TẠP CHÍKHOAHỌC - số60/2022 ]|53
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRỰC TUYẾN TẠI KHOA KHOA HỌC XĂ HỘI
VÀ NHÂN VĂN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH COVID -19
Vũ ThịThanh Nga Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Tóm tắt: Trong bối cảnh phòng chổng đại dịch COVID-19, các cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài nước đã triển khai đào tạo trực tuyến toàn thời gian nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên. Trường Đại học Thủ đô Hà Nội cũng đã và đang triển khai học trực tuyến để kịp thời ứng phó với diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong quá trình triển khai hoạt động này, giảng viên và sinh viên vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn và thách thức. Bài viết trình bày kết quả khảo sát tình hĩnh học tập trực tuyến của sinh viên khoa Khoa học Xã hội và Nhăn văn, trường đại học Thủ đô Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp thiết thực nhằm điều chỉnh việc dạy và học trực tuyến đạt được hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Từ khóa: Học trực tuyến, sinh viên đại học, COVID-19, biện pháp.
Nhận bài ngày 28.3.2022; gửiphản biện, chỉnh sửa, duyệt đăng ngày22.5.2022 Liên hệ tác giả: Vũ ThịThanh Nga; Email: [email protected]
1. MỞ ĐÀU
Học tập trực tuyến là xu hướng học tập ngày càng phổ biến trong thời đại 4.0. Với sự phát triển của mạng internet và các công nghệ kết nối và hiển thị, học tập trực tuyến ngày càng dễ dàng và mở ra cơ hội mói cho các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các trường đại học.
Trong thời gian phòng chống dịch COVID-19 tại Việt Nam và trên thế giới, lợi ích của mô hình học tập này đã thể hiện ngày càng rõ nét khi giúp các trường đại học tiếp tục duy trì hoạt động đào tạo và kết nối hàng triệu lớp học cho sinh viên và giảng viên trên toàn quốc.
Học tập trực tuyến giúp môi trường học tập không bị giới hạn về thời gian và không gian, đồng thời giảm chi phí đào tạo và xã hội. Tại Việt Nam, đào tạo trực tuyến đã hình thành và phát triển từ những năm cuối của thập niên 2009 với sự ra đời của các chương trình đào tạo từ xa trực tuyến cấp bằng của một số trường. Trước khi đại dịch COVID-19 diễn ra, hầu hết các trường đại học chỉ áp dụng phương thức đào tạo này như một phần bổ trợ cho các lớp đại học chính quy. Khi các trường buộc phải triển khai giảng dạy và học trực tuyến hoàn
54
II
TRƯỜNG ĐẠI HỌCTHỦ ĐÔ HÀ NỘI toàn để ứng phó dịch bệnh COVID-19, nhiều giảng viên, sinh viên gặp không ít khó khăn trong quá trình thích nghi và tiếp nhận sự thay đổi đột ngột. Sự chuyển biến quá nhanh này có thể dẫn đến những cảm nhận khác nhau của sinh viên trong quá trình theo học. Do vậy, cần thiết phải có thêm các nghiên cứu liên quan tới việc học dạy học trực tuyến nhằm làm rõ những yếu tố thuận lợi và khó khăn của việc học trực tuyến và đề xuất các giải pháp để đảm bảo hiệu quả của việc dạy học trực tuyến tại các trường học. Trên cơ sở đó, bài viết này mong muốn góp phần làm rõ những khó khăn mà sinh viên gặp phải khi học trực tuyến thông qua khảo sát 100 sinh viên thuộc khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn. Qua đó, đề xuất một số biện pháp thiết thực nhằm đảm bảo chất lượng học tập của sinh viên khi học trực tuyến trong thời gian tới.2. NỘI DƯNG
2.1. Khái niệm học trực tuyến
Học tập trực tuyến đã trở thành một mô hình học tập phổ biến trên thế giới. Những định nghĩa về học tập trực tuyến thường được gắn liền với yếu tố công nghệ. Theo Welsh và cộng sự (2003), học tập trực tuyến sử dụng công nghệ kết nối mạng máy tính trên môi trường internet để cung cấp thông tin và hướng dẫn cho cá nhân có nhu cầu. Rosenberg (2000) chia sẻ một định nghĩa tương tự đề cập đến học tập điện tử là sử dụng các công nghệ internet để cung cấp các giải pháp khác nhau cho người học. Holmes và Gardner (2006) xác định học trực tuyến cung cấp cho chúng ta quyền truy cập vào các tài nguyên thúc đẩy việc học ở mọi nơi và mọi lúc. Định nghĩa về học tập trực tuyến có thể khác nhau nhưng nhưng đều xoay quanh các vấn đề cơ bản là học tập, công nghệ và kết nối. Nghiên cứu của Oliver và Towers (2000) đã chỉ ra rằng nếu không có môi trường kết nối và thiết bị phù hợp và dễ dàng truy cập, sẽ rất khó hoặc không thể thực hiện học tập trực tuyến. Như vậy công nghệ là một điều kiện không thể tách rời khi đánh giá học tập trực tuyến.
2.2. Khái niệm đại dịch Covid-19
Ngày 11 tháng 03 năm 2020, Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra công bố Covid-19 là đại dịch toàn cầu và đòi hỏi các nước cần có những biện pháp phòng chống dịch quyết liệt. Theo thông tin của Bộ Y tế Việt Nam, trên thế giới đã có gần 2 triệu ca nhiễm (tính đến cuối tháng 3 năm 2020), điều này cho thấy mức độ nghiêm trọng của Covid-19. Nhằm thực hiện phòng chống đại dịch, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 16/CT-TTg với các biện pháp thực hiện cách ly toàn xã hội, hạn chế di chuyển, tạm dừng tổ chức các hoạt động tụ tập đông người trong đó có hoạt động đào tạo tập trung tại các cơ sở giáo dục. Nhằm đảm bảo kế hoạch đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường triển khai mô hình đào tạo trực tuyến đến học sinh, sinh viên toàn quốc.
2.3. Thực trạng hoạt động học trực tuyến của sinh viên khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát bằng hình thức online với 100 sinh viên khoa
TẠP CHÍ KHOA HỌC - sô 60/2022
122
Khoa học Xã hội và Nhân văn, trường Đại học Thủ đô Hà Nội với các sinh viên từ năm 1 đến năm 4 trong cách ngành học: Công tác xã hội, Chính trị học, Luật, Giáo dục đặc biệt, Quản lý giáo dục. Thời gian khảo sát từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 12 năm 2021. Với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của sinh viên, nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát và cho ra những kết quả cụ thể.
Nội dung phiếu khảo sát tập trung vào đặc điểm cá nhân của sinh viên, các phương pháp học trực tuyến cơ bản, ưu nhược điểm của từng phương pháp, những khó khăn khi học trực tuyến và nhu cầu cần hỗ trợ của sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả học trực tuyến trong thời gian tới. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp phân tích thống kê để tiến hành xử lý số liệu thu thập được, phân tích tài liệu từ các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí uy tín và thu thập dữ liệu thứ cấp về sinh viên từ phòng Quản lý đào tạo và Công tác học sinh sinh viên của nhà trường.
2.3.2. Thời gian tham gia học trực tuyến của sinh viên
Thời gian tham gia học tập trực tuyến trong ngày của sinh viên được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1. Thời gian học online mỗi ngày của sinh viên đại học Thủ đô Hà Nội
Theo khảo sát
0 20 40 60 của chúng tôi, câu trả
lời của hầu hết các sinh viên về thời gian giành cho việc học trực tuyến là “>3h/ngày”, chiếm đến 56% (56/100 phiếu). Bên cạnh đó cũng có khá nhiều sinh viên lựa cho đáp án thứ nhất về thời gian học “không cố định, rảnh lúc nào học lúc đó”, chiếm 28% (28/100 phiếu), cá biệt có sinh viên dành tờ 6-7h/ngày cho việc học trực tuyến. Điều này có thể dễ dàng lý giải bởi đặc trưng cơ bản của việc học online là tính linh động, cho phép người học có thể học bất cứ lúc nào khi có thời gian. Một bộ phận nhỏ dành thời gian một cách cố định cho việc học online từ l-2h/ngày, chiếm 10% (10/100 phiếu) hoặc từ 2-3h/ngày, chiếm 13% (13/100 phiếu). Trong thời điểm dịch bệnh đang hết sực phức tạp thì việc học trực tuyến là giải pháp hữu hiệu nhất để giúp cho việc học của sinh viên không bị gián đoạn, vậy nên việc dành ra nhiều giờ một ngày cho việc học online hay các bạn sinh viên sẽ không có thời gian cố định cho việc này là một điều tất yếu.
2.3.3. Cách thức học online của sinh viên
Việc học trực tuyến hiện nay được phổ biến hơn rất nhiều ví có nhiều phương tiện và cách thức để tiếp cận, trong phần này chúng tôi tập trung điều tra, khảo sát về cách thức học trực tuyến của sinh viên, về các vấn đề phương tiện, kênh thông tin, ...
56
II
TRƯỜNG ĐẠIHỌCTHỦ ĐÔ HÀ NỘIBiểu đồ 2. Các kênh thông tin học online của sinh viên Đại học Thủ đô Hà Nội Thông qua việc khảo sát thực trạng học trực tuyến của sinh viên trường đại học Thủ đô Hà Nội, nhóm nghiên cứu đã thống kê được số lượng các sinh viên học qua các ứng dụng học trực tuyến như Microsoft Teams, Google meet, Zoom,... chiếm tỉ lệ lớn là 98% (98/100 phiếu), xếp thứ hai là lựa chọn học qua youtube chiếm 19% (19/100 phiếu). Trong khi đó thì cách học qua cách website học trực tuyến chiếm 18% (18/100 phiếu) và việc sử dụng tất cả các cách trên thì có rất ít sinh viên lựa chọn bởi các em có suy nghĩ rằng, chúng ta nên tập trung thu nạp kiến thức ở một nơi nhất định nếu không thì kiến thức sẽ bị chồng chéo, pha loãng và rất khó tiếp thu được hết. Từ đó nhóm chúng tôi thấy rằng đa số các sinh viên của trường chọn cách học là học qua các ứng dụng học trực tuyến.
Dựa vào số lượng thời gian học trong một ngày của mỗi sinh viên và cách thu nhận kiến thức qua các kênh nào thì chúng tôi có thể thấy rõ vì sao sinh viên thường xuyên sử dụng máy tính, laptop hoặc điện thoại di động để thực hiện phương pháp học này. Ngày nay, laptop và điện thoại di động đã trở thành thiết bị không thể thiếu với sinh viên bởi nó không chỉ đem lại thuận tiện trong việc học mà còn giúp các em dễ dàng truy cập tìm kiếm thông tin, kết nối với bạn bè.
2.3.4. Đánh giá của sinh viên về hiệu quả của phương pháp học trực tuyến
Trong khảo sát chúng tôi cũng đã nhận được những đánh giá hiệu quả của các bạn sinh viên về phương pháp học trực tuyến.
• Rất tét
• Tốt
• Tạm ồn s Binh thường
• Kém
Biểu đồ 3. Đánh giá hiệu quả của phương pháp học trực tuyến
TẠP CHÍ KHOA HỌC -sổ60/2022 II 57
Thực tế cho thấy, các sinh viên đánh giá cao hiệu quả của phương pháp học trực tuyến cũng bởi những ưu và nhược điểm của phương pháp này.
Một số ưu điểm như: Thứ nhất, đa phần sinh viên đại học Thủ đô Hà Nội chọn phương pháp học trực tuyến vì tiết kiệm được chi phí (tiết kiệm khoảng 60-70% chi phí). Thứ hai, sinh viên đại học Thủ đô Hà Nội cảm thấy chủ động và linh hoạt khi học trực tuyến. Khi trao đổi bài học giúp tăng khả năng tư duy của người học và đạt được hiểu quả học tập cao. Thứ ba, sinh viên học trực tuyến vì tiết kiệm thời gian.
Ngoài những ưu điểm trên, khi khảo sát chúng tôi còn nhận được những ý kiến khác như: “Với học trực tuyến nội dung được cập nhật nhanh chóng”. Nội dung bài học, khóa học thường xuyên được cập nhật và đổi mới để phù hợp với thông tin, kiến thức từng giai đoạn phát triển nhằm đáp ứng tốt nhất cho học viên”. Tham gia học trực tuyến người học có thể chia sẻ kinh nghiệm hay bài học của mình với mọi người và có thể theo dõi tiến trình cũng như kết quả học tập của mình mỗi ngày. Bên cạnh đó tính hấp dẫn cũng được người học quan tâm. Bài giảng ngày càng thu hút học viên không chỉ bởi tài liệu mới mà còn nhờ vào giao diện web, hình ảnh minh họa, âm thanh vui nhộn, ví dụ trực quan,... giúp người học tiếp thu bài học hiệu quả hơn.
