở máy và nhiễm khuẩn trên bệnh nhân có nhiều bệnh nền sẵn có(1).
Trực khuẩn gram âm đa kháng (Multidrug- resistant Gram-negative bacilli, MDR-GNB) được thừa nhận khi không nhạy ≥1 loại kháng sinh trong ≥3 nhóm kháng sinh sau:
ureidopenicillin, cephalosporin, aminoglycoside, carbapenem, fluoro-quinolone, colistin(2). Tình trạng này ngày càng phổ biến không chỉ bởi việc lạm dụng kháng sinh trong cộng đồng, bởi việc sử dụng kháng sinh liên tiếp ở bệnh viện để điều trị nhiễm khuẩn trên cơ địa có bệnh nền mà còn vì trực khuẩn gram âm mang nhiều cơ chế kháng thuốc đa dạng như tiết các men bất hoạt hoạt chất, thay đổi cấu trúc, biến đổi và trao đổi các gen kháng thuốc giữa các trực khuẩn.
Nhiều nghiên cứu khắp trên thế giới đã cho thấy tỉ lệ nhiễm MDR-GNB ngày càng gia tăng tuy nhiên các báo cáo về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn do MDR-GNB vẫn chưa có nhiều tại Việt Nam. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm dịch tễ, bệnh cảnh lâm sàng, vi sinh và điều trị kháng sinh của bệnh nhân nhiễm MDR-GNB.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứuBệnh nhân người lớn nhiễm trực khuẩn gram âm đa kháng điều trị tại bệnh viện (BV) Bệnh Nhiệt Đới trong thời gian từ 1/2020 đến 12/2020.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân người lớn được chẩn đoán lâm sàng nhiễm khuẩn có kết quả cấy máu, cấy đàm hay cấy dịch phân lập được trực khuẩn gram âm, kháng sinh đồ ghi nhận tình trạng đa kháng.
Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca.
Định nghĩa biến số và kỹ thuật đo lường biến số
Ngưỡng cấy định lượng có ý nghĩa khi ≥105 CFU/mL với bệnh phẩm nước tiểu, ≥106 CFU/mL với bệnh phẩm đàm khạc và ≥104 CFU/mL với bệnh phẩm dịch rửa phế quản.
Tác nhân MDR-GNB được xác định dựa theo đồng thuận của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật châu Âu (ECDC) và Hoa Kì (CDC): vi khuẩn không nhạy với ≥1 loại kháng sinh trong ≥3 nhóm trong các nhóm kháng sinh sau: aminoglycoside, carbapenem, cephalosporin phổ rộng, ureidopenicillin, aztreonam, fosfomycin, hoặc colistin(3).
Kỹ thuật vi sinh cấy định đượng và ủ bằng hệ thống theo dõi canh cấy tự động BACTEC (BD) và BACTAlert (Biomerieux) giúp phát hiện chính xác tác nhân gây bệnh. Kháng sinh đồ (KSĐ) được xác định bằng kỹ thuật kháng sinh
đồ tự động trên máy VITEK 2 Compact và kỹ thuật kháng sinh đồ MIC Etest giúp xác định tin cậy giá trị MIC, thực hiện tại phòng xét nghiệm vi sinh BV Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh.
Phân tích số liệu
Thu thập thông tin bằng mẫu bệnh án soạn sẵn. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 26.0, biến không liên tục được biểu diễn bằng tần số và tỷ lệ %.
Y đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, số 829/QĐ-BVBNĐ, ngày 20 tháng 04 năm 2021.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễCó 38 bệnh nhân được ghi nhận trong thời gian nghiên cứu, được tuyển vào nghiên cứu, với 42 đợt nhiễm trực khuẩn gram âm đa kháng và 55 mẫu cấy phân lập được MDR-GNB. Tuổi trung bình là 57,5 ± 16,2, giới nam gấp 1,5 lần nữ.
