• Tidak ada hasil yang ditemukan

Đổi mới quản lý

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Đổi mới quản lý"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

Đổi mới quản

Dương

Văn

Hùng

KhoaKinh

tế

Quản lý,

Trường Đại

học

Điện Lực

Đổimới (innovation) được coilà một tiền đề quan trọng đểtạo ranănglực cạnhtranh nhằm đạt đượcsự tăng trưởngdài hạn của công tytrong môitrường kinh doanhluôn biến đổi như hiệnnay. Vấn đề đổi mới ngày càng thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản trịdoanhnghiệp và cảcácnhà hoạchđịnhchính sách. Nghiêncứu về đổi mới đóngvai tròlà một sự kích thích cho lợithế cạnhtranhcó tính bền vững trong các công ty;tuynhiên,bản chất củasự phát triểntronglĩnhvựcnày đã dẫn đến các nghiên cứu ngày càng rộng rãi và có tínhrời rạc. Bàibáonày tập trung vào cáckhái niệm liên quan đến đổi mớiquản lý. Mục tiêu của nghiêncứu này là trình bày mộtcách toàn diện về kháiniệmcủa đổi mới quản lý.

1. Đối mới và sáng tạo trong tổ chức

Đổi mới đãtrở thành ưu tiên không chỉ của các giám đốc điềuhành doanh nghiệp, mà còn củachính quyền các bangvà Liên minh Châu Âu. Schumpeter đã thừa nhận tầm quan trọng của đổi mới đối với sự phát triển kinh tế.Mặc dù ông có hiểu biết toàn diện về đổi mới và không giới hạnvềcác sản phẩmmới, trongnhiều năm, sự chú ý chủyếutập trung vàocác đổi mới sản phẩm hoặc công nghệ, như nhiều nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh.Tuy nhiên, điều nàyđã thay đổi và hiện nay hầu hết các nhà nghiên cứu đổi mới đều định nghĩa đổi mới là việc thực hiện các thay đổi có ý nghĩa trong một tổ chức, nhằm cải thiện không chỉ các sản phẩm / dịch vụvà các quy trình công nghệhoặc hành chính,màcòn cả cácthủ tục, chương trình và mô hình kinhdoanh, tạora giá trịmới cho cácbên liên quan của tổchức. Gần đây, các hình thức đổi mới khác, thường được gọi là tổ chức,phi công nghệhoặc đổi mới phần mềm, cũng đã đượcghi nhận. Xácnhận rằngđịnh nghĩa về đổi mới đã được mở rộng có thể được tìm thấy trong các định nghĩa hiện đại về đổi mới và nhiều kiểu mẫu của nó. Theo đó, đổi mới với tư cách là khả năngtạo ra, thích ứng và thực hiện đổi mớibao gồm không chỉ đổi mới công nghệ (sản phẩ.m và quy trình), mà cả đổi mới phi công nghệ thường được hỉểu là đổi mớitổ chứcvà ngày càngthường xuyên hơn,đổi mới trong quản lý. Định nghĩavề đổi mới trongquảnlý nhấn mạnhý nghĩa toàn diện của nó, bao gồm cả đổi mới quản lý. Hơn nữa, một số nhà nghiên cứu cho rằng mô hình cũ của đổi mớicông nghiệp, với đổi mới công nghệ là cốt lõi của nó, sẽ được thay thế bằng mô hình mới về nghiêncứu đổi mới, thừa nhận tầm quan trọng của đổi mới phi công nghệ. Đổi mới quản lý bao gồm các giải pháp mới được thực hiện trong quy trình, phương pháp hoặc cấutrúc quảnlý.về cơ bản, đó là biểu hiện của

sự đổi mớicủa lãnh đạocấpcao, tức làkhả năngcủa họ trong việc tạo ra, thích ứngvàthựchiện các giải pháp mới trong quảnlý của một tổ chức.