Tuy nhiên phương pháp này cũng tồn tại một số hạn chế sau:
Người học phải là người có những kĩ năng cơ bản về máy tính và internet, vậy nên những người lớn tuổi hay người không thành thạo về máy tính khó có thể tiếp cận được.
Mức độ tập trung của học viên còn hạn chế do ảnh hưởng từ nhiều yếu tố gây xao nhàng như: Tiếng ồn, không có không gian riêng để học tập,...
Quá nhiều trang web và kênh học trực tuyến khiến cho học viên khó lựa chọn kênh học tập hiệu quả nhất cho bản thân.
Khi học trực tuyến máy tính hay điện thcại của người học cần phải kết nối Internet nên ở những nơi vùng xa, điều kiện chưa đầy đủ thì không thể học bằng hình thức này.
Để đạt được hiệu quả học tập cao thì học trực tuyến đòi hỏi người học phải có tính tự giác cao và phải hợp tác với giảng viên và các thành viên khác.
Những vấn đề trừu tượng, phức tạp khó thể hiện trên các bải giảng của học trực tuyến.
Khi gặp khó khăn, thắc mắc, đôi khi không được giải đáp ngay lập tức, nên làm gián đoạn quá trình học.
2.3.5. Những khó khăn đổi với quá trình học tập trực tuyến của sinh viên Bảng 4. Những khó khăn trong quá trình học tập trực tuyến
STT Các yếu tố khó khăn Tỷ lệ
(%)
Thứ bậc 1 Mức độ tương tác giữa người học với giảng viên bị hạn chế 50 3
2 Các bài giảng chưa thực sự ấn tượng và thu hút 28 5
3 Kết quả học tập không đánh giá được hết khả năng của bạn 28 5
58
II
TRƯỜNG ĐẠI HỌCTHỬ ĐÔ HÀ NỘI 4 Có quá nhiều trang web học online hoặc các kênh học online,dễ dẫn đến tình trạng lừa đảo 27 7
5 Người học phải thật sự nghiêm túc, néu không việc học sẽ
không mang lại hiệu quả 54 2
6
Hình ảnh, âm thanh không ốn định do đường truyền mạng hoặc chất lượng của thiết bị điện tử làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập
71 1
7 Tâm lý lo sợ các rủi ro cháy nổ do sừ dụng các thiệt điện tử 26 8 8 Khó khăn trong việc tìm giáo trình, tư liệu học tập 44 4
Bên cạnh những mặt tích cực mà học trưc tuyến đem lại thì phương pháp học này cũng tồn tai song song nhiều hạn chế. Với đặc thù là phương pháp học dựa vào mạng Internet nên các rủi ro về chất lượng đường chuyền kém dẫn đến “Hình ảnh, âm thanh không ổn định do đường truyền mạng hoặc chất lượng của thiết bị điện tử làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập”, đây cũng là một hạn chế điển hình của phương pháp này. Ngoài ra các hạn chế khác như: Mức độ tương tác giữa người học với giảng viên bị hạn chế; Các bài giảng chưa thực sự ấn tượng và thu hút; Kết quả học tập không đánh giá được hết khả năng của bạn; Có quá nhiều trang web học online hoặc các kenh học online, dễ dẫn đến tình trạng lừa đảo; Người học phải thật sự nghiêm túc, nếu không việc học sẽ không mang lại hiệu quả; Tâm lý lo sợ các rủi ro cháy nổ do sử dụng các thiệt điện tử; Khó khăn trong việc tìm giáo trình, tư liệu học tập,.. .cũng là những khó khăn lớn mà người học gặp phải.
Khi học trực tuyến, sinh viên cũng đã và đang đối mặt với rất nhiều khó khăn và trở ngại. Tiêu biểu là những khó khăn về “hình ảnh, âm thanh không ổn định do đường truyền mạng hoặc chất lượng của thiết bị điện tử làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập”. Bên cạnh đó, hai yếu tố là “Người học phải thật sự nghiêm túc, nếu không việc học sẽ không mang lại hiệu quả” và “Mức độ tương tác giữa người học với giảng viên bị hạn chế” cũng là những yếu tố khó khăn chủ yếu mà người học nhận thấy khi tham gia vào phương pháp học trực tuyến. Điều này cũng thật dễ hiểu khi sinh viên cũng giải thích rằng, “thái độ học tập là yếu tố quyết định đến kết quả học tập, ngay cả khi sinh viên học trực tiếp hay trực tuyến thì thái độ đối với việc học cũng là yếu tố tiên quyết quyết định đến hiệu quả học tập của sinh viên đó là tốt hay xấu”. Cuối cùng là những băn khoăn về các nền tảng học tập trực tuyến và sự an toàn của các thiết bị học cũng là những vấn đề mà sinh viên đang bối rối.