Bệnh nhân được điều trị khoa Hồi sức tích cực (ICU) chiếm 36,8%. Đa số bệnh nhân có ít nhất một bệnh nền (73,7%) chủ yếu là xơ gan và đái tháo đường (21,1% và 18,4%) (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ (n=38)
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%)
Giới Nam 24 63,2
Nữ 14 36,8
Nhóm tuổi
<40 3 7,9
40-60 17 44,7
>60 18 47,4
Khoa Hồi sức tích cực 14 36,8
Khoa khác 24 63,2
Bệnh nền
Đái tháo đường 8 21,1
Xơ gan 7 18,4
Tăng huyết áp 5 13,2
Nhiễm HIV/AIDS 2 5,3
Suy thượng thận mạn 2 5,3
Bệnh thận mạn 1 2,6
Đái tháo đường + tăng
huyết áp 2 5,3
Xơ gan + tăng huyết áp 1 2,6 Không có bệnh nền 10 26,3
Đặc điểm bệnh cảnh lâm sàng
Nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm 76,2% các
trường hợp nhiễm MDR-GNB. 59,5% có tiền sử tiếp xúc kháng sinh tĩnh mạch trước đợt nhiễm khuẩn với thời gian tiếp xúc trung vị là 9 (7-13) ngày, 50% có thực hiện thủ thuật xâm lấn trước đó, 66,7% có nằm viện >2 ngày trước khi chẩn đoán MDR-GNB với thời gian nằm viện trước nhiễm khuẩn trung vị là 13 (9-32) ngày (Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm bệnh cảnh l}m s|ng trước đợt nhiễm khuẩn MDR-GNB (n=42)
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) Nguồn nhiễm khuẩn Bệnh viện 32 76,2
Cộng đồng 10 23,8 Tiền sử dùng kháng
sinh tĩnh mạch
Không 17 40,5
Có 25 59,5
Thủ thuật xâm lấn Không 21 50,0
Có 21 50,0
Nằm viện >2 ngày
Hồi sức tích cực 13 31,0 Khoa thường 15 35,7
Không 14 33,3
Viêm phổi bệnh viện chiếm tỉ lệ cao nhất (42,9%), 20 trường hợp có nhiễm khuẩn huyết kèm theo (47,6%), nhóm bệnh nhân vào sốc nhiễm khuẩn là 16 trường hợp (38,1%) (Bảng 3).
Bảng 3. Bệnh cảnh l}m s|ng c{c đợt nhiễm MDR- GNB (n=42)
Đặc điểm Bệnh cảnh lâm sàng Tần số Tỉ lệ (%)
Vị trí
Viêm phổi cộng đồng 2 4,8 Viêm phổi bệnh viện 18 42,9
Nhiễm khuẩn niệu 9 21,4
Viêm phúc mạc 4 9,5
Nhiễm khuẩn da 1 2,4
Viêm màng não 1 2,4
Nhiễm khuẩn huyết 6 14,3 Nhiễm khuẩn da + niệu 1 2,4 Độ nặng
Nhiễm khuẩn cục bộ nặng 6 14,3 Nhiễm khuẩn huyết 20 47,6 Sốc nhiễm khuẩn 16 38,1
Đặc điểm vi sinh
Bảng 4. Kết quả cấy phân lập các tác nhân MDR-GNB
Đặc điểm vi sinh Tần
số Tỉ lệ (%) Số tác nhân phân lâp
được (n=42)
1 34 81
≥2 8 19
Loại tác nhân (n=51)
E. coli 19 37,3 K. pneumoniae 15 29,4 P. aeruginosa 10 19,6 A. baumannii 5 9,8
P. mirabilis 2 3,9
Có 8 đợt nhiễm cùng lúc ≥2 tác nhân MDR- GNB (19%). Trong 42 đợt nhiễm khuẩn phân lập được 51 tác nhân MDR-GNB. Có 4 đợt nhiễm khuẩn phân lập được vi khuẩn tại cả vị trí nhiễm khuẩn và trong máu). E. coli chiếm tỉ lệ cao nhất (37,3%), kế đến là K. pneumoniae (29,4%) (Bảng 4).
Đặc điểm kháng sinh đồ các MDR-GNB
Các tác nhân có KSĐ đa kháng gồm E. coli (21 trường hợp), K. pneumoniae (16 trường hợp), P. aeruginosa (11 trường hợp), A. baumannii (5 trường hợp) và P. mirabilis (2 trường hợp)
Về tính kháng thuốc, các tác nhân MDR- GNB đề kháng ở mức độ cao hầu hết các loại kháng sinh. Các MDR-GNB đề kháng gần 100%
với nhóm cephalosporin thế hệ 3 và 4 và với Sulfamethoxazol/trimethoprim. Các tác nhân K.
pneumoniae, P. aeruginosa, A. baumannii đề kháng trên 80% với nhóm carbapenem, piperacillin- tazobactam. Riêng E. coli và P. mirabilis chỉ kháng 2 nhóm kháng sinh này với tỉ lệ 30-50%. Các vi khuẩn phân lập được có tỉ lệ đề kháng thấp với amikacin, gentamycin và colistin, ngoại trừ P.
aeruginosa và A. baumannii đề kháng với hầu hết các kháng sinh và chỉ còn nhạy với colistin.
Đặc điểm điều trị
71,4% bệnh nhân có kháng sinh điều trị ban đầu không phù hợp với kháng sinh đồ. Sau khi có kháng sinh đồ, 57,1% bệnh nhân được điều trị phối hợp 2 hoặc 3 kháng sinh. Đơn trị liệu với carbapenem hoặc kết hợp carbapenem + colistin là lựa chọn ưu tiên (78,6%).
Tỉ lệ xuất viện (ổn hoặc giảm) là 44,7%; tỉ lệ chuyển viện tiếp tục điều trị phục hồi chức năng là 26,3%. Tỉ lệ tử xong hay bệnh nặng xin về là 28,9%.
BÀN LUẬN
Chúng tôi ghi nhận giới nam các bệnh nhân nhiễm MDR-GNB với nam chiếm đa số 63,2%, tuổi trung bình 57,5 ± 16,2 (Bảng 1), tương đương với tỉ lệ nam tuy tuổi trung bình thấp hơn trong dân số của tác giả Tseng WB (60,8% tuổi trung bình 71,5 ± 14,8 tuổi)(5). Đa số bệnh nhân có bệnh nền từ trước (73,3%), trong đó đái tháo đường,
xơ gan là 2 bệnh nền chiếm ưu thế (47,4%) (Bảng 1) cao hơn tỉ lệ 30,4% các bệnh này trongdân số của tác giả Tseng WB(5).
Nghiên cứu ghi nhận 38 bệnh nhân với 42 đợt nhiễm MDR-GNB, nhiễm khuẩn bệnh viện cao hơn nhiễm khuẩn cộng đồng (76,2% so với 23,8%) (Bảng 2), tương đồng với nghiên cứu của Leal H (70,7% so với 29,3%)(6) và Nguyễn Mỹ Hòa (75,1% so với 24,9%)(7). Có 59,5% trường hợp đã từng tiếp xúc kháng sinh tĩnh mạch trước bệnh cảnh nhiễm MDR-GNB, xấp xỉ với nghiên cứu của Nseir S (53,3%)(8) và Tseng WB (50,8%)(5). 21 trường hợp (điều trị tạị các khoa ICU với chẩn đoán như uốn ván, viêm não siêu vi/lao màng não, COVID-19). 50% bệnh nhân có thực hiện các thủ thuật xâm lấn trước đợt nhiễm MDR-GNB, tương đồng nghiên cứu của Patolia S (60,5%)(9). Có 66,7% bệnh nhân nằm viện trước khi có bệnh cảnh nhiễm MDR-GNB (Bảng 2), giống với kết quả từ nghiên cứu của Leal H (65%)(6). Viêm phổi và nhiễm khuẩn niệu là 2 vị trí nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ cao nhất ở nghiên cứu này, lần lượt là 47,7% và 21,4%, thấp hơn nghiên cứu của Tseng WB (61,9% và 31,9%)(5). Có 47,6% bệnh nhân có nhiễm trùng huyết thứ phát (Bảng 3), chiếm tỉ lệ cao nhất, tương đồng với kết quả ghi nhận từ nghiên cứu của Leal H (41,5%)(6).
Tỉ lệ đồng nhiễm nhiều tác nhân MDR-GNB trong nghiên cứu là 19%, là một trong các thách thức của điều trị, đặc biệt là chọn lựa kháng sinh phù hợp. Điểm này cho thấy các thầy thuốc lâm sàng cần khảo sát đầy đủ các tiêu điểm nhiễm khuẩn nhất là những vị trí nhiễm khuẩn kín đáo hay ít triệu chứng và các cơ địa có bệnh mạn tính hoặc cảm thụ cao hơn với tác nhân nhiễm khuẩn.
Chúng tôi ghi nhận 5 tác nhân MDR-GNB, đứng đầu là E. coli (37,3%), tiếp theo là K.
pneumoniae (29,4%), P. aeruginosa (19,6%), A.
baumannii (9,8%) và P. mirabilis (3,9%) (Bảng 4) tương đồng với các nghiên cứu khác trong và ngoài nước, như tác giả Tseng WB, 4 tác nhân MDR-GNB là E. coli, A. baumanii, P. aeruginosa và K. pneumoniae chiếm tỉ lệ đến 85,3%, cụ thể lần
lượt là 32,9%, 22,3%, 15,4% và 14 ,7%, P. mirabilis chiếm tỉ lệ thấp với 4 trường hợp (2,8%)(5). Tác giả Nguyễn Thanh Bảo và Cao Minh Nga ghi nhận Klebsiella spp. (20,2%), E. coli (12,5%), Acinetobacter spp. (2,7%), Pseudomonas spp.
(3,0%) và Proteus spp. (2%)(10).
Các MDR-GNB đề kháng gần 100% với nhóm cephalosporin thế hệ 3 và 4, cotrim. Các K.
pneumoniae, P. aeruginosa, A. baumannii kháng trên 80% với nhóm carbapenem, piperacillin- tazobactam (ngoại trừ E. coli và P. mirabilis chỉ kháng 30-50%), đề kháng tương đối với tỉ lệ thấp với gentamycin, amikacin và colistin (20-40%).
Riêng P. aeruginosa và A. baumannii kháng hầu hết các loại kháng sinh được sử dụng và chỉ còn nhạy tương đối với colistin (>60%). Tương đồng với các nghiên cứu của Nguyễn Mỹ Hòa (MDR- GNB kháng cephalosporin gần 100%, carbapenem >80%) và Trần Minh Giang (MDR- GNB kháng cephalosporin >90%, carbapenem
>85%)(7).
Về điều trị kháng sinh, 100% trường hợp nhiễm MDR-GNB trong nghiên cứu này sau khi được chẩn đoán nhiễm khuẩn đều được điều trị kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm, tuy nhiên 71,4% trường hợp không phù hợp với KSĐ, tương tự với tác giả Patolia S (73,4%)(9). Sau khi có KSĐ, đơn trị liệu với kháng sinh nhóm carbapenem và phối hợp carbapenem và colistin là lựa chọn nhiều nhất với 33 trường hợp (78,6%), phù hợp với các khuyến cáo và hướng dẫn điều trị MDR-GNB của Hội Truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA)(2) và Hiệp hội điều trị kháng sinh Anh Quốc (BSAC)(11).
Kết quả điều trị của bệnh nhân nhiễm MDR- GNB ở nghiên cứu này có tỉ lệ tử vong hoặc xin về chiếm 28,9%, xấp xỉ với tác giả Patel S (31,1%)(12). Nhìn chung, tỉ lệ tử vong trong các nghiên cứu về nhiễm MDR-GNB tương đối cao, xấp xỉ 30%, tỉ lệ này ở các nghiên cứu chỉ xét riêng với nhiễm khuẩn huyết do MDR-GNB còn cao hơn, theo tác giả Leal H (56,1%)(6) và Patolia S (73,9%)(9).
Tuy nhiên nghiên cứu còn một số hạn chế như thiết kế nghiên cứu là hồi cứu hồ sơ, không ghi nhận đầy đủ một số thông tin về tiền căn bệnh nền của bệnh nhân. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ quan sát từ các bệnh nhân đã bị nhiễm vi khuẩn kháng thuốc, không có nhóm không kháng thuốc để so sánh và phân tích sự khác biệt giữa các nhóm.
KẾT LUẬN
Bệnh nhiễm MDR-GNB được ghi nhận với nhiễm khuẩn bệnh viện là 76,2%, viêm phổi bệnh viện thường gặp nhất với 42,9%. E. coli chiếm tỉ lệ cao nhất 37,3%. Hầu hết các vi khuẩn đề kháng từ 80-100% với nhiều loại kháng sinh như cephalosporin thế hệ 3 và 4, carbapenem, chỉ còn nhạy tương đối với amikacin, gentamycin và colistin. Kháng sinh điều trị ban đầu có 71,4% chưa phù hợp KSĐ. Bệnh cảnh nặng, tỉ lệ tử vong hoặc xin về tương đối cao với 28,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mendelson M (2015). The World Health Organization global action plan for antimicrobial resistance. South African Medical Journal, 105(5):325-325.
2. Hawkey PM (2018). Treatment of infections caused by multidrug-resistant Gram-negative bacteria: report of the British Society for Antimicrobial Chemotherapy/Healthcare Infection Society/British Infection Association Joint Working Party.
Antimicrob Chemother, 73 (3):2-78.
3. Magiorakos AP (2012), "Multidrug-resistant, extensively drug- resistant and pandrug-resistant bacteria: an international expert proposal for interim standard definitions for acquired resistance". Clin Microbiol Infect, 18(3):268-81.
4. Nicolas MH (2019). Risk factors for carbapenem-resistant Enterobacteriaceae infections: a French case-control-control study.
Eur J Clin Microbiol Infect Dis, 38(2):383-393.
5. Tseng WP (2018). Risk for subsequent infection and mortality after hospitalization among patients with multidrug-resistant gram-negative bacteria colonization or infection. Antimicrob Resist Infect Control, 7(3):93-97.
6. Leal H (2019). Bloodstream infections caused by multidrug- resistant gram-negative bacteria: epidemiological, clinical and microbiological features. BMC Infect Dis, 19(1):609-612.
7. Nguyễn Mỹ Hòa (2019). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các trường hợp nhiễm khuẩn gram âm kháng carbapenem tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới. Luận Văn B{c Sĩ Nội Trú, Đại học Y Dược TP. HCM.
8. Nseir S (2011). Risk of acquiring multidrug-resistant Gram- negative bacilli from prior room occupants in the intensive care unit. Clin Microbiol Infect, 17(8):1201-1208.
9. Patolia S (2018). Risk factors and outcomes for multidrug- resistant Gram-negative bacilli bacteremia. Ther Adv Infect Dis, 5(1):11-18.
10. Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga (2012). Chọn lưa kháng sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 29:206-214.
11. Tamma PD (2021). Infectious Diseases Society of America Guidance on the Treatment of Extended-Spectrum β-lactamase Producing Enterobacterales (ESBL-E), Carbapenem-Resistant Enterobacterales (CRE), and Pseudomonas aeruginosa with
Difficult-to-Treat Resistance (DTR-P. aeruginosa). Clin Infect Dis, 72(7):169-183.
12. Patel S (2014). Risk factors and outcomes of infections caused by extremely drug-resistant gram-negative bacilli in patients hospitalized in intensive care units. Am J Infect Control, 42(6):626- 631.
Ngày nhận bài báo: 20/12/2021
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2022