2. Đối mới quàn lý

Tổngquan các tài liệu của tác giả liênquan đến giải thích các khái niệm đổi mới dựatrên cách tiếp cậncó tínhhệ thống, mục đích làhợp nhấtcác khái niệm.Tácgiả sử dụng các thủ tụcthu thập dữ liệu có tính hệ thống, các kỹthuậtphân tích dữ liệu mô tả và định tính, và tổng hợp dựatrên lý thuyểt. Tác giả đã tổng hợp các định nghĩa về đổi mớiquản lý và có mộtsố nhậnđịnh như sau:

- Đổi mới quản lý đã được nghiên cứutheo các thuật ngữ khác nhau (tổ chức, hành chính) trong quá khứ và tiếp tục được đưa vào các lĩnh vực nghiên cứu khác,ví dụ: như đổi mớitổ chức;

- Các định nghĩa đổi mới quản lýtheocác tác giả khác nhau dường như dựa trên một định nghĩa được chấp nhận phổ biến từ Birkinshaw, Hamel và Mol (2008; theo đó, đổi mới quản lý có nghĩa là đề xuất và thực hiện một phương thức, quy trình,cấu trúc hoặc kỹ thuật quản lý mới những đổi mới đó nênnhằm mục đích cải thiệnhiệu suấtcủa công ty;

- Cácđổi mớiquản lý là các giải pháp mới có giá trị, tức là chúng chưa được triển khai trong một doanh nghiệpcụthểcó thể được điều chỉnh (ví dụ:

các phương phápquản lýđã đượcsử dụng trongcác tổ chức khác)hoặc đượcphát triểnriêng để đáp ứng nhu cầu của một tổ chứcnhấtđịnh

- Nỗ lực kết hợp hai cách tiếp cận - một do Birkinshaw, Hamel và Mol(2008) đềxuất và mộtdo ủy ban Châu Âu pháttriển (Innobarometer, 2009), được đưa vào ấn bảnthứ ba của sổ tay Oslo(2005) quan điểm này được đại diện bởi Hecker và Ganter (2013),nhữngngườicho rằng cảhai quan niệm này đều có thể được coi là nhấtquán.

Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022) 111

(2)

NGHIÊN CỨU

RESEARCH

Tổngquan tàiliệu với các địnhnghĩa trong Bảng 1, chỉra rằng đổimới quản lý nhưmột phương thức, quy trình, cấu trúchoặc kỹ thuật quảnlýmới không phảilúc nào cũng được dánnhãnlà đổi mớiquảnlý.

Điều này được khẳng định bởi Damanpour và Aravind (2012), mô tả cả bacách tiếp cận tính đến sự đổimới tronglĩnh vựcquản lý (đổimớitổ chức, đổi mới hành chính và đổi mới quản lý) và họ sử dụng thuật ngữ "đổi mớithuộc vềquản lý".

Ban đầu, thuật ngữ "đổi mới tổ chức" được sử dụng chủyếu bởi cácnhà kinh tếhọc để phân biệt đổi mới côngnghệ, nhưng nó cũng xuất hiện trong lĩnh vực nghiên cứu quản lý chẳng hạn, phân biệt giữa các sản phẩm và quy trình mới với cơ cấu tổ chức mới của một công ty. Edquist, Hommen và McKelvey (2001) đãđịnhnghĩa đổi mới tổ chức là những cách thức mới để tổ chức hoạt động kinh doanh như sản xuất hoặc R và D, nhằm tạo ra sự phối hợp của các nguồn nhân lực. Đổi mớitổ chức được định nghĩa theo cách này bao gồm, trước hết, những thay đổi trong cơ cấu tổ chức hoặc các thủ tục, tạo điều kiện cho sự thay đổi và phát triểncủa một tổchức.

Cũng cần lưu ý rằng nhữngphát hiện về phương phápluận của các chuyên giaOECD, được nhiềunhà nghiên cứu thừanhận (Gallego, Rubalcabavà Hipp, 2012; Hecker và Ganter, 2013; Camison và Villar- Lopez, 2014), đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định đổi mới tổ chức và hiểuýnghĩa của nó.

Thực tếlà đổi mới tổchức được coi là tách biệtvới đổi mớicôngnghệcó nghĩa là vai trò của nó không chỉđượccông nhậnlàmộtphảnứng đối với sựthay đổi công nghệ, màcòn là "tiềntố cần thiết cho đổi mới côngnghệ",ở một mức độ nào đó là được xác nhận bởi kết quả nghiên cứu.

Đồng thời, các nghiên cứu đề cao đổi mới hành chính, được đặtngoài với sự đổi mới sản phẩm và đổi mới công nghệ, liên quan đến nhữngthay đổi trong sản phẩm và hệ thống sản xuất, được thực hiện nhằmđápứngnhu cầu vàmong đợi của khách hàng. Đổimới hànhchính được định nghĩalà hướng tới tính hiệuquả và hiệu suất củacác quá trình và hệ thốngnhằm quản lý một tổchức.Bantelvà Jackson (1989) nhấn mạnh rằng nó có tác động tích cựcđến cách một tổ chức vận hành và quá trình ra quyết định quản lý.

Chỉmới gần đây thuật ngữ "đổi mớiquảnlý" thu hútđược sự quantâm đáng kểcủacáchọcgiả.Thời điểm quan trọng có lẽ là năm 2005, khi Birkinshaw, Hamel và Mol (2005) xuất bản một bài báo về những đổi mới trong Tạp chí của Viện nghiên cứu quản lý cấpcao. Hamel phân loại đổi mới quản lý là sự tách khỏi các nguyên tắc, quy trình và phương thứcquản lýtruyền thống hoặc rờibỏ cácgiải pháp

được sử dụng phổ biến trong các tổ chức, có ảnh hưởng đáng kểđến cách thức hoạt động của tổ chức.

Nói cách khác, đổi mới quản lý là những thay đổi trong cách thức làm việc của nhà quản lý. Sự thay đổi trong cách tiếp cận đối với đổi mới phi công nghệ và sự thừa nhận vai trò của đổi mớivượt ra ngoài phạm vi rộng rãi của đổi mới công nghệ (đổi mới sản phẩmvà quy trình, chủ yếu liên quanđển công nghệsản xuất) đượcminhhọa rõ ràng quacác ấn bản liên tiếp của sổ tay Oslo. Trong ấn bản thứ hai (1997) đổi mớitổchức và đổi mới phi côngnghệ đã được đưa vào phụ lục, trong khi ấn bản thứ ba bao gồmđổi mới marketingvà đổi mớitổchức như một hình thức đổi mới riêngbiệt trong một công ty.

3. Định nghĩa đổi mới quản lý qua nhiêu khái niệm

Theo Damanpour (1996),đổi mới quản lý là quá trình lan tỏa và baotrùm bao gồm nghiên cứu, phát triển và triển khai các ý tưởng và hành vi mới.

Gosselin (1997) cho rằng Đổi mới dẫn đến các thủ tụchành chính, chínhsách vàcơ cấu tổ chứcmới.

Sách hướng dẫn Oslo (2005) định nghĩa đổi mới quản lý là việc thực hiệnmột phương pháp tổ chức mới trong thực tiễn kinh doanh, tổ chứcnơi làm việc hoặc quan hệ bên ngoài của công ty. (...) Các đặc điểm khác biệt của đổi mới tổ chức so với cácthay đổi tổ chức khác trong côngty là việc thựchiện một phươngpháp tổ chức (trong thực tiễn kinh doanh, tổ chức nơi làm việc hoặc quan hệ bên ngoài) mà trước đây chưa được sửdụng trongcôngty và là kết quả của cácquyết địnhchiến lược do ban lãnh đạo thực hiện.

