-Ị DOANHNGHIỆP - THỊ TRƯỜNG r--- --- --- ---—---—
Tiệt kiệm JH năng lứựng điên
nănglượng lớnnhư hóa chất, vật liệu xây dựng(xi mãng, gốm sứ...) luyện kim (sản xuất gang,thép...), giấy vàbột giấy...Vì thế, chi phí năng lượng đối với nhiềungành, lĩnh vực sản xuất công nghiệp chiếm đến hơn 60% giáthànhsản phẩm. Nguyên nhânchủ yếu là do nhiều DNhạn chế về năng lực tài chính, nên vẫn sử dụng những máy móc, thiết bị cũ, lạc hậu.
Chưakể, hạn chếvề trình độ lao động chưa tiếp cận được máymóc hiện đại,côngnghệ cao.
Theo TS Phương HoàngKim, Vụ trưởng Vụ Tiết kiệm năng lượng và pháttriển bềnvữngcủa Bộ Côngthương, với mục tiêu tiết kiệm từ 8-10% tổng năng lượng tiêu thụ đến năm2030, ngoài sự tham gia chính của các DN, cần sự vào cuộccủa chính quyềncác cấp ởđịa phương bởi đây là lực lượng có vai trò đặc biệt quan trọng, mang tính chiphối.
Cần sự vào cuộc dồng bộ của các cấp chính quyền và DN
Dể Dạt aược mục tiêu tiét kiệm từ 8-10% tổng năng lượng tiêu thụ so với kịch bản phát triển oén năm 2030, bên cạnh nồ lực của các ctf quan quản lý nhà nước ở trung ưong, rát càn sự vào cuộc của chính quyền các cáp cũng như DN, vì dây chính là yéu tố mang tính quyét định.
► Nguyễn TlìỊ Phương Thúy - Trưởng ĐH Cõng nghiệp Việt Hung
N
ăngbiệt kinh tế xã hội củalượngđối với cósự vai trò phát triển đấtđặcnước. Chính vì vậy, sử dụngnăng lượng tiếtkiệm, hiệu quả đã được
nêu rõ trong nhiều văn bản như nghịquyết của Chính phủ, đặc biệt là Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiếtkiệm và hiệu quảgiai đoạn 2019-2030.Theo đó, mục tiêu đặt ra là phải tiết kiệm từ 8-10% lượng nănglượng cần thiết để phát triển đất nước theo kịch bản phát triểnbình thường, tương đương vớikhoảng60triệutấndầu quy đổi. Quan trọng hơn là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm thói quen của cộng đồng và cá nhân trong việc sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệuquả vì sự phát triển bền vững củaViệt Nam trong tươnglai.
Từnhiềunăm qua, với vaitrò là cơ quan quản lý ngành, Bộ Công thương đã triểnkhainhiều giải pháp từtư vấnxâydựngchính sách, hỗ trợ tài chính, kỳ thuật, công nghệ, đến đẩy mạnh thông tin tuyên truyền và đã đạt được những kết quả nhất định. Cụ thể, giai đoạn 2006-2015, Việt Nam tiết kiệm khoảng 16 triệutấn dầu quy đổi, tươngđương vớikhoảng
103,7 tỷkWh điện.
Mặc dù đã đạt được kết quả nhấtđịnh, song theođánh giá của nhiều chuyên gia, việc sử dụng năng lượng ở Việt Nam vẫn còn nhiều lĩnh vựccómứcthâm dụng
Phân tích kỹ hơn, TS Phương Hoàng Kim cho biết, tại Quyết định số280/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã yêucầuUBND các tỉnh,TP phải xây dựng, phê duyệt kế hoạch thực hiện lộ trình,mụctiêusửdụng năng lượngtiết kiệmvàhiệu quả theo thẩm quyền; bố trí kinh phí thực hiện,kiểmưa, giám sát, đánh giá chất lượng, tiến độ... sử dụng năng lượng tại địa phương. Đồng thời,nghiên cứu,ban hành cơchế, chính sách ưu đãi, khen thưởng đối với cáctổ chức, cá nhân có thành tích ưong công tác sử dụng năng lượngtiết kiệm vàhiệu quảưênđịa bàn. Điềunày cho thấy, mục tiêu, yêu cầu, và giải pháp ưong việc sử dụng năng lượngtiếtkiệm, hiệu quả đã được Thủ tướng Chính phủgiao nhiệmvụ thực hiện khá rõ ràng, vấn đềcòn lạiphụ thuộcvàoviệc triển khai, cụ thểhoá củacác địa phương.
Theo kinh nghiệmcủamột số quốc gia, chương trình tiết kiệm năng lượng cần phải căn cứ tình hìnhcụthểcùatừng địa phương để 24 Thuế Nhà nước ♦ số 17+18 (844-845) - 2021
DOANH NGHIỆP - THỊ TRƯÒNG
giao kế hoạch, phânbổ cụ thể và gắn trách nhiệm của người đứng đầu. Tại Việt Nam, nghiêncứugần đây củaNgân hàngThê giới vàBộ Công thương vê khả năng phân bô mục tiêu quôc giavê tiết kiệm năng lượng cho các địa phương cho thấy,63tỉnh; TPtrực thuộc trung ương có thề chia thành 7 nhóm địa phương với mục tiêu tiết kiệm năng lượng khác nhau, căn cứ vào đặc điếm tươngđồngvề tiềm năngtiết kiệm năng lượng, cơcấukinhtế, đặc điểm dân cư...
Nhưvậy, về mặt khoa học, cóthê phân bổ mục tiêu tiết kiệm 8-10% của cả nước cho từng địa phương. Trêncơ sở đó,BộCôngthương cùng với các địa phương xácđịnhmục tiêuhàng năm và giai đoạnchotừngtỉnh, TPgãnvới trách nhiệmcủa người đứng đầu đối với việc đảm bảo thực hiện mục tiêu đã được thống nhất xác định.
Để đạtđược mục tiêu tongthe, TS Phương HoàngKimcho rằng, cần thực hiện song songnhiều giảipháp,trong đó,đểcải thiệnhànhvi sử dụng điện tiết kiệm,cần đẩy mạnh tuyên truyền, nângcao nhận thức và thúcđẩyhànhvi sử dụng điện, năng lượng đối với từng nhóm, đôi tượng, cơ quan, tô chức, DN... Bên cạnhđó, tổ chức công bố rộng rãi định kỳ kết quả thực hiệntiết kiệm điện, năng lượngcùa các tô chức, đơn vị và tuyên truyền lối sống tiết kiệm năng lượngđến các hộ gia đình.
về các giải pháp công nghệ, TS Phương Hoàng Kim đề xuất, cần xây dựng và lồng ghép triểnkhai chương trình tài trợ cho các nghiên cứu vê tiêt kiệm điện, nănglượngvào kế hoạch của địaphương; phát động phong trào về sáng kiến, cải tiếnkỹ thuậtvề tiết kiệm điện tại các DN. Đặc biệt nên có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các cơsở sản xuất, kinh doanh, DN lựa chọn, ứng dụng các công nghệ, giải pháp kỹ thuật, thiếtbị... có hiệu quả sừ dụng năng lượngcao. Đối với khốiDN, cần xây dựng và vận hành quỹ thúc đâysử dụngnăng lượng tiết kiệm vàhiệu quả.
Quỹ sẽ lànơi cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi, thủ tục thông thoáng, nhằmhồ trợ tài chính choDN đổi mới công nghệ, thaythế máy móc, thiếtbị, dây chuyền sản xuất theo hướng sử dụngnăng lượngtiếtkiệmvà bảo vệ môi trường ■
74,8% tổ chức tín dụng kỳ vọng tình hình kỉnh doanh cải thiện hdn trong quý II
Đ
ây là thôngtin vừa đượcVụDự báo, thống kê Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đưa ratrongbáocáo kêt quả điêu traxu hướng kