• Tidak ada hasil yang ditemukan

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA NHÓM BỆNH NHÂN UNG THƯ NHIỄM COVID-19 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA NHÓM BỆNH NHÂN UNG THƯ NHIỄM COVID-19 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA NHÓM BỆNH NHÂN UNG THƯ NHIỄM COVID-19

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG

Vũ Thị Thập1, Nguyễn Thị Thu Phương2, Lê Anh Tuấn3, Trần Thị Ngọc4, Trần Thị Thúy Hường5

TÓM TẮT28

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân ung thư nhiễm COVID-19 tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 45 bệnh nhân ung thư được chẩn đoán COVID tại bệnh viện đa khoa Đức Giang, trong khoảng thời gian từ 01/01/22 đến 31/03/22

Kết quả: Tuổi trung bình là 63.5 +/-16.7, nhóm tuổi hay gặp là từ 60 đến 70; nam chiếm 67%, nữ chiếm 33%. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là ho, khó thở, sốt. Tỉ lệ tử vong là 24.4%. Nam giới có tỉ lệ tử vong cao hơn nữ giới (33.3% so với 6.7%, p = 0.05), tỉ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân đã tiêm đủ 2 mũi vaccin thấp hơn nhóm chưa tiêm đủ (10% so với 36%, P = 0.04), tỉ lệ tử vong ở nhóm khó thở cao hơn nhóm không khó thở (38.5% và 5.3%, p = 0.01)

Kết luận: Vaccin có giá trị làm giảm nguy cơ tử vong do COVID một cách có ý nghĩa trên các bệnh nhân ung thư. Cần tăng cường các biện pháp bảo vệ nhóm bệnh nhân ung thư trong đại dịch COVID, đặc biệt là nhóm bệnh nhân nam giới.

Từ khóa: Ung thư, COVID, bệnh viện Đức Giang

1,2,3,4,5

Bệnh viện đa khoa Đức Giang Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Thập Email: [email protected] Ngày nhận bài: 22.4.2022

Ngày phản biện khoa học: 27.34.2022 Ngày duyệt bài: 4.5.2022

SUMMARY

DESCRIPTION CLINICAL

CHARACTERISTICS AND TREATMENT RESULTS OF THE GROUP OF CANCER PATIENTS CONFIRMED WITH COVID-19

AT DUC GIANG GENERAL HOSPITAL Objectives: Describe clinical characteristics and treatment results, learn some factors related to treatment outcomes of cancer patients infected with COVID-19 at Duc Giang General Hospital

Research subjects and methods: 45 cancer patients were diagnosed with COVID at Duc Giang General Hospital, from January 1, 22 to March 31, 22.

Results: Mean age is 63.5 +/-16.7, common age group is from 60 to 70; Male accounted for 67%, female accounted for 33%. The most common clinical symptoms are cough, dyspnea, fever. The mortality rate was 24.4%. Men had a higher mortality rate than women (33.3% and 6.7%, p = 0.05), the mortality rate in the group of patients who had received 2 doses of the vaccine was lower than that of the group that did not receive the full dose (10% vs. 36%) , P = 0.04), the mortality rate was higher in the dyspnea group than in the non-dyspnea group (38.5% and 5.3%, p = 0.01)

Conclusions: Vaccines are valuable in significantly reducing the risk of dying from COVID in cancer patients. It is necessary to strengthen measures to protect the group of cancer patients during the COVID pandemic, especially the group of male patients.

(2)

Keywords: Cancer, COVID, Duc Giang hospital

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đại dịch COVID-19 lan rộng trên phạm vi toàn cầu, kéo dài hơn 2 năm qua và chưa có dấu hiệu dừng lại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và nền kinh tế của hầu hết các quốc gia. COVID-19 là mối đe dọa đến sức khỏe của tất cả mọi người, đặc biệt là những người cao tuổi và có bệnh lý nền. Trong nhóm nguy cơ cao không thể không nhắc đến các bệnh nhân ung thư. Ung thư và các phương pháp điều trị ung thư làm cho sức khỏe tổng trạng của người bệnh, đặc biệt là hệ hệ miễn dịch suy giảm nghiêm trong, khả năng chống chọi với mầm bệnh kém. Trong tình huống dịch COVID lan rộng, bệnh nhân ung thư phải đối mặt với nguy cơ mắc cao.