2.3.6. Các nguyên nhãn dan đến việc học trực tuyến không hiệu quả
Mặc dù đã có những chuẩn bị, thích nghi phù hợp với hoàn cảnh nhưng vẫn có nhiều nguyên nhân, nhiều khó khăn dẫn đến việc học trực tuyến không đạt được hiệu quả.
Nguyên nhãn trực tiếp
Sinh viên chưa có những kỹ năng cần thiết trong việc tương tác với giáo viên trong học tập.
Kỹ năng sử dụng thiết bị, công nghệ thông tin còn hạn chế.
Một số sinh viên có tâm lý chán nản, không hứng thú với việc học trực tuyến. Việc phải
TẠPCHÍKHOA HỌC -sõ60/2022 II 59
ngồi và giao tiếp trực tiếp với màn hình máy tính liên tục khiến cho nhiều sinh viên cảm thấy không có động lực.
Nguyên nhân gián tiếp
Các thiết bị và không gian hỗ trợ học tập được xem là một trong những khó khăn lớn nhất của sinh viên khi học trực tuyến.
Đường truyền mạng không ổn định khiến sinh viên không thể bắt kịp được bài giảng hoặc đáp ứng được kịp thời những yêu cầu của giáo viên.
Không gian học tập không đáp ứng được nhu cầu. Nhiều sinh viên không có được một không gian riêng tư, đủ yên tĩnh để tiếp thu bài giảng khiến sinh viên phải vừa học vừa chịu đựng những tiếng ồn từ môi trường xung quanh phát ra.
2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học trực tuyến 2.4.1. Nguyên tấc thực hiện các biện pháp
Để giải pháp được thực hiện một cách có hiệu quả nhất, chúng ta cần tìm hiểu thật kỳ những khó khăn mà sinh viên và giáo viên thực sự gặp phải để có thể đạt được hiểu quả cũng như sự thuận lợi đối với sinh viên và giáo viên.
Mọi giải pháp đưa ra cần đảm bảo dựa trên sự tôn trọng cũng như sự điều chỉnh cân đối nhất dựa trên những khó khăn thiết thực. Tránh sự dàn trải và thiếu căn cứ thực tế khi xây dựng các biện pháp thực hiện.
2.4.2. Nội dung của biện pháp
2.4.2.1. Biện pháp 1: Cải thiện chất lượng hình ảnh, âm thanh học tập trực tuyến
Nhà trường cần chú trọng việc xây dựng hạ tầng mạng, trang thiết bị công nghệ thông tin (như máy tính, camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ internet, tận dụng tối đa các phương tiện để hỗ trợ cho giáo viên khi dạy học trực tuyến; bồi dưỡng đội ngũ nhân lực (cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên) có kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số (Trước hết là kỳ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công việc dạy - học); hướng dẫn cụ thể về tổ chức học trực tuyến để triển khai, hướng dẫn, tập huấn cho giáo viên kỹ thuật thực hiện, xây dựng kế hoạch chi tiết theo từng bộ môn.
Giảng viên cần tự trang bị cho mình khả năng, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thành thạo các phần mềm, hệ thống dạy học trực tuyến. Ngoài ra, có thể lựa chọn một trong các hình thức như dạy thông qua trực tuyến, qua nhóm Zalo, Messenger, Facebook, Email,... Ở những nơi không có điều kiện về mạng, kỹ thuật thì cần tìm giải pháp để giao bài, giao nhiệm vụ cho sinh viên như soạn bài ôn tập, in và thông báo phụ huynh đến nhận.
