• Tidak ada hasil yang ditemukan

'đHb' - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "'đHb' - Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

'đHb' KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

On đính tổng thê của cột thép chữ I vát một lần

Global stability for tapered columns with I-shaped cross section

Hoàng

Ngọc

Phương

Tóm tắt

Bài báo giới thiệu một cách tính toán đơn giản để sử dụng trong thực hành đôi với việc tính toán ôn định tông thề cho cột có tiết diện chữ I, vát một lấn, theo tài liệu cùa Nga và một sô tài liệu khác.

Từ khóa: ổn định tổng thề, cột vát

Abstract

This paper presents a simple calculation for practical use in calculating the global stability for tapered columns with l-shaped cross section, according to a Russian references and others.

Key words: Global stability, tapered columns

1. Đặt vấn đề

Hiện nay, hầu hết kết cấu khung thép nhẹ ỏ' Việt Nam được thiết kế với cấu kiện xà và cột vát có tiết diện chữ I tổ hợp hàn, loại kết cấu này đã chửng tỏ được ưu điểm vượt trội về việc bố trí vật liệu phù hợp với biểu đồ mô men uốn trong khung, nhằm mục đích tiết kiệm vật liệu thép, giảm nhẹ trọng lượng bản thân.

Theo tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép của Việt Nam TCVN 5575:2012, mới chỉ đề cập đến việc tính toán ổn định tổng thể cho các cấu kiện chịu nén như cột tiết diện không đổi, cột bậc. Với loại cột tiết diện thay đổi mời chỉ dừng lại ở việc xác định chiều dài tính toán của cột đứng độc lập, tức là chưa xét đến ảnh hưởng của độ cứng cẩu kiện xà liên kết vào cột. Một số tài liệu trong nước chỉ đề cập đến tính toán khung có cột tiết diện không đổi, xà vát. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế bởi việc thừa nhận một số giả thiết chưa hợp lý như lấy độ cứng của xà tại vị tri đầu xà liên kết vào cột đẻ tính toán ổn định cho cột, trong khi các tiết diện khác ở xà lại nhỏ hơn...

Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn thiết kế, tài liệu tham khảo ở một số nước đã đưa ra cách tính toán ổn định tổng thể cho cột chữ I vát một lần. Do đó, trong phạm vi bài báo này, dựa trên tài liệu của Nga và một số tài liệu khác đề cập tinh toán ổn định cột chữ I vát một lần, đây lả các tính đơn giản, dễ hiểu và có ý nghĩa trong thực hành thiết kế.

2. Chiều dài tinh toán của cột

2.1. Chiều dài tính toán của cột trong mặt phẳng khung

Việc xác định chiều dài tính toán của cột trong mặt phẳng khung một cách chính xác thực chất là bài toán phân tích ổn định khung. Do bài toán phân tích ổn định khung khá phức tạp nên để đơn giản trong quá trình tính toán, khi xác định chiều dài tính toán của cột xét đến một số giả thiết sau: bỏ qua ảnh hưởng của mó men uốn, lý tưởng hóa liên kết ở đầu trên của cột và tách riêng cột thành cấu kiện riêng lẻ (không kể đến sự làm việc không gian của nhà), lực dọc đặt tại đầu đoạn cột.

a) Cột có tiết diện không đổi

Chiều dài tính toán trong mặt phẳng khung xác định theo công thức sau:

Lx=lJx-^ (1)

trong đó: H - chiều dài hình học cùa cột;

Vx - hệ số chiều dài tính toán của cột tính đối với trục x-x.

Khi xà liên kết cứng với cột và:

chân cột liên kết khớp với móng:

I,

_ 0.38

Zừ=2Jl+ „

V n (2)

chân cột liên kết ngàm với móng:

- In+0-56

Px "Vrt+0,14

ThS. Hoàng Ngọc Phương Bộ môn Kêt cáu Thép- Go, Khoa Xây dựng

Email: [email protected] ĐT: 0968 567 234

Ngày nhậnbài: 8/05/2019 Ngày sứa bài: 23/05/2019 Ngày duyệtđãng: 31 03/2021

vời khung một nhịp: 11=^-=-'— ;

•cot L •cot

với khung nhiều nhịp: n=—

(k+l)lCotl L] L2 )

trong đó: k - só lượng nhịp khung; lxa 1, lxa2, L1f L2 - tương ứng là mô men quán tính của tiết diện xà ngang và chiều dài nhịp ờ hai phía của cột đang xét.

Khi khung có cột tiết diện không đổi, chân cột liên kết ngàm với móng, xà ngang vát: gần đúng coi xà có độ dốc nhỏ (a <23°) là cấu kiện nằm ngang [5], hệ số chiều dài tính toán Pỵ xác định theo công thức (3).

90 TAP CHI KHOA HQC KIÊN TRÚC - XÀY DỰNG

(2)

Hi ih 1. Các sơ đô liên kết chân cột đối với nhà một nhịp

ĩ jy nhiên, việc xác định //A. như trên chỉ đúng trong trường hợp (à có tiết diện không đổi.

b Cột có tiết diện thay đổi (cột vát một lần)

Kii khung có cột vát, xà vát: để tìm f.ix, cần phải giải bài toán jn định của khung, do độ cứng của các tiết diện xà, cột thay ĩổi nên bài toán này rất phức tạp. Tiêu chuẩn Việt Nam [3] đL a ra cách tính ịẰx của cột tiết diện thay đổi đứng độc lập bằng cách nhân thêm hệ số chiều dài tinh toán bổ sung ///

với hi! số chiều dài tính toán //, khi coi cột có tiết diện không đổi, vậy:

(4) Đói với khung một nhịp

Vc 'i khung một nhịp, chân cột tựa khớp:

//: -2 1+0,38 __ .. „=ÌRlR_ỊL trong đó "“T77

n ‘S L 'S

ls lR là mô men quán tính tương đương của cột và xà (hình 5b). Khi xác định ls và

I

r phải tính theo trạng thái ứng suất b ến dạng của cấu kiện khung, ứng với lúc khung bị mât

ổn định. Vì cột và xà là hai cấu kiện có tiết diện thay đổi do đó để đơn giàn cho quá trinh tính toán có thể lấy đặc trưng hình học của tiết diện tương đương tại vị trí cách mép trong của nách khung 1/3 chiều dài cấu kiện [6], được thể hiện ở hình 2.

Mặt khác, có thể xác định mô men quán tinh tương đương của xà vát một lần tiết diện chữ I [5], theo công thức:

lR=(0,2+0.2aJ-0’5+0,6aJ-0-25)lxa.max (5) trong đo: ct| — l.xa.max / Ixa,min — 1» lxa,max I.xa.min — 010 men quán tính của tiết diện xà chữ I, tương ứng ở vị trí tiết diện lớn và nhỏ.

Đối với xà được làm từ nhiều đoạn có tiết diện thay đổi (hình 3a), mô men quán tính tương đương của xà có thể được xác định theo một số công thức khá phức tạp mà một số tác giả trên thế giới đã nghiên cửu. Tuy nhiên, trong phạm vi bài báo này chỉ đề cập đến trường hợp xà vát một lần.

g) - hệ số chiều dài tính toán bổ sung, xác định như đối với thanh chịu nén có tiết diện thay đổi. Hệ số Pi được xác định:

SÓ 41 ■ 2021 9]

(3)

KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Bảng 1. Xác định hệ sô /ZJ [6]

c-kot.min /'cot.max

0 0,1 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0

AI

2,0 1,65 1,44 1,24 1,13 1,02 1,00

Bàng 2. Góc xoay tương đôi cùa đâu xà (p [6]

k 1 2 3 4 5 8

ĩ

1.0 1.67 1,53 1,5 1,49 1,49

Bàng 3. Đặc trưng hình học của các tiết diện xà và cột

Tiết diện vị trí h (cm) bf (cm) tf (cm) hw (cm) tw (cm) lx (cm4)

Ban đầu chân cột 20 20 1 18 0,7 3953.5

■iMặX

đỉnh cột 50 20 1 48 0,7 30464,5

đầu xà 50 20 1 48 0,7 30464,5

U—I đỉnh xà 20 20 1 18 0,7 3953,5

Tiết diện tương đương

tiết diện cột (tại Z-2H/3)

40 20 1 38 0,7 18414,2

2

Vl+3c (6)

hoặc tra bảng phụ thuộc vào tỉ số c=IC0t> min/Icot, max [6], với:

ICot,min> L-ot.max - mó men quán tính của tiết diện chân cột và đình cột.

Đối với khung nhiều nhịp

Trong khung nhiều nhịp, biến dạng của xà nhỏ hơn so với biến dạng của xà trong khung một nhịp, do góc xoay tại nút khung bị cản trờ khi khung bị mất ổn định (hình 5). Điều này được thể hiện bằng cách so sánh góc xoay tương đối của tiết diện đầu - cuối xà với số lượng nhịp “k" khác nhau.

Như vậy, công thức cuối cùng để xác định hệ số chiều dài tính toán của cột biên có tiết diện thay đổi, chân cột tựa khớp của khung ngang một tầng là:

I, , 0,38.ịỡ . 1 4- -.r.

K

= 4^- - -

Vl + 3c (7)

Trong trường hợp số nhịp khung k > 3 thì có thể lấy qj= 1.5.

c) Kiểm chứng độ chính xác của việc dùng tiết diện tương đương nhờ phần mềm SAP 2000

Tiến hành khảo sát một khung phẳng một tầng, một nhịp, có nhịp L=24m, chiều cao cột H=6m; chiều cao đình mái Hm=7rn. Chân cột liên kết khớp, liên kết cột - xà coi như cứng. Kích thước tiết diện xà, cột cho trong bảng 3.

Tiến hành phân tích ồn định tổng thể cho khung trong phần mềm SAP 2000, bằng cách gán lực tập trung bằng đơn vị ờ đỉnh cột. Xét hai trường hợp, trường hợp thứ nhất:

khung có cột và xà đều vát một lần (hình 6), trường hợp thứ hai: khung có cột tiết diện không đổi tương đương, xà vát một lần (hình 7). Phân tích buckling cho hệ phẳng trong mặt phẳng XOZ. Kết quả giá trị hệ số “Buckling Factors" trong bảng 4, bảng 5.

Báng 4. Hệ sô Buckling trường hợp cột vát

TABLE: Buckling Factors

Outputcase StepType StepNum ScaleFactor

Text Text Unitless Unitless

ODTT Mode 1 1048,895612

Bàng 5. Hệ sô ôn định trường hỢp cột tiết diện không đôi

TABLE: Buckling Factors

Outputcase StepType StepNum ScaleFactor

Text Text Unitless Unitless

ODTT Mode 1 1033,817818

Chênh lệch giá trị hệ số ổn định cho hai trường hợp:

(1048,9-1033,8). 100/1048,9=1,44%

Từ giá trị trên thấy rằng khi dùng cột có tiết diện không đổi tương đương cho kết quả phân tích ổn định tổng thể sai khác khá nhỏ so với trường hợp dùng cột có tiết diện vát. Do đó, có thể áp dụng cách làm gần đúng này cho bài toán ổn định tổng thể của cột vát.

2.2. Chiểu dài tính toán của cột ngoài mặt phẳng khung Chiều dài tính toán của cột ngoài mặt phẳng khung Iv (hoặc của mỗi đoạn cột) được lấy bằng khoảng cách giữa các điểm cố định (điểm giằng) không cho cột chuyển vị theo phương ngoài mặt phẳng khung.

3. Kiểm tra ổn định tổng thể cho cột vát một lần

3.1. Kiểm tra ổn định tổng thể trong mặt phẳng khung x-x Tiêu chuẩn TCVN 5575:2012 [3] không chỉ dẫn cách kiểm tra ổn định tổng thể của cột vát. phần dưới đây giới thiệu cách tinh theo [6].

a) Tính cột với sơ đồ không biến dạng

ổn định tổng thể của cột được kiểm tra theo công thức:

92 TAP CHI KHOA HỌC KIẾN TRÚC - XÀY DỰNG

(4)

ke (8) tr )ng đó: N - lực dọc của cột;

Acr e ■ !ực tới hạn ơle (có kể đến ảnh hường của mô men uốn).

imax - bán kinh quán tinh của tiết diện ở đầu cột.

b) Tinh cột với sơ đồ biến dạng

Kiểm tra ổn định tổng thể của cột một cách chinh xác hơn là theo sơ đồ biến dạng, lúc này kiểm tra nội lực ở một số tiết diện cột. Tại tiết diện thứ i của cột, ứng suất nén lớn nhất tính theo công thức sau:

M max ...