Sanidas (2005) xác địnhlà nhữngđổi mới đề cập đến công nghệ khác biệt, chẳnghạn như bí quyết chưa được cấp phép, quyền tài sản, quản lý và tổ chức. Đó là những đối tượngthuộc tổ chức mới, mới lạ, cóthể là cơ cấu ngành, cơ cấu của công ty, dạng hoặc quy trình sản xuất hoặc một tổ chức nói chung. Theo Hamel (2006), đổimới liên quanđến những thay đổi trongcách người quản lý định hướng, raquyết định, điềuphốihoạt động vàtạo động lực cho mọi người. Sự khác biệt rõ rệt so với các nguyên tắc, quy trình và phươngthức quản lý truyềnthống hoặcsựrời bỏcác hìnhthứctổ chức thông thường làm thay đổi đángkể cách thức thựchiện công việc quản lý.

Birkinshawvà cộng sự. (2008) chorằng đổimới quản lýlàviệc tạora vàthực hiện mộtphương thức, quy trình, cấu trúc hoặc kỹ thuật quảnlý hoàntoàn mới so với thế giới và nhằmhướngtới cácmụctiêu của tổ chức hơn nữa. Cácphươngthức quản lý mới đối với công ty, chứ không phải hoàntoàn mới so với thếgiới.

Asia-PacificEconomicReview

112

Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 4/ 2022)

(3)

Crossan và Apaydin [2010]xác định các đổi mới hànhchính liên quan gián tiếp đến hoạtđộng công việc cơ bản vàliên quan trực tiếphơn đếncác khía cạnh quản lý như cơ cấu tổ chức, quy trình hành chính và nguồn nhân lực.Còn theo Vaccarovà cộng sự. (2012) đổimớiquản lý cầnthiếtphảit riển khai một phương thức, quy trình hoặc cấutrúc quản lý mới đốivới tổchức. Các phương pháp,quy trình và cấu trúc mới làm thay đổi bản chất của công việc quảnlýở cấp côngty. MI thừa nhậncáccánhân chủ chốt trong tổ chức chủ tâm giới thiệu các phương thức, quy trình hoặc cấu trúcmới đểcải thiệnhoạt động củatổ chức.

Cavagnoli (2011) nhận định Sự đổi mới tạo ra sự phân công lao động hữu ích về mặt chức năng.

Trongđịnh nghĩa này, một ví dụ về đổi mới tổ chức tại nơi làm việc là việc thực hiện các hoạt động nhằm tăng cường quyền tự chủcủanhânviêntrong việc ra quyết định. Các cách tiếp cận mới để đề ra chiến lược và cấu trúc trong tổ chức,sửađổi các quy trình quản lý của tổ chức, đồng thời động viên và khen thưởng nhân viên của tổ chức (Walker, Damanpour và Devece 2011).

Gallego, Rubalcaba và Hipp (2012) xác định đổi mới tổ chức là một hệ thốngquản lý tri thức mới hoặc được cải tiến đángkể nhằm sửdụng hoặc trao đổi tốt hơn thông tin, tri thức và kỹ năng trong doanhnghiệp, triển khai một thay đổi lớnđối với tổ chức công việc, ví dụ như những thay đổi cơ cấu quản lý hoặctích hợp các bộ phận hoặc hoạt động khác nhau, hoặc thực hiện một thay đổi mới hay đáng kể trongquan hệvới các côngty hoặc tổchức công khác, như thông qua cácliên minh, quan hệ đối tác,thuê ngoàihoặc hợpđồng phụ.

Hecker và Ganter (2013) chorằng t hay đổi trong phương thứctổ chức và quản lý của công ty đánh dấusự thay đổi đáng kể so với hiệntrạng -thay đổi tổchức có tính mới(ítnhất là đối với công ty), nhằm hướng tớicác mục tiêutổ chức xahơnvàlà kết quả củaviệc ra quyếtđịnh chiến lược.

4. Kếtluận

Theo cácphântích ở trên, tác giả định nghĩa đổi mới quảnlý là việcthực hiệnmột phương thức, quy trình, kỹ thuật hoặc cấu trúc quản lý mới làm thay đổi đángkể cách thức thực hiện côngviệc quảnlý.

Đánh giá cho thấy rằng trong 10 năm qua, chủ đề này đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của các học giả, nhữngngười nhất trí chỉra sựcần thiếtkhông chỉ công nhận đổi mới quản lý tách biệt vớiđổi mới công nghệ, nhưng cũng đểtiếp tục nghiên cứu về lĩnh vực mớinổi này./.