Giảng viên cần dành thời gian thiết lập các mối quan hệ, làm quen kết nối với học sinh và cha mẹ học sinh. Chuẩn bị các hoạt động dạy học cũng như các trò chơi, video clip với các hoạt động khởi động vui nhộn tạo bầu không khí thoải mái trong lóp học. Giảng viên luôn cài chế độ hình ảnh nổi lên màn hình chính, luôn tương tác với học sinh, ghi nhận và khen
60
II
TRƯỞNG ĐẠI HỌC THỬ ĐÔHÀ NỘI thưởng trong quá trình dạy học. Qua đó, tạo mối thân thiện giữa giảng viên và sinh viên, hướng dẫn sinh viên cần cụ thể, tránh việc vô ý tạo ra áp lực thời gian cho sinh viên vì nó sẽ làm triệt tiêu hứng thú học tập. Sinh viên cần chuẩn bị tâm lý, tâm thế sẵn sàng, trang phục nghiêm túc khi tham gia học trực tuyến và chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị học tập quan trọng nhất là điện thoại thông minh, máy vi tính, máy tính bảng, tai nghe và sách giáo khoa.2.4.2.2. Biện pháp 2: Cải thiện tâm lý chán nản không hừng thú của sinh viên
Các sinh viên cần thiết kế một không gian học tập phù hợp, thoải mái. Các em cần có một không gian học tập yên tĩnh, không bị phân tâm. Sự phân tâm gây phản tác dụng đối với việc học và thực sự sẽ khiến sinh viên không thể tập trung vào việc học.
Không gian học trực tuyến nên bố trí tránh xa những thiết bị gây xao nhãng. Để các thiết bị không liên quan tới việc học trong túi xách hoặc một noi khác khuất tầm nhìn và cố gắng tập trung tốt vào nội dung bài giảng. Nếu sinh viên có thể loại bỏ được các yếu tố gây xao nhãng, thì họ học sẽ ít bị phân tâm và tập trung tốt hom vào mục tiêu của mình. Hãy thông báo cho bạn bè biết rằng bạn đang học và bạn sẽ không có mặt hay liện hệ với họ trong thời gian đó. Tắt thông báo từ tin nhắn và mạng xã hội trên thiết bị học tập và đóng các trang web không liên quan để giảm thiểu sự phân tâm. Bằng cách này, sinh viên sẽ không bị gián đoạn và mất tập trung vì những ảnh hưởng không đáng có từ bên ngoài. Thêm vào đó, nếu sinh viên biết trước rằng mọi người sẽ không cố gắng liên lạc trong thời gian học, họ sẽ ít quan tâm mọi thứ bên ngoài hơn và tập trung tốt hơn.
2.4.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao sự tưorng tác giữa các sinh viên và giảng viên
Với quá trình trang bị kiến thức: G’’ảng viên có thể hệ thống các yêu cầu cần đạt và đưa trước bộ câu hỏi kiểm tra ý thức (ở mức độ nhận biết, thông hiểu), dựa vào đó sinh viên có định hướng trong việc tự tìm hiểu kiến thức. Sinh viên được hướng dẫn cách tiếp cận bài giảng như tự học qua sách giáo khoa, tự tìm tài liệu liên quan để nắm kiến thức, trả lời bộ câu hỏi.
Xây dựng sẵn các bài giảng: Tổ chuyên môn có thể soạn slides hoặc video thu sẵn trang bị kiến thức căn bản một cách tuần tự cho cả khối. Cách này tận dụng sức mạnh tập thể, tạo ra nội dung đồng bộ các cấp như bài giảng tiêu chuẩn. Cách này có thể tiết kiệm thời gian và giảm áp lực cho các giảng viên.
Học tương tác: Buổi học trực tuyến có thể tập trung hỏi đáp và minh họa các phương pháp, ví dụ điển hình dựa trên kiến thức mà học sinh đã tự tìm hiểu trước đó. Trong buổi học này, giảng viên có thể giải đáp, minh họa, phân tích các ví dụ hay thí nghiệm, mô phỏng giúp học sinh đào sâu, hiểu thêm kiến thức.
Kiểm ưa, đánh giá.- Thực hiện trên Google Form hoặc các công cụ thi trực tuyến khác cho phép tổng hợp kết quả và phân tích điểm mạnh, khuyết điểm của học sinh để có hướng bổ trợ thêm.
Việc kiểm tra nhằm đánh giá, phân tích mức độ thu nhận kiến thức của học sinh, qua đó có biện pháp bổ trợ thêm hoặc điều chỉnh nội dung giảng dạy. Nhà trường nên tận dụng các
TẠPCHÍ KHOA HỌC- sô60/2022 61
công cụ trực tuyến có khả năng hỗ trợ chấm, tổng hợp dữ liệu để tăng hiệu quả thực hiện quá trình này.
2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Để có thể thực hiện được những biện pháp nêu trên cần có sự hợp tác từ phía nhà trường, giảng viên và sinh viên.
về phía nhà trường, cần tạo điều kiện cho sinh viên và giảng viên, có nhiều thời gian làm quen với việc học trực tuyến. Giúp đỡ hết sức từ tinh thần đến vật chất trong phạm vi cho phép đến sinh viên.
về phía giảng viên, cần luôn luôn đổi mới trong cách giảng dạy, bài giảng và cách truyền đạt cho sinh viên. Tạo những điều kiện cũng như linh động cho sinh viên trong những trường hợp khó tránh khỏi. Tránh áp dụng sự cứng nhắc như khi học trực tiếp tạo nên tâm lý áp lực cho sinh viên.
về phía sinh viên, cần hợp tác với giảng viên và nhà trường. Bên cạnh việc chấp hành đúng cũng cần tự tạo cho mình niềm vui trong việc học trực tuyến. Tự đặt ra cho mình những mục tiêu để đạt được trong thời gian khó khăn.
3. KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng học trực tuyến của sinh viên khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, trường Đại học Thủ đô Hà Nội, kết quả khảo sát cho thấy sinh viên tương đối hài lòng với hình thức học trực tuyến mặc dù còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế. Để triển khai học tập trực tuyến hoàn toàn cho sinh viên đòi hỏi phải có sự chuẩn bị không chỉ về công nghệ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật mà còn cần thêm về công tác truyền thông, tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn giảng viên, sinh viên sử dụng hiệu quả các phần mềm trong dạy và học.
Theo kinh nghiệm trên thế giới, các trường đại học cần căn cứ theo một bộ tiêu chuẩn chất lượng cụ thể về đào tạo trực tuyến vì điều này sẽ giúp các trường triển khai thành công chương trình đào tạo đến với người học. Kết quả nghiên cứu này có thể là nền tảng cho một nghiên cứu mang tính phổ quát hơn nếu được thực hiện với khung phân tích hoàn thiện và có thêm sự tham gia của sinh viên các chuyên ngành của các khoa trong toàn trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Thị LanAnh, Hoàng Minh Đức (2020), “Đào tạotrực tuyến trong các trường đạihọc ở Việt Namhiệnnay: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng”, Tạp chỉ công thương.
2. Lữ Thị MaiOanh, Nguyễn Thị Như Thúy (2020), “Đánh giá hiệu quả họctậptrựctuyến của sinh viêntrongbối cảnh dịch bệnh covid 19”, Tạp chỉ khoa học,92-101.
3. Holmes, B. & Gardner, J. (2006), E-learning: Concepts and Practice, California: Sage Publications Ltd.
4. Oliver, R., & Towers, s. (2000),“Up time: Information communicationtechnology: Literacy and access fortertiary students in Australia”, Canberra: Department of Education, Training andYouth Affairs.
5. Welsh, E. T., Wanberg, c. R., Brown, K.G. & Simmering, M. J. (2003), “E-leaming: emerging
62
II
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỬĐÔ HÀ NỘIuses, empiricalresults andfuture dứections”,International Journal of Training and Development, 7,245-58.
MEASURES TO IMPROVE THE EFFICIENCY OF ONLINE LEARNING ACTIVITIES IN THE CONTEXT OF THE COVID-19
PANDEMIC AT THE SOCIAL SCIENCE AND HUMANITIES, HANOI METROPOLITAN UNIVERSITY
Abstract: In the context of the prevention of the COVID-19 pandemic, domestic andforeign higher education institutions have implemented full-time online training to meet the learning needs of students. Hanoi Metropolitan University has also implemented online learning to promptly respond to the complicated spead of the pandemic. However, the reality shows that lecturers and students still face many difficulties and challenges during the process of implementing this activity. The article presents the survey results on the online learning situation of students of the Faculty of Social Sciences and Humanities, Hanoi Metropolitan University, thereby proposing practical solutions to adjust the teaching and learning process and online learning will be more effective in the near future.
Keywords: Online learning, university students, COVID-19, measure.