N :r,e= , _ O -7M MMxH)2

, Mị

4 (9)

(10) ở dây: ỵM- hệ số kể đến ảnh hưởng của mô men uốn đến

ổn địm khung, yw= 0.9-0,95;

kfl - hệ số hiệu chỉnh, lấy theo bảng 6, phụ thuộc tham số

Trong đó: Aj, WX ị - diện tích tiết diện và mô men chống uốn của tiết diện thứ i;

txMị - mô men uốn tăng thêm do ảnh hưởng của lực dọc N khi cột biến dạng,

(0= ijcotupax

^cot.min

AMị=N.yị

kc - hệ số độ tin cậy, tinh đến điều kiện làm việc thực tế của the nh chịu nén, đặc biệt khi độ mảnh nhỏ (các khuyết tật, sự làm việc phi tuyến của vật liệu...),

ke-h25+= , vời Ấ=—

Ầr zmax

với yi=yi+y2+y3 - tồng độ võng tại tiết diện thứ i, độ võng y-j do mô men uốn:

M.H2 /...2+CÌ1.4-0.4.C yi=7pr~---IN'-N' • V- ~

C,fclcot.max' ' VC 1 kot.min r.

c=----—— ... x 1cot.max . //.

SÓ 41 -2021 93

(5)

KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Bàng 6. Hệ sô kM ứng với giá trị của co [6]

(O 0 0,05 0,1 0,2 0,5 1,0 2,0 3,0 6

kp 1 0,88 0,84 0,79 0,73 0,68 0,64 0,61 0,6

Xị - khoảng cách từ tiết diện (nhỏ) của chân cột đến tiết diện thứ i.

Khi hệ số c giảm, độ võng tại tiết diện ở giữa cột tăng lên.

.__ -1...H , ôr,max Độ võng ban đâu y0: 20

Độ lệch tâm cùa lực dọc y3, gần đúng tính theo công thức:

V3=josin(>r.^).-^

Độ võng y2 do lực dọc:

Ncr.l-7L

-E

1

£9

1i

!

tíẽx. (h

H)2

, N ì

3.2. Kiểm tra ổn định cột theo phương ngoài mặt phầng khung y-y

ổn định tổng thể ngoài mặt phẳng khung kiểm tra theo công thức cho cấu kiện chịu nén đúng tâm, có kể đến ảnh hưởng của mô men uốn:

Gần đúng lấy tiết diện ở giữa cột để tính các đặc trưng hình học, độ mảnh Ă,y. Hệ số c - hệ số kể đến ảnh hường của mô men uốn trong mặt phẩng khung và hình dạng của tiết diện đến ổn định của cột theo phương y.

cpy - hệ SỐ uốn dọc của cột, tính đối vời trục y-y.

4. Kết luận và kiến nghị

Bài báo đã trình bày bài toán phân tích ổn định tổng thề của cột vát một lần, tiết diện chữ I, bằng việc chuyển đổi sang bài toán phân tích ổn định tổng thể của cột tiết diện không đổi tương đương. Đồng thời, kiến nghị cách xác định chiều dài tính toán của cột khung một tầng có một hoặc nhiều nhịp, cũng như việc kiểm tra ổn định tổng thề của cột trong trường hợp xét đến sơ đồ biến dạng hoặc không biến dạng của khung. Có thể vận dụng cách làm trên trong thực hành khi tính toán ổn định tổng thể cho cột vát một lần.

Cần có nghiên cứu thêm cho trường hợp cột và xà vát nhiều lần đối với bài toán ổn định của khung./.

N c<p A

(11) Tài liệu tham khảo

1. Phạm Vãn Hội. Nguyễn Quang Viên và nnk (2010), "Kẻt cấu thép - Cấu kiện cơ ban ”, Nhà xuất ban Khoa học và Kỹ thuật.

Hà Nội.

2. Phạm Văn Hội, Nguyền Quang Viên và nnk (2006) "Kết cầu thép Công trinh dãn dụng và công nghiệp ”, Nhà xuát bán Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.

3. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5575:2012. "Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế". Nhà xuất hán Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.

4. Phạm Minh Hà, Đoàn Tuyết Ngọc (20'0). Thiết kế khung thép nhà công nghiệp một tâng, một nhịp. Nhà xuát bán Xây dựng.

Hà Nội.

5. Chen Ji., Chen Haojun (2009), "Stability of Steel structures - Theory and Design ".

6. Kamtouiuti B.B. 3ờaHUft c KapKacoMU U3 cmaibHbix past nepexteHHoeo ceuettuu (pacnem. npoeKmupoeanue, cmpoumeibcmeo). — M.: OAO «Hida meibcmeo

«Cmpoùu3Òam», 2005. — 656 c.: UJI.

tạp chíkhoa học kiếntrúc - XÀY DƯNG

(6)

ỉáo cáo kết quả workshop "Kiến trúc và ãnh thô tại thành phô Đà Lạt"

Trong khuôn khổ chương trình hợp tác với Viện Đào tạo

\ à Hợp tác Quốc tế, sáng 29/4/2021 tại Trường Đại học Kiến t úc Hà Nội đã diễn ra buổi Báo cáo kết quả workshop với chủ đề “Kiến trúc và lãnh thổ tại Thành phố Đà Lạt”.

Tham dự buổi báo cáo có TS. Mai Minh Nhật - Phó h iệu trưởng Trường Đại học Đà Lạt và ngải Julien Boulay - c huyên gia Pháp.

về phía Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có TS.KTS.

Nguyễn Thái Huyền - Phó Viện trưởng Viện Đào tạo và Hợp té c Quốc tế cùng tập thề lớp Thạc sĩ Pháp ngữ DPEA chuyên ngành Thiết kế đô thị, di sản và phát triển bền vững và lớp c > nhân Kiến trúc Pháp.

cf Tr

Sau thời gian làm việc hiệu quả với sự giúp đỡ của các uyên gia, các nhà khoa học, Trường Đại học Đà Lạt, ròng Đại học Kiến trúc Hà Nội cùng các sở ban ngành của UBND tỉnh Lâm Đồng, kết quả nghiên cứu của sinh viên ha trường đã được tổ chức báo cáo tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

Với nhiệm vụ biến Đà Lạt thành một điểm đến mang tầm cỡ khu vực và Quốc tế, đóng góp cho phát triển kinh tế mũi nhon của tỉnh Lâm Đồng thì du lịch, thiết kế kiến trúc và lãnh thổ, phát huy giá trị di sản thành phố Đà Lạt chính là mục tiêi lớn của workshop. Phương pháp nghiên cứu dựa vào các giá trị di sản để làm tiền đề phát triển, đây được đánh giá là một dự án có hiệu quả về quy hoạch phát triển du lịch cộrg đồng, kết hợp hài hòa của việc bảo tồn di sàn và phát triển cộng đồng. Những nghiên cứu này cũng tạo tiền đề biếr Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội và Đại học Đà Lạt trở thàr h cơ sở đào tạo Kiến trúc hiện đại mang tầm cỡ khu vực và Quốc tế.

Chiều cùng ngày, Hiệu trưởng Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội - PGS.TS.KTS. Lé Quân đã có buổi tiếp và làm việc với rs. Mai Minh Nhật - Phó Hiệu trường Trường Đại học Đà L ạt.

Chuyến thăm và làm việc tại Trường Đại học Kiến trúc Hà r ội lần này của TS Mai Minh Nhật cùng nhóm sinh viên Đại học Đà Lạt với mục đích giao lưu, chia sẻ kiến thức và khám phá nhiều kiến thức mới trong học tập và nghiên cứu khoa học.

T ại buổi làm việc, PGS.TS.KTS. Lê Quân - Hiệu trưởng Nhả rường bày tỏ vui mừng được tiếp đón TS. Mai Minh Nhật đến thăm và làm việc tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Hai bên cũng bàn bạc dự định phối hợp tổ chức nhiều worki hop trong thời gian tới.

Hội chảo khoa học "Trí tuệ nhân tạo (AI) và đô thị thông minh"

Sang 28/4/2021 tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (HAU) đã diễn ra Hội thảo khoa học với chủ đề: “Trí tuệ nhân tạo (A ) và Đô thị thông minh”. Hội thảo do Khoa Khoa Kỹ thuật f lạ tầng và Môi trường đô thị, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nộ tổ chức.

Dụ Hội thảo, về phía HAU có PGS.TS.KTS. Lê Quân - Hiệu tiưởng Nhà trường; PGS.TS.KTS. Nguyễn Tuấn Anh - Phó Hiệu trường Nhà trường; PGS.TS. Trần Thanh Sơn - Trưởnc Khoa Kỹ thuật Hạ tầng và Môi trường đô thị cùng đại diện lã )h đạo một số Khoa, Phòng ban trong Trường.

về 3hía các chuyên gia có ông Phùng Văn Thọ - Phó

Trưởng phòng An toàn an ninh thông tin, Văn phòng Chính phù; ông Bùi Đức Hậu - Phó Tồng Giám đốc Công ty IQTLink;

ông Bùi Hải Phong - Giảng viên Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

Phát biểu tại Hội thảo, PGS.TS.KTS. Lê Quân - Hiệu trưởng Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội cho rằng: Thành phố thông minh đang là xu thế phát triển của tất cả các đô thị trên toàn thế giới. Phát triển đô thị thông minh vừa là động lực, vừa là thách thức của mỗi quốc gia trong việc giải quyết các vấn đề của hạ tầng đô thị và phát triển kinh tế...