Tài liệutham khảo

Birkinshaw, và cộng sự (2008), "Management Innovation", Academy of Management Review.

33(4),pp. 825-845.

Cavagnoli (2011), "A conceptual framework for innovation: Anapplicationto human resourceman­

agement policies in Australia", Innovation. 13(1), pp. 111-125.

Crossanand Apaydin(2010), "AMulti-Dimensional Framework of Organizational Innovation: A Systematic Review of the Literature", Journal of Management Studies.47(6), pp. 1154-1191.

Damanpour (1996), "Organizational complexity and innovation: developing and testing multiple contingency models". Management science. 42(5), pp. 693-716.

Data (2005), "Oslo Manual", Paris and Luxembourg: OECD/Euro-stat.

Gallego, vàcộng sự (2012), "Organizationalinno­

vation in small European firms:A multidimensional approach", International Small Business Journal:

Researching Entrepreneurship. 31(5), pp. 563-579.

Gosselin (1997), "The Effect Of Strategy And Organizational Structure On The Adoption And Implementation Of Activity-Based Costing*", Accountiing, organisations and Society,.

Hamel (2006), "The Why, What, and How of Management Innovation", Harvard Business Review.

Hecker and Ganter (2013), "The influence of product market competition on technological and management innovation: Firm-level evidence from a large-scale survey", European Management Review. 10(1), pp. 17-33.

Mol and Birkinshaw (2009), "The sources of management innovation: When firms introduce new management practices", Journal of Business Research. 62(12), pp. 1269-1280.

Vaccaro (2010), "Studies on the Role ofInternal Change Agents", ManagementInnovation.

Vaccaro, và cộng sự (2012), "Management Innovation andLeadership: The Moderating Role of Organizational Size", Journal of Management Studies.49(1), pp. 28-51.

Walker, và cộng sự (2010), "Management Innovation and Organizational Performance: The Mediating Effect of Performance Management", Journal of Public Administration Research and Theory. 21(2), pp. 367-386.

Kinh tế Châu Á - Thái Bỉnh Dương (Tháng 4/ 2022)

113

Referensi

Dokumen terkait

Họ đã tổng hợp năm điểm quan trọng liên quan đến sự đổi mới quản lý: 1 văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả đổi mới quản lý; 2 một doanh nghiệp được điều hành trên cơ sở văn

Tác động của đổi mới chính sách đến các đơn vị sự nghiệp công lập Quá trình đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập thời gian qua đã đạt một

THỨ TRƯỞNG TRẦN TUẤN ANH: Đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động KH&CN là một chủ trương lớn của Chính phủ và đã được Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai từ năm 2004 tại “Đề án đổi mới cơ

Đối với các trường đại học, theo đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay hoạt động đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp tại các trường đại học đã có những bước phát triển mới, đi theo

Theo SNV-OMM-Report 2012 việc khảo sát các mô hình tổ quản lý đang áp dụng: tổ quản lý, HTX quản lý cấp xã và doanh nghiệp tư nhân, ở 4 xã Xuân Quang, Trịnh Tường, Phú Nhuận và Yên Sơn,

Để các môn lý luận chính trị thực sự mang tính khoa học, việc đổi mới chương trình, giáo trình; đổi mới việc đào tạo đội ngũ giảng viên gắn liền với đổi phương pháp dạy học PPDH ở các

Hà Minh Hiệp- Phó Tổng cục trưởng Phụ trách Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng- một trong những người tiên phong trong việc đưa tiêu chuẩn quốc tế về quản lý đổi mới sáng tạo đến

NGÀNH MAY BANGLADESH CÚ HÍCH TỪ ĐỔI MỚI TIÊU CHÍ ĐỔI MỚI 11 dẫn đến thành công của ngành dệt may BANGLADESH Đổi mới trong lĩnh vực dệt may sơ cấp Đổi mới trong thiết kế và