Nhưng liệu các diễn biến lâm sàng và tỉ lệ tử

vong ở các bệnh nhân ung thư có sự khác biệt so với các nhóm bệnh nhân thông thường hay không? Trong năm 2021, cả nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng đã rất tích cực trong việc bao phủ

Vaccin toàn dân, tỉ lệ tiêm mũi 2 của những người trên 18 tuổi đạt gần 90%. 3 tháng đầu năm 2022, Hà nội đã trải qua đợt bùng phát phát COVID trên diện rộng. Nhờ có vaccin bảo phủ mà Hà Nội đã trải qua đợt dịch này một cách khá thuận lợi và ít thiệt hại. Tuy nhiên, với nhóm bệnh nhân ung thư thì thiệt hại có giảm hay không? Bệnh viện đa khoa Đức Giang là một cơ sở thu dung và điều trị các bệnh nhân COVID vừa và nặng, trong đó có cả các bệnh nhân ung thư mắc COVID.

Để góp phần trả lời cho các câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân ung thư nhiễm covid-19 tại bệnh viện đa khoa Đức Giang nhằm hai mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ung thư nhiễm COVID-19 điều trị tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang

2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân ung thư nhiễm COVID-19 tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tất cả những bệnh nhân ung thư mắc COVID điều trị tại bệnh viện đa khoa Đức Giang từ ngày 01/01/22 đến ngày 31/03/22

Tiêu chuẩn lựa chọn

- Bệnh nhân có chẩn đoán xác định ung thư bằng mô bệnh học

- Được chẩn đoán xác định mắc COVID bằng kĩ thuật Realtime PCR hoặc test nhanh tại bệnh viện Đức Giang

- Có đầy đủ hồ sơ bệnh án Tiêu chuẩn loại trừ

- Không có bằng chứng ung thư

- Không được làm xét nghiệm chẩn đoán COVID tại BVĐK Đức Giang

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả lâm sàng cắt ngang.

Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu thuận tiện (tất cả các bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn đều được đưa vào nghiên cứu)

Thời gian và địa điểm nghiên cứu:

* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 03/2022 đến tháng 04/2022

* Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đa khoa Đức Giang

Các bước tiến hành

Bước 1: Thu thập các hồ sơ bệnh án Bước 2: Khai thác các thông tin trong hồ

sơ bệnh án về các đặc điểm lâm sàng và kết

(3)

quả điều trị

Bước 3: Liên lạc với bệnh nhân hoặc người nhà và bác sĩ điều trị để xác nhận lại thông tin

Bước 4: Phân tích số liệu và rút ra kết luận

Phương pháp thu thập phân tích và xử lý số liệu. Mô tả tần suất, tỉ lệ phần trăm, mô

tả mối liên quan, tương quan bằng phần mềm SPSS 25.0

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu - Tuổi: tuổi trung bình là 63,5 +/-16,7, nhóm tuổi hay gặp là từ 60 đến 70

- Giới: Nam chiếm 67%, nữ chiếm 33%

- Một số đặc điểm của bệnh ung thư Bảng 1: Đặc điểm của nhóm nghiên cứu

Đặc điểm N %

Loại bệnh ung thư

Phổi 11 24,4

Ống tiêu hóa 15 33,3

Vú, phụ khoa 9 20

Gan 4 8,9

Khác 6 13,3

Giai đoạn ung thư

Giai đoạn I, II 3 6,7

Giai đoạn III 8 17,8

Giai đoạn IV 28 62,2

Phương pháp điều trị ung thư

Phẫu thuật dưới 1 tháng 2 4,4

Hóa trị dưới 1 tháng 18 40

Đang điều trị đích 2 4,4

Chăm sóc giảm nhẹ 22 50

Số mũi Vaccin đã tiêm

Chưa tiêm 21 46,7

Một mũi 4 8,9

Hai mũi 12 26,7

Ba mũi 8 17,8

Loại bệnh ung thư gặp nhiều nhất là ống tiếu hóa (33.3%), tiếp theo phổi (24.4%), vú phụ

khoa (20%). Giai đoạn đoạn IV gặp nhiều nhất (62.2%). Phương pháp điều trị ung thư chủ

yếu là chăm sóc giảm nhẹ (50%) và hóa trị (40%). Số bệnh nhân chưa tiêm vaccin chiếm đến 46.7%.

3.2. Đặc điểm lâm sàng Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng

Đặc điểm N %

Triệu chứng lâm sàng của COVID

Ho 27 60

Sốt 21 46.7

Đau họng 7 15.6

(4)

Sổ mũi, ngạt mũi 3 6.7

Khó thở 26 57.8

Phương pháp can thiệp

Oxy kính 19 42.2

Oxy mask 12 26.7

Thở máy 5 11.1

Lọc máu 2 4.4

Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất của nhóm nghiên cứu là ho (60%), khó thở (57.8%), sốt (46.7%), các triệu chứng khác như đau họng, hắt hơi, sổ mũi, ngạt mũi ít gặp

3.3. Kết quả điều trị Bảng 3. Kết quả điều trị

Tử vong

Phân nhóm Tổng n %

Toàn bộ 45 11 24.4

Nhóm khó thở 26 10 38.5

Nhóm thở Mask 12 8 66.7

Nhóm thở máy 5 5 100

Nhóm lọc máu 2 2 100

Tỉ lệ tử vong chung của nhóm nghiên cứu là 24.4%. Phân tích dưới nhóm cho thấy, tỉ lệ tử

vong ở nhóm có khó thở là 38.5%, nhóm thở Oxy mask là 66.7%, nhóm thở máy và lọc máu là 100%.

3.4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị:

Liên quan giữa giới tính và kết quả điều trị

Hình 1. Liên quan giữa giới tính và kết quả điều trị

Tỉ lệ tử vong ở nam là 33,3%, trong khi tỉ lệ này ở nữ chỉ là 6,7%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,05, R = 0,293

Liên quan giữa tiền sử tiêm Vaccin COVID và kết quả điều trị

(5)

Hình 2. Liên quan giữa tiền sử tiêm vacin và kết quả điều trị

Nhóm bệnh nhân đã tiêm đủ 2 mũi vaccin, tỉ lệ sống sót là 90%. Trong khi đó tỉ lệ này ở nhóm còn lại chỉ là 64%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0.044, R = 0.3

Liên quan giữa tình trạng khó thở và kết quả điều trị

Hình 3. Liên quan giữa tình trạng khó thở và kết quả điều trị

Tỉ lệ tử vong trong nhóm có khó thở là 38,5%, trong khi đó, tỉ lệ này ở nhóm không khó thở chỉ có 5,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,01. R = 0,382.

IV. BÀN LUẬN

Đặc điểm của nhóm nghiên cứu: Qua nghiên cứu trên 45 bệnh nhân ung thư mắc COVID chúng tôi nhận thấy: Độ tuổi trung

bình của nhóm nghiên cứu là 63.5 +/-16.7, nhóm tuổi hay gặp là từ 60 đến 70. Đây cũng là độ tuổi thường gặp của các bệnh nhân ung thư tại Việt Nam. Nghiên cứu của Hoàng

(6)

Văn Sỹ năm 2021, trên các bệnh nhân nhiễm COVID nhập viện, cho thây độ tuổi trung bình là 59,6 ± 13,9(1). Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, có thể do ảnh hưởng của độ tuổi thường mắc ung thư.

Nam giới chiếm 67%, nữ chiếm 33%. Tỉ

lệ nam/nữ là 2/1. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Monaco và cs cho rằng tỉ lệ này là 2.07/1(2). Các mặt bệnh ung thư thường gặp nhất trong nhóm nghiên cứu là ung thư đường tiêu hóa, phổi, vú phụ

khoa, cuối cùng là ung thư gan, các loại ung thư khác chỉ chiếm 13.3%. Về giai đoạn bệnh, trong số 45 bệnh nhân nghiên cứu, có tới 28 bệnh nhân giai đoạn IV, chiếm 62.2%, điều này được giải thích là do mô hình bệnh tật của khoa ung bướu, bệnh viên đa khoa Đức Giang chủ yếu là các bệnh nhân điều trị hóa chất và chăm sóc giảm nhẹ. Hơn nữa, trong đợt dịch này, bệnh viện Đức Giang chủ

yếu nhận các bệnh nhân COVID trung bình và nặng. Về phương pháp điều trị ung thư, 90% bệnh nhân đang điều trị hóa chất và chăm sóc giảm nhẹ, đây cũng là 2 nhóm bệnh nhân chính của khoa ung bướu bệnh viện Đức Giang.

Về tình trạng tiêm Vaccin, trong số 45 bệnh nhân của nhóm nghiên cứu có tới 21 bệnh nhân chưa tiêm Vaccin, chiếm 46.7%.

Mặc dù tỉ lệ bao phủ Vaccin cho đối tượng trên 18 tuổi ở Việt Nam đầu tháng 01/22 đã

đạt trên 98%. Nhưng do tâm lý lo ngại về

hiệu lực không đầy đủ của vaccin và “sợ tác dụng phụ” có thể là nguyên nhân làm cho tỉ

lệ bệnh nhân ung thư không được tiêm Vacicn còn rất cao.

Triệu chứng lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu này là ho, khó thở và sốt, chiếm lần lượt là 60%, 57,8% và 46.7%. Điều này cho thấy

virus đã thâm nhập sâu vào đường hô hấp và biểu hiện một diễn biến nặng hơn ở các bệnh nhân ung thư mắc COVID. Ngiên cứu của Trần văn Giang, năm 2022 tại BV phổi TW cho thấy tỉ lệ ho, khó thở và sốt lần lượt là 87,6%, 24,8%, và 81,8%(3). Có sự khác biệt này có thể là do sự khác nhau về đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tôi đề cập đến các bệnh nhân ung thư mắc COVID.

Trong khi nghiên cứu của Trần Văn Giang là trên các bệnh nhân viêm phổi do COVID.

Về liệu pháp Oxy, tỉ lệ bệnh nhân phải thở Oxy kính là 42.2%, thở mask là 26.7%, thở máy là 11.1%, lọc máu 4.4%. Trong nghiên cứu của Hoàng Thị Lan Hương, năm 2021, tại Hồ Chí Minh cho thấy tỉ lệ thở mask là 34%(4), cao hơn nghiên cứu của chúng tôi.

Điều này có thể do ảnh hưởng bởi sự khác nhau về địa lý, đợt dịch và tình trạng miễn dịch cộng đông.

Kết quả điều trị. Trong số 45 bệnh nhân nghiên cứu có tới 11 bệnh nhân tử vong, chiếm tới 24,4%. Tỉ lệ tử vong trong nhóm bệnh nhân khó thở là 38.5%, nhóm thở Oxy mask là 66,7%, nhóm thở máy và lọc máu là 100%. Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu của Ruthrich, năm 2020, trên nhóm BN ung thư mắc COVID là là 22.5% (5). Tỉ lệ tử vong do COVID chung của Việt Nam là 0.4%(6), thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ tử vong của các BN ung thư mắc COVID, điều này cho thấy ảnh hưởng nghiêm trọng của ung thư đối với kết quả điều trị COVID. Ung thư làm tăng nguy cơ diễn biến nặng và tử vong của bệnh nhân COVID(7).

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị: Tỉ lệ tử vong ở nam chiếm 33.3%, trong khi tỉ lệ này ở nữ chỉ là 6.7%. Sự khác biệt về tỉ lệ tử vong ở hai giới có ý nghĩa thống kê với P = 0.05. Giới tính nam có liên quan đến tỉ lệ tử vong cao hơn, đây cũng là kết

(7)

luận trong nghiên cứu của Ruthrich, năm 2020(5)

Khi so sánh về tỉ lệ tử vong của 2 nhóm đã tiêm đủ 2 mũi Vaccin và chưa tiêm đủ 2 mũi Vaccin, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt rất lớn. Ở nhóm bệnh nhân đã tiêm đủ 2 mũi vaccin, tỉ lệ tử vong là 10%, trong khi ở nhóm còn lại là 36%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P = 0,044. Điều này cho thấy hiệu quả bảo vệ rõ rết của Vaccin trên các bệnh nhân ung thư. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Monin, năm 2021 cho rằng ở các bệnh nhân ung thư, một liều vaccin mang lại hiệu quả kém, khả năng sinh miễn dịch tăng lên đáng kể sau liều tiêm thứ 2 (8)

So sánh tỉ lệ tử vong giữa 2 nhóm có khó thở và không khó thở, chúng tôi cũng nhận thấy có sự khác biệt rất lớn. Tỉ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có khó thở là 61.5%, trong khi ở nhóm không khó thở chỉ là 5.3%.

V. KẾT LUẬN

Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất của các bệnh nhân ung thư mắc COVID là ho, khó thở và sốt. Tỉ lệ tử vong của nhóm nghiên cứ là 24.4%. Nam giới có tỉ lệ tử

vong cao hơn nữ giới. Tiêm đủ 2 mũi vaccin làm giảm tỉ lệ tử vong của các bệnh nhân ung thư mắc COVID. Nguy cơ tử vong các các bệnh nhân có biểu hiện khó thở cao hơn ở nhóm không khó thở.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sỹ HV, Kha NM, Phong NT, Nghĩa H, Truyền LP, Vinh TK, et al. Đặc điểm lâm sàng và mức độ nặng của tổn thương phổi trên x quang ngực ở bệnh nhân nhập viện do covid-19. VMJ [Internet]. 2021 [cited 2022 Apr 15];508(1). Available from:

https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/a rticle/view/1568

2. Monaco CG, Zaottini F, Schiaffino S, Villa A, Della Pepa G, Carbonaro LA, et al. Chest x-ray severity score in COVID-19 patients on emergency department admission: a two- centre study. Eur Radiol Exp. 2020 Dec 15;4(1):68.

3. Giang TV, Ngọc NT. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân viêm phổi do covid - 19 điều trị tại bệnh viện bệnh nhiệt đới trung ương. VMJ [Internet]. 2021 [cited 2022 Apr

14];509(1). Available from:

https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/a rticle/view/1770

4. Hoàng Thị Lan Hương. Đặc điểm lâm sàng và các dấu ấn sinh học tiên lượng của bệnh nhân covid-19. Tạp Chí Y Học Lâm Sàng – Số 79/2022. 2022;

5. Rüthrich MM, Giessen-Jung C, Borgmann S, Classen AY, Dolff S, Grüner B, et al.

COVID-19 in cancer patients: clinical characteristics and outcome-an analysis of the LEOSS registry. Ann Hematol. 2021 Feb;100(2):383–93.

6. ONLINE TT. Tin COVID-19 chiều 10-4:

Cả nước và Hà Nội đều giảm mạnh ca mắc mới, số tử vong dưới 20 ca [Internet]. TUOI TRE ONLINE. 2022 [cited 2022 Apr 15].

Available from: https://tuoitre.vn/news- 2022041018005576.htm

7. Tian Y, Qiu X, Wang C, Zhao J, Jiang X, Niu W, et al. Cancer associates with risk and severe events of COVID‐19: A systematic review and meta‐analysis. Int J Cancer. 2020 Jul 19;10.1002/ijc.33213.

8. Monin L, Laing AG, Muñoz-Ruiz M, McKenzie DR, Del Molino Del Barrio I, Alaguthurai T, et al. Safety and immunogenicity of one versus two doses of the COVID-19 vaccine BNT162b2 for patients with cancer: interim analysis of a prospective observational study. Lancet Oncol. 2021 Jun;22(6):765–78.

Referensi

Dokumen terkait

TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là xác định được bệnh lý lâm sàng chó bị bệnh sán lá gan nhỏ trong gây nhiễm thực nghiệm.. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh lý lâm sàng chó thường

Nghiên cứu này xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và các biệp pháp điều trị sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ em nhập điều trị sớm tại bệnh viện Nhi Đồng 1.. Kết quả: Có 35

Nguyễn Thị Bảo Ngọc 2016, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giá trị của Lactat máu trong tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị nhiễm trùng huyết trẻ em tại bệnh viện Nhi

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG CÁC BỆNH NHÂN UNG THƯ CÓ VIÊM GAN VI RUS B, C TẠI KHOA BỆNH NHIỆT ĐỚI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG NĂM 2019 Phạm Thị Vân Anh1, Nguyễn Đức Long2

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, sinh học và siêu âm nội soi ở bệnh nhân ung thư tuỵ tại Bệnh viện Chợ Rẫy Trịnh Phạm Mỹ Lệ1, Hồ Đăng Quý Dũng1, Trần Văn Huy2 1 Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu nhận xét kết quả điều trị bệnh viêm màng não mủ ở trẻ em sơ sinh Bệnh viện Nhi Thanh Hóa.. Tạp chí Nghiên cứu

KẾT LUẬN Khi nghiên cứu 34 bệnh nhân bệnh cơ tim giãn được chẩn đoán, điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, kết quả cho thấy các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp của bệnh

KẾT LUẬN Khi nghiên cứu 34 bệnh nhân bệnh cơ tim giãn được chẩn đoán, điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, kết quả cho thấy các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp của bệnh