số 6b(327)-2022 NGÓN NGỦ & ĐỜI SÓNG 11
Ị
ngỏnngữhọcvàviệtngữhọc|
ẨN DỤ TRI NHẬN TRONG THƠ TỐ HỮU
HUỲNH NGỌC MAI KHA *
TÓM TĂT: Ẩn dụ tri nhận được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá là một trong những phươngtiện quan trọng đóng góp vào sựđadạng trong diễn ngôn của con người. Được côngbố và bàn luận qua các công trình nghiên cứu của Lakoff và Johnson cùng nhiều tác giả khác, ân dụ tri nhận được xem nhưlà một đường hướng nghiên cứu mở rộng hon vào thêgiới nhận thức và tư duy của conngười khi mà các hướng nghiên cứu ngôn ngữ tiền tri nhận đã khai thác gần như triệt đe.
Trong khuôn khổ bài báo này, tác giả mong muon tìm hiểu thêmmột gócnhìn của nhà thơ Tố Hữu một each có hệ thống về các ý niệm cuộc ĐỜI, ĐẤT NƯỚC, ĐỊA DANH, THIỀN NHIÊN từ lí thuyết tri nhận. Hi vọng, kết quả của bài báo sẽ đóng góp thêmmột góc nhìn nữa chonhững người quan tâm đên ngônngữ, vê các câutrúcândụ trong thơ Tô Hữu từ góc nhìn tri nhận.
TỪKHÓA: ẩndụ tri nhận; ngôn ngữ học tri nhận; thơ; Tố Hữu; ý niệm hóa.
NHẬNBÀI: 5/4/2022. ■ BIÊN TẬP-CHỈNH SỬA-DUÝỆTĐĂNG: 10/6/2022
1. Đặt vấn đề
Hướng nghiên cứu ngônngữtừ góc nhìn tri nhậnlà một đường hướng ngôn ngữkhởidiêmsớm từ những năm 1975 với các nghiên cứu sơ khai của Talmy (1975) vê hình và nên, các luận diêm của Langacker (1987) về ngữ pháptri nhận, G. Lakoff& M. Johnson(1980) vê mô hình “Gestalt”. Từ năm 1980,trườngphái ngôn ngữ học tri nhận chính thức được phát triên băngsự bùng nô các nghiên cứu về lĩnh vực trinhận, như: “Metaphor we live by” (An dụ song quanh ta) của G. Lakoff & M.
Johnson (1980), “Women, Fire & dangerous things” (Phụ nữ, Lửa & những thứ nguy hiêm) của G.
Lakoff & M. Johnson, 1980), “Foundationsof Cognitive Grammar” (Cơ sởngữ pháptri nhận) của Langacker (1987), “Topics inCognitiveLinguistics” (Cácchủ đê trongngôn ngữ học tri nhận) của Ruska Ostyn (1988), “Philosophy in the Flesh - The EmbodiedMindand its Challenge to Western Thought” (Trảinghiệm triêt học - tưduynghiệm thân và thách thức đôi với tư tưởng phương Tây) củaLakoff,G,& Johnson, M (1999), v.v. Ờ ViệtNam, cácnghiên cứuvề ngôn ngữ họctri nhận, có:
“Ngôn ngữ học tri nhận - Từ lí thuyết đến thựctiễn” của Lý Toàn Thăng (2004), Ngôn ngữ học tri nhận - Ghi chép vàsuy nghĩ của Trân Văn Cơ (1988), v.v. Kêt quả của những nghiên cứu này góp phànđịnhhướng cho nhiều nhà nghiên cứu tiêp sau trongviệc lựa chọnhướngđicủa mình trong bức tranh khoa học ngôn ngữ.Cho đến nay, các nghiêncứuvetri nhận nói chung,ẩn dụtri nhậnnói riêng vẫn là một hànhtrình thuhút nhiêu nhà nghiên cứu củanhiêu quôc gia, trong đócó Việt Nam bởi lẽ các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học tri nhận mở ra những hướng nghiên cứu mới cho cùng các vân đêngônngữ đã được khai thác từ góc nhìn ngôn ngữ học truyên thông.
Ấn dụ tri nhận trong thơ là một góc nhìnđãđangđượcquantâm khá lớn. Nhiều công trình nghiên cứuvề ẩndụ tri nhậntrongthơ cũng đã đượcthực hiện. Bài báo này, với cái nhìnvề Tố Hữu nhưmột nhà thơ cách mạng điển hình cùa ViệtNam, kìvọngsẽ tìm thấy được những tri nhận có tính hệ thống cùatácgiảvềnhữngý niệm phổ biến thường hay xuất hiện trong thơ củaông như
cuộc
ĐƠI,DATNƯỚC, ĐỊADANH,THIÊN NHIÊN từlíthuyết ận dụtri nhận. Qua đó, cung cấpthêm cho người đọc và các nhà nghiêncứu trong lĩnh vực những kết quà nghiên cứutrên dữ liệu thơ cùa nhàthơ Tô Hữu,từ gócnhìn tri nhận.
2. Cơ sở lí thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lí thuyết
Như nêu ở trên, ẩn dụ tri nhận được trìnhbày một cách có hệ thống đầy đủ qua một quá trinh nghiên cứu của Lakoff & Johnson (1980), Lakoff, G, & Johnson, M (1999), Lakoff,G. (1987), v.v.
Bàn chấtcủaẩndụ là mộthình thức ýniệm hóa,hình thànhnhững ý niệmmớiđể thông qua đó thu nhận những kiến thức mới về thể giới tinh thần và thế giới khách quan của conngười. Một trong nhữngyếu tố quan trọng củaquá trình ý niệmhóa đó chính là các nhận thức kinh nghiệm cũa con ngườibao gồm kinh nghiệm cơlí, kinh nghiệmxã hội, kinhnghiệmvăn hóa...An dụ tri nhận được
* TS; TrườngĐại học Ngoạingữ, Đại học ĐàNăng;Email: [email protected]
12 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số6b(327)-2022
Lakoff &Johnson chia ra làm 04 loại bao gồm ẩn dụ cấu trúc, ấn dụđịnh hướng, ân dụ vậtchứa và ândụ bàn thê.
Khác với ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ định hướng tổ chức toàn bộ hệ thống các ý niệm đốivới một hệ thống khác. Tính định hướng được đặt ra là, vìhầu hết ẩn dụ nàyđều liên quan đến sựđịnhhướng trong không gian nhưlên - xuông, trong- ngoài,trước -sau, trên - dưới, nông- sâu, trung tâm -ngoại vi.An dụ này dựa trênyêu tô nghiệm thân cơ lí, nghĩalà kinh nghiệm của bản thân tương tác với môi trường khách quan. Xuất phát từkinh nghiệm cơ thê chúng ta khi khỏe mạnhvui vè thường đi lại hqạt bát,đau ốm nằmmộtchồ. Vì vậy, các ý niệmHẠNH PHÚC,sự TÌNH TÁỌ, KHỎE MẠNH, TỐT thường được ý niệm hóa hướng đi lên. Ngược lại, BUÒN, ĐAU ỐM, XÁU thường hướng xuống.
Neu ân dụ định hướng dựatrêncác kinh nghiệm cơ lívớikhông gianthì ẩn dụ bản thểđượcphát triêndựatrên cáckinh nghiệm củachúng tavới vật chât vật thê. Từ đó con người nhìn nhậncác sự kiện, hiện tượng,cảm xúc như là chất liệu, vật thể.
An dụ vật chửa là loại ândụ gáncác ý niệmnhư một vật chứa. Cái vật chứa này có khả năng định hướng kiêu trong ngoài. Chúng ta khảo sát chúng như những vật chât có không gian bên trong và tách biệt khỏi thê giới bênngoài.Ví dụ con người làmột vật chứa toànbộ nội tại nămbên trong nó bao gồm cà thế giới vật lí - sinh lí vàtrítuệ, ví dụ: “Try to packyour thought into fewerwords Hon tôilàmộtvườn hoa lá/ “Rất đậm hương vàrộn tiếngchim
Ấn dụtrong văn chương đượctiếp cận từ haiđườnghướng, mộtđườnghướng cósự kết nối từcác ândụ thường nhật,một đường hướngkhác mang tính không tiếp nôi từ ândụ tri nhậntrong ngôn ngữ phivăn chương. Đường hướng không tiêpnôi này,theo Nowottny ([1965, tr.72] vàLeech(1985) dựa trên tính ưu việt vượt trội về cấu trúc trong vănthơ và sự tương táccủa các thành tố ngônngữ frong tác phàm với các khía cạnh khác trong tác phẩm. Nói một cách khác, đường hướng tri nhậntrong thơ khai thác quanhệ cùa cấu trúc ngôn ngữtrong tác phẩmvới cáctác động thu được [Tsur, 1992,tr.l].
Tsurcũng giải thích làm thế nàocác đặc tính cụ thể cùa một ẩn dụtrong thơ ca sẽ sinh ra những hiệu ứng cụ thè nào đóvà thường làhiệu ứng độc nhât. Theo ông, nhữngdiễnđạtcó tính ân dụ bao gôm nhữngmâu thuàn cótính logic vànhữngmâu thuân đôinghịch nàyđược giảiquyếtbăng cách loại bó những đặc trưng khôngtương thích vàđê lại nhữngđặc trưng phù hợp ưên miênđích.
Có thênói,ân dụ tri nhận,nhìn chung luôn tuân thủ các đặcđiẽmsau: An dụ trinhận là một phân cùahệ thống ý niệm,có tính hệ thống và ánh xạ. Có mộthệthống ánh xạkinh điển tồn tại trongnão bộ chúng ta, và vận hànhthông qua cơchế nghiệm thân. Phép ánh xạ hoạt động trên binh diệnliên miền, có từ một miền cụ the sang một miền trừu tượng, xuất pháttừmiền nguồn và tuântheo cấu trúc.
2.2. Phươngpháp nghiêncứu
Bài báo sử dụng phương pháp miêutả, phân tích thành tố, thống kê, phân loại,phươngphápnhận diện ân dụ và thu pháp tòa tia đê nhận diện các miên ý niệm nguôn và đích được phóng chiêu lên nhau, tạo ra các cấu trúc ẩn dụ tri nhận. Bài báo nghiên cứu dữ liệu trên 23 bài thơcủa nhàthơ Tố Hữu,thu thậpđược 144 mẫu có chứa yếu tố ân dụ.Ọuasử dụng các thủ pháp và phương pháp nghiên cứu, bài báo đưa ra những bàn luậnvề các cấutrúc ấn dụ tri nhận đượcthu nhận như sau:
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Ýniệm về cuộc ĐỜI trongthơTố Hữu
Đa số các bài thơ của Tố Hữu đều chứa các ý niệm về
cuộc
ĐỜI. Để tạo radiễnđạt ngôn ngữ phongphú đadạng, với nhiều cung bậc, màu sắc, mang lại các tác động nghệ thuậtvăn chương, To Hữu đã ý niệm hóa cuộc ĐỜI nhưlà một THựC THẾ SÔNG nhờ vào những trải nghiệmnghiệm thân. Nhờ việc nhìn cuộc ĐỜI LÀ THỤC THẺ SỐNG, tác giả đã giúp đọc giả hiểu sâu thẳm những giai đoạn cuộc đời cũng giốngnhưnhững khắc khoải,đaubuồn, yêu thương, hạnhphúc cùa một thực thể sống như con người,cuộc
ĐỜI trong thơ Tố Hữu biết “tuôn nước mắt” (Đời tuôn nước mat trời tuôn mưa', “Bác ơi”), biết vui (Đờivuiđó hóm nay mờ cừa; “Chào xuân 1961”), biết trẻ lại (Đời trẻ lại, tất cà đều cách mạng), biết tươi (Tươi rồi cuộcsong thanh tao; “Bài ca quê hương”). Có thế nhìn cáchệthống ý niệmbộ phận cùathực thếsốngđã được ánh xạlêncuộc ĐỜI
qua các vídụ sau:
số 6b(327)-2022 NGÔN NGỮ & ĐỜI SÓNG 13
Cuộc đời ta, từ Cách mạng tháng Mười/ Đãtươi lại với nửa vòng thếki. (Chào xuân 67); Bay chôntuồi thanh xuân cùa chúng ta trongnhững quan tài (Emily); Đời vẫn tươimàulárau xanh (Hãy nhớ lấy lời tôi); Ngâmxem qua kiếpphong trằn/ Đời vui nay đã nửa phần vui đây (Kính gửi cụ Nguyễn Du); Đờiđói lạnhbởikhông hề đòi hỏi/Ngậm căm hờn màchuốc những ưu tư (Liên hiệp lại);Anh nghe thu rứt lágọi đời đi (Những người không chết).
Bên canhviệc tri nhận
cuộc
ĐỜI LA THỰC THÊ SỐNG, các diễnđạt trong thơ Tố Hữu còn cho ta thấy ông đã ý niệm hóa và cấutrúccuộc
ĐỜIsangýniệm TÒA NHÀ. Quađó tathấy các thuộc tính thuộc phạm trù TÒA NHÀđã đượcánh xạ lên để diễn đạt các ý tương tự trong ý niệm CUQC ĐỜI. VÌ dụ:Tanắm tay nhau xây lại đời ta (Chào xuân 1961); Ta nâng niu gom góp dưngcơđồ; Bàn tayta lại xây đời ta đây! (Bài ca quê hương); Chân người đi, vào cuộcđời chung (Em ơi Ba Lan); Đời ta đã chứa baonhiêucay đang (Liênhiệp lại)
3.2. Ỷ niệmvềTHựC THÊ SÓNG trong thơTố Hữu
Ngoài ý niệm
cuộc
ĐỜI đã trinhbàyở 3.1, có thểnhìnthấy THựCTHỂ SỐNGvới vai trò là miên nguôn đã được ánh xạ lên các ý niệm miên đích trong thơTô Hữu như ĐỊADANH, ĐÀT NƯÓC. NÚI SÔNG,MÙAXUÂN, TÌNH CẢM.3.2. Ì. ĐỊADANHLÀ THỰCTHÊ SÓNG
Mộtđiều rất thú vị và gần như điển hìnhưong thơ Tố Hữu là nhà thơ đã thổi vào các tác phẩm không những tinh thần cách mạng Việt Nammà còn vẽ nên những nét sinh động trongtừng con chữ qua việcýniệm hóa các ĐỊADANH thànhTHựC THÉ SỐNG. Qua các bài thơ “Bài ca quê hương”,
“Bài ca xuân 1961”,“Cóthê nào yên”, “Bài ca xuân 71”, “Miền Nam” và “Theo chânBác” các địa danh đã vận hành như một thực thể sống có tấm lòng (ví dụ: Giọng đòđưa... lòngHuế đó chăng/;
“Bài caquê hương”), có da có thịt (ví dụ: BắcNam mình lại nối liềnthịt da; “Bài caquê hương”), chảymáu khi đau thương (ví dụ: Có thểnàoyên?Miền Nam ơi, máuchảy, “Có thể nàoyên”), v.v. Ví dụ:
Hà Nội đau, tim ở Huế, Sài Gòn!(Bài ca xuân71);Ban miền Nam. Nát thít daxươngtuỳ.
Ngoài ra, các tiêu ý niệm bộ phận như tính cách con người (gan dạ, anhdũng, chung thủy, hiên ngang, gan góc) đượcsử dụng nhiều khi nhắc đến các địadanh cách mạngnhư MiềnNam, Mũi Cà Mau. Các hành động cúa thực thể sống (con người) cũng được ánh xạ để nói về phong trào cách mạng tạicác địadanhnhưrì rầm,dập dìu,nối dậy, chiếnđấu,cúi mình,gọi, nổi dậy, mong đợi,.. .Ví dụ:
Hà Nôi rì rầm (Bài ca xuân 1961); Hà Nôidậpdìu, rịu rã đườngvui (Có thể nào yên); Cả đòi miền xaoxuyến tiếng ve ran! (Có thể nào yên); Như miền Nam, đắngcay, chung thuỳ/ Như miền Nam, gan góc, dandày!’, MũiCà Mau, nhọn hoắtmũi chông/ Xưa, xung kích, tầm vông kháng chiến/
Nay, hiên ngang, một dải Thành Đồng!; Vì sao, hỡi miền Nam yêu dấu/Người không hề tiếc máu hy sinh?(Miền Nam); Vì sao, hỡimiền Nam chiến đấu/ Ngườihiên ngang khôngchịu cúimình?; Có phải, hỡi miền Nam anh dũng!/ Khitađứnglêncầm khấu sung; Hãy kiêu hãnh: trêntuyến đầu chống Mỹ! Có miền Nam anh dũng tuyệt vời; Bắc Sơn goi, Nam Kỳ nổi dậy!
Sống một ngày hơnmấy mươi năm; Tahiểu. Miền Nam thươngnhớ Bác / Nóng lòng mong dơi Bác vào thăm; Chào Trung Quốc trào sôi sức sống! Chào Quảng Châu công xã chính quyền (Theo chân Bác).
3.2.2. ĐẮT NƯỚC, NÚI SÔNGLÀ THựCTHÊ SÓNG
Mộtđặc điểmđiển hìnhtrong thơ Tố Hữuđó làcác hình ảnh đất nước và núi sông đượcsử dụng với tầnsuấtcao. Các ý niệm này cũngđượccấutrúc lạidựa trên quanhệ với thực thể sống. Ví dụ:
Tênđất nước reo vui baotiếng gọi (Bài ca mùa xuân 1961); Đất nước vào xuân goi nhữngcánh đồng (Bài ca xuân 71); Ở đâu? Mỗi ngọn núi dòng sông/ Cũng hiển háchchiếncông/ Lừng danh dũng sĩ (Chào xuân 67); Việt Nam, ôi Tốquốcthương yêu!/ Trongkhổđau,Người đep hơnnhiều; Tổ quốcgiuccả hai miền NamBắc(Chào xuân 67); Chặnbàn chân mộtdântộcanh hùng. (Tađitới).
3.2.3. MÙA XUÂN LÀTHỰC THẺSÓNG
14 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỔNG Số 6b(327)-2022
Tương tự như ý niệm ĐẤT NƯỚC, NÚI SÔNG, Tố Hữu là nhà thơ có nhiều bài thơ về Xuân nhât. Có lẽ thếmàý niệm về MUAXUÂN đãđược tri nhận một cách cóhệ thông trong khotàng thơ của Tố Hữu bằngcách cấu trúc các phạm trù tình cảm (vui, nghiêmtrang), diện mạo (đẹp) đến các hành động của một thực thể sống (chao liệng, bay, đến, xem...) lên phạm trù MÙA XUẢN với ý muốncóthêdiễn dạthết được những săc thái trongý niệm MUA XUAN. Ví dụ:
Đã nghe xuân mới lânglãnglạ thường (Chào xuân 1961); Chào xuânđep, cógì vui đáy/ Trên đồng lúa chiêm xuân chao mình bay liệng; Xuân ơi xuân em mới đến dâm năm; Bác Hô tớiáylàmùa xuân đến...; Hoan hô Xuân 68anh hùng!; 71đến, nghiêm trang. Như người linh (Bài ca xuân 71);
Xuânhãyxem!Cuộc diễu binhhùng vĩ(Chào xuân 67); Tóithấy cả một mùa xuân bướclai. (Những người khôngchết).
3.3. Ýniệm về THIÊN NHIÊN trọngthơ TốHữu
Thiên nhiên là một ý niệm phố biến quen thuộc nữa màta thường bat gặp trong thơ Tố Hữu. Qua nghiêncứudữ liệu và dùng biện pháp nhận diện àn dụ, thông kê và ánh xạ, bài báothu nhận được cấutrúcấn dụTHIÊN NHIÊN LÀCONNGƯỜI với hệ thốngcác hoạt động của con người (đưa, đi, che, chuyên, đứng, dậy, nhắc, giăng, vây, nghiêng đầu, nghe, hát, reo...) và hệ thống tình cảm con người (quyếttâm, vui,khuây)đượcphóng chiếu từ miền nguồn con người lên miềnđích thiên nhiên và sử dụng đểdiễnđạt các ýnghĩa về thiên nhiên. Ví dụ:
Mâyđưa Anh Giãi phóng quân lên đèo (Bài ca quê hương); Gió mây đi, không đợinắngxuân về/
Không bay đi màche những đoàn xe (Bài ca xuân 68); Xin lắngnghe... Phút giaothừa đang chuyên;
Hãyxem!Đồng ruộng cũng chinh tềthếtrận (Chào xuân 67); Lúa đứng thắng hàng,quyếttám 5 tấn;
Mặt trời đò dây/ Có vuikhông?/Nhìn nam bắc tây đông/ Hóicà haimươi thế ki;Có thênào khuây? Cỏ câyvẫn nhắc (Có thể nào yên); Núi giăngthành lũy sắt dày/ Rừng che bộ đội, rừngvây quanh thù. (Nhớ Việt Bắc); Anh nghe thu rứt lả gọiđời đi (Những người không chết); Hôi dòng khe ấy,hòi tre lau/Nhữngtháng ngàyxưa.... Bác ở đâu? (Theo chân Bác); Núi van nghiêngđầunghevách đá/
Hát cùng cây lá gió ngàn sáu...; Cây đả mừng reo theo moi bước/ Sớm hôm xóm núi bóng Già Thu....', Ta nhìn lênBác, Bác nhìn ta/Bốn phương chắc cũng nhìn tađó.
3.4. Ỷniệm vềTÌNH CẢM trongthơTố Hữu
Tại mục 3.1 và 3.2 chúng ta đà nhìn nhận các ẩn dụ trongthơ Tố Hữuqua việc cấu trúc các ý niệm trừu tượng điên hình trong tuyển tập thơ của ông với các ý niệm vê thực thê sống, tòa nhà...Trong mục 3.3 này, chúng tacùng nhau trải nghiệm mô hình ân dụ bản thẻ thông qua việctác giả đãcấu trúc phạmtrù ýniệmtình cảm với phạm trù thực thể vật chất để xây dựng nên cấu trúc ý niệm TÌNHCẢM LÀTHựC THẾ.Đê đi đến cấutrúc này, chúng tôi đã tìm thấy được hệ thống các ý niệm vềtinh cảm nhưniềm thương, ơnnghĩa, sự cô đơn, tình quân dân, đau thương, cămhờn, ưu tư, mong ươc...đã được ý niệm hóa thành thực thê vật lí có trọng lượng, có thê đongđem, có thê chuyêngiao đón nhận, giũ bỏnhưrũ một vậtthêvật lí sờ nắm được. Ví dụ:
Năm canh bớt năng noi thương đời (Bác ơi); Nhớđôi dép cũ năng còng ơn; Rũ sạch có đơn, riêng lé, bần cùng (Chào xuân 1961); Hôn nỗi đau, tanxácPhùLai (Bài ca quê hương); Mang năng tình củnước... (Cá nước); Tìmđau thương trong xã hộiđiêu tàn (Hai đưa tre); Nhânđau khô mà gởivào im lặng ([Liên hiệp lại); Đời đói lạnh bời không hề đòi hoi/ Ngâm căm hờn mà chuôc những ưu tư (Liên hiệp lại); Lẽsống, niềm tin, mong ước lớn/ Và tình thương, ơn nghĩa bao la(Theo chân Bác); Trămnoi buônvui, việc nước nhà,...
4. Kếtluận
Quacác thảo luận ở trên, bài báo gópphầnđưa rathêm những minh chứng cho sựtồn tại của ẩn dụ trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, trong đó có văn chương. Ân dụ tràn ngập trong cuộc sống chúng ta, không chỉ ưong ngôn ngữ mà cảtrongtư duyvà hành động. Có thể thấy hệ thống ý niệm cua chúngta hâu nhưcó sự chi phôi cùa ân dụ, qua đó ánhhưởng cáchta suy nghĩ, cách chúng ta ứng xử và song. Việc tim hiểu sự tồntại của ấn dụ trong cuộc sống của chúng ta mờ ranhiều điều thú vịvề thếgiói tinh thần, tư duy cùa con người, đóng góp thêm kho tàng nghiên cứu về ngôn ngữ loàingười, từ những góc nhìnđachiều hơn.
số 6b(327)-2022 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỚNG 15
Đối với thơTố Hữu, tác giả lớncủa dòng văn học Cách mạng Việt Nam,các ý niệm phổbiếnxuất hiện trongthơ của ông hầu nhưđãđược cấu trúc lại lên những ý niệm khác nhằm tạo ra hiệu ứng diễnngônsâusắc vàđadạng hơn, tạo nên sứcsống ngônngữđa dạngvàmãnh liệt trong thơ. Trong khuôn khốbài báo này, tác giả đã dựa vào lí thuyếtẩn dụtri nhận và phương pháp nhậndiện ẩn dụ, đã đưa ra 07 cấutrúc tri nhậngồm cuộc ĐỜILÀ THựC THỂ SỐNG, cuộc ĐƠỊ LÀTÒANHÀ, ĐỊA DANH LÀ THỤC THỂ SỐNG, MÙA XUÂN LÀ THựC THÊ SỐNG, ĐẤT NUỚC, núi SÒNG LÀ THỤC THỂSỒNG, THIÊN NHIÊN LÀ CON NGỨỜI, vàTÌNH CAM LÀ THựC THỂ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
1. Trần Văn Cơ (2007), Ngôn ngữ học tri nhận (ghichépvà suy nghĩ). Nxb Khoa học Xã hội.
2. Lý Toàn Thắng (2004), Ngônngữ học tri nhận - từli thuyết đến thực tiễn. Nxb Phương Đông.
Tiếng Anh
3. Lakoff, G. (1987), Women, Fire, and Dangerous Things: What CategoriesReveal about theMind. Chicago: University ofChicago Press.
4. Langacker, R. w. (1987), Foundations of Cognitive Grammar: Theoretical Prerequisites.
Stanford, CA: StanfordUniversityPress.
5. Lakoff, G., & Johnson, M. (1999),Philosophyinthe flesh. NewYork: BasicBooks.
6. Lakoff, G., & Johnson, M. (1980), Metaphors welive by. Chicago: Chicago University Press.
7. Langacker, Ronald w. (1987), Foundations of Cognitive Grammar. Volume 1:
Theoretical Prerequisites. Stanford: Stanford University Press.
8. Leech, G. N. (1985), Stylistics. In T. van Dijk (Ed.), Discourse and literature: New approaches to the analysis of literarygenres(pp. 39-57). Amsterdam:John Benjamins.
9. Nowottny,w. (1965), Thelanguage poets use. London: The Athlone Press.
10. Rudzka-Ostyn, Brygida. (1988), Semantic extensions into the domain of verbal communication. In Topics in Cognitive Linguistics, Brygida Rudzka-Ostyn (ed.), 507- 554.Amsterdam/Philadelphia: John Benjamins.
11. Talmy, L. (1975), Figureand Groundin Complex Sentences. Proceedings of the First Annual Meeting of theBerkeley LinguisticsSociety, pp. 419-430
12. Tsur, R. (1992), Toward a theory of cognitive poetics. Amsterdam: Elsevier (North Holland) Science Publishers.
NGỮLIỆU
Các bài thơ của Tố Hữu được nghiên cứu: Bác ơi, Chào xuân 1961, Bài ca quê hương, Chào xuân 67, Emily, Hãy nhớ lấy lời tôi, Kính gừi cụ Nguyễn Du, Liên hiệp lại, Những người không chết, Em ơi Ba Lan, Cá nước, Hai đưa trè, Theo chân Bác, Bài ca mùa xuân 1961, Bài ca xuân 68, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Lá thư Ben Tre, Mẹ Tơm, Theo chân Bác, Bài ca xuân 71, Bầm ơi, Ta đi tới, Có thể nào yên, Miền Nam, Nhớ Việt Bắc, Hãy nhớ lấy lời tôi, Hồ Chi Minh, Lá thư Ben Tre
Conceptualmetaphors in ToHuu’spoems
Abstract: Conceptual metaphor has been recognized one of essentialdevices which contribute to the diverse discourse situation of mankind. Officially discussed and announced by Lakoff, G &
Johnson, M and others in their publications, conceptual metaphor has been considered as an additionalresearchapproach which widen thedoorintothehuman’s mind and thoughtinthe context that researchissues inpre cognitive linguistics have been explored almost thoroughly. In thispaper, the author expects to explore a system of concepts recognized in To Huu poems such as LIFE, NATION, PLACES, NATURE under the illuminationofcognitivelinguistics. The paper, hopefully would makean additional contributioninto researches aboutconceptual metaphorical structures in To Huu’s poems.
Keywords: conceptual metaphor; cognitive linguistics; poem; Tố Hữu;conceptualization