Nhiệm vụ đặt ra cho các kỹ sư đò thị Khoa Kỹ thuật Hạ tầng và Môi trường Đô thị là bắt nhịp, đón đầu được xu thế này, sử dụng tốt tri tuệ nhân tạo đẻ thiết kế những đô thị thông minh và bền vững. Trong đó, thiết kể và quản lý hệ thống hạ tầng sẽ là tối ưu hóa hệ thống điện - nước - chiếu sáng - cây xanh, xừ lý nước thài, rác thải và ô nhiễm môi trường. Trong giao thông là ứng dụng trí tuệ nhân tạo để giải quyết bài toán về giao thông một cách hiệu quả hơn...

Hội thào khoa học "Trí tuệ nhân tạo (AI) và Đô thị thông minh" đã được nghe các báo cáo, tham luận và đón nhận ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học vá doanh nghiệp công nghệ số trong lĩnh vực này.

Sau phần trình bày của chuyên gia, Hội thảo nhận được sự tương tác tích cực giữa người thuyết trình và các đại biểu, các nhà khoa học tham dự với những câu hỏi và trả lời xúc tích, tạo ra một bầu không khí sôi nổi, nhiệt huyết, thú vị. Các chuyên gia cũng trao đổi, trả lời những câu hỏi, thắc mắc của các vị khách mời, các nhà khoa học, giảng viên tham gia chương trình.

Triển lãm "The Art of Light - Nghệ thuật của ánh sáng"

Nhân kỷ niệm Ngày Kiến trúc sư Việt Nam 27/4/1948 - 27/4/2021, hướng đến Kỷ niệm 06 năm thành lập Khoa Nội Thất và Mỹ Thuật Cóng nghiệp 05/6/2015 - 05/6/2021, đồng thời phát động Cuộc thi “Thiết kế và ứng dụng đèn trang trí trong nội thất” dành cho sinh viên Đại học Kiến trúc Hà Nội;

tối 23/4/2021, Khoa Nội thất và Mỹ thuật Công nghiệp phối hợp cùng TTD Group tổ chức Triển lãm với chủ đề “The Art of light”.

Tham dự Triển lãm có PGS.TS Đặng Mai Anh - Phó Hiệu trưởng phụ trách Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp; bà Trần Cao Vân Anh - Giám đốc Chi nhánh, Tập đoàn TTD Group.

về phía Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có PGS.TS.KTS.

Lê Quân - Hiệu trưởng Nhà trường, PGS.TS.KTS. Nguyễn Tuấn Anh - Phó Hiệu trưởng, PGS.TS.KTS. Vũ Hồng Cương - Trưởng Khoa Nội thất và MTCN cùng các khách mời là họa sĩ, kiến trúc sư và các em sinh viên...

Triển lãm là cảm hứng sáng tác của các tác giả đến từ những hình ảnh trong cuộc sống, từ thiên nhiên và con người, kết hợp cùng những vật liệu kinh điển và tiêu biểu trong việc chế tác đèn trang tri như pha lê thủ công, thủy tinh thổi, đồng mạ vàng, đá tự nhiên...

Đèn trang trí không chỉ là một vật thể chiếu sáng đẹp. Đối với những nhà chế tác, mỗi chiếc đèn là một tác phẩm mang vẻ mỹ quan ấn tượng và còn chứa đựng những câu chuyện, những hình ảnh ẩn dụ, gợi lên nhiều xúc cảm và ghi lại dấu ấn riêng biệt. Tất cả được thể hiện tại Triển lãm “The Art of light” - Nơi mang đến thế giới đèn sáng tạo và đầy bất ngờ.

Phát biểu tại Triển lãm, PGS.TS.KTS. Lê Quân - Hiệu SÓ 41 - 2021 9 5

(7)

TIN TỨC & Sự KIỆN

trưởng Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đánh giá caoI vềI cho rang. The Art of light” đã mang đến cho khách tham quan mọt không gian trải nghiệm, đòng thời mở rộng kiến thức ve chiếu sáng trong trang trí nội thất, cung cấp thôngI tin mới nhát vê xu hướng, các loại vật liệu tiêu biểu và công nghệ trong chiếu sáng kiến trúc nói chung và nội thât nói riêng...

Đối với sinh viên, các nhà thiết kế tương lai những người tiếp noi, định hướng và là nhân tố quyết định cho sự phá triển của ngành kiến trúc nói chung và nội that nói riêng sự kiện thể hiẹn sự ủng hộ tự do trong việc sáng tạo tác pham đen trang trí từ bất kỳ vật liệu nào trong đời sông vật liệu tot nhat và vật liệu tại đìa phương. Qua đó,-hướng dẫn và định hương cho sinh viên vận dụng những vật liệu sảnI xuat đèn trang trí chất lượng, đảm bảo tính thẩm mỹ, tính ứng dụng an toàn cho người sử dụng và thân thiện với môi trường,Jgợi mở, tạo điêu kiện cho sinh viên được sáng tác và hiện thực hóa nen những sản phẩm độc đáo, mang dấu ân cá nhan.

Triển lãm “The Art of light - Nghệ thuật ánh sáng" sẽ kéo dài den het ngày 10/05/2021 tại Tầng 1 Khoa Nội thất và Mỹ thuạt Công nghiệp - Đại học Kiến trúc Hà Nội.

NCS Thân Đình Vinh bảo vệ thành công luận án tiên sĩ chuyên ngành Kỹ thuật cơ sở hạ tâng

Sáng 31/3/2021, Trường Đại học Kiến trúc Hà-Nội tổ chức đánh giá luận án Tiến sĩ cấp Trường cho Nghiên1 cứu sinh Thân Đình Vinh với đề tài: “Quy hoạch phát tnen mạng lươi đương đô thị thành phố Hải Phòng^ hướng tới đô thị sinh thái", chuyên ngành Kỹ thuật cơ sở hạ tang, mã sô 62.58.02.10. Người hướng dân khoa học: PGb.lb. vu I ni Vinh và TS. Vũ Anh.

Tham dự buổi bảo vệ có PGS TS.KTS^Lê QuânI - Hiệu trương; PGS.TS.KTS. Nguyễn Tuấn Anh - Phó-ttưởng, cac nhà khoa học, các giảng viên đang làm công tác giảng dạy trong và ngoài Trương; đồng nghiệp cùng gia đình và bạn bè của Nghiên cứu sinh.

Với những kết quả đạt được trong luận án, Nghiên cứu sinh Thân Đình Vinh đã hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cưu Luận án có những đóng gópthiết thực vào việc.

Bo sung vac cơ sở khoa học trong lĩnh vực quy hoạch giao thong đô th! hướng tới đô thị sinh thài. Thông gu^'uận án cung cấp những nội dung cơ bản về quỵ hoạch phát tr ên mạng lươi đo thị hướng tới đô thị sinh-thái để làm tài ệu tham khao cho công tác giảng dạy, nghiên f ưu cho lĩnhI vực hạ tang ky thuật nói chung và giao thông đô thị nói hông. Ve thực tiên: Luận án tổng hợp những nội dung cy bảp vê quy hoạch phát triền mạng lưới đô thị hướng tới đô thi sinh thah tạo cơ sở dư liệu để các nhà quy hoạch quản lý tham khảo vận dung vao công tác lập quy hoạch lên kế hoạch và xây dựng đo thị sinh thai ở nươc ta. Luận án là tài liệu tham khảo trong công tác xây dựng đô thị gắn với vân đề bảo vệ môi trương, phát trien đô thị bền vững cho thành phố.Hải Phòng va tạo cơ sơ cho các đô thị loại 1 có thể tham khảo áp dụng.

Hội đồng đánh giá đây là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập nghiêm túc, bám sát và đáp ứng được nhưng yêu cau của luận án Tiến sĩ. Nghiên cứu sinh đã vận dụng lý thuyet đe phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết vân đê nghiên cưu. Ket qua phân tích và một số nhận định có.chat lượng khoa học. Đề tai nghiên cứu có ý nghĩa sâu săc ca ve lý luận và thực tiễn.

Với kết quả 07/07 phiếu tán thành Hội đồng đã th ông qua Nghị quyet và đề nghị Trường Đại học Kiến trúc-Hề1 Nội cap văn bang học vị Tiến sĩ cho Nghiên cứu sinh Thân Đình Vinh./.

THÉ LỆ VIÉT GỬI BÀI __

CHO TẠP CHÍ KHOA HỌC KIÉN TRÚC - XAY DỰNG

1. Bài gửi đăng tạp chí phải là công trình nghiênI cứu cua tác giả, chưa đăng và chưa gửi đăng ở bat kỳ tạp chí nào khác.

2. Bài gửi đăng bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh được đanh máy tính, in trên 1 mặt giấy khổ A4 thành 2 bán (phong chữ Arial (Unicode), cỡ chữ 11; lề trên và lê dưới 3cm; lề phải và lê trái 3cm).

3. Các hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác. Nếu bài có ảnh thì phải gửi kem ảnh gốc độ phân giải 200dpi. Hình vẽ và ảnh phải được chú thích đây đủ.

4 Các công thức và các thông số có liên quan phải được che bản bằng phần mềm Mathtype (kế cả công thức hoặc các thành phần của công thức có trên các dòng vãn bản).

5. Tài liệu tham khảo chính, trích dẫn phải có đủ các thông tin theo trình tự sau: Họ tên tác giả (hoặc chủ biên), tên sách (tên bài báo/tạp chí, tên báo cáo khoa học), nơi xuất ban, nhà xuất bản, năm xuất bản, trang trích dẫn (tối đa 10 tài liệu tham khảo chinh).

6. Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị, nơi làm việc, sô điện thoại, e-mail của tác giả kèm theo một file chứa nội dung bài báo.

7. Bài viết phải có tên bằng tiếng Việt và tiêng Anh, các từ khoa tìm kiếm. Mỗi bài cần kèm theo phan tornI tat bằng tiếng Việt và tiếng Anh (cỡ chữ 10, tối đa là 150 từ) cung cấp những nội dung chính của bài viet.

8. Cấu trúc bài báo gồm các phần: dẫn nhập, nội dung khoa học và kết luận (viết thành mục riêng)~BàiI báo phai đưa ra được các kết quả nghiên cứuI mới hoặc các ứng dụng mới hay phải nêu được hiện trạng nhưng hướng phát triển cơ bản của vấn đề được đê cap, khả năng nghiên cứu, phát triển và- ứng dụng tai Việt Nam. Bài giới thiệu tổng quan không qua 10 trang; công trình nghiên cứu và triển khai ứng dụng không quá 8 trang.

9. Với bài thông tin khoa học, tin ngắn: Là các bài dịch tổng thuật, tong quan về các vấn đề khoa học công nghệ xây dựng kiến trúc có tính thời sự.

10. Không trả lại bản thảo cho những bài không đăng./.

96 TẠP CHÍ KHOA HỌC KIẾN TRÚC - XÂY DƯNG

Referensi

Dokumen terkait

Tại Philippines, chỉ gần một tháng sau khi mở cửa biên giới, nước này đã thu hút 47,7 nghìn khách du lịch, trong đó 45% người Philippines sống ở nước ngoài và 55% là du khách quốc tế,

Nhầm lẫn về cách viết của phân từ hiện tại và tính động từ đối với các trường hợp đặc biệt Một số sinh viên đã nắm được cách sử dụng của phân từ hiện tại và tính động từ nhưng đối

Nội dung triết lí phát triển về giáo dục trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục được coi là kim chỉ nam định hướng, phát triển một nền giáo dục Việt Nam hiện đại mang tính mở, gắn với

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu Các hiện tượng thời tiết, khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, và những hiện tượng thời tiết cực đoan vùng lưu vực sông Phó

và duy trì được nồng độ glucose trong máu ở mức bình thường đòi bệnh nhân phải tuân thủ nghiêm ngặtchế độ điều trị bao gồm cảdùng thuốc và không dùng thuốc đối với bệnh đái tháo đường,

ADB dự báo Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng trước đại dịch là 6,5% trong năm 2022, nhờ tiến độ tiêm chủng nhanh chóng, sự phục hồi kinh tế toàn cầu và một số động lực chính của tăng

Sự đa dạng thành phần loài chim, đặc biệt là các loài chim nước làm tổ tập đoàn với số lượng lớn trong hai công viên giữa khu trung tâm thành phố Hưng Yên là một nét độc đáo trong hệ

Trong với hỗ của ương địa gia GNBV cơ hộiđể dân An Lão có kiện lên bển đó, An Lão cần sốgiải sau: lờ, nâng vai trò, và hiện sách GNBV ở địa Hệ trị ở của của hộivà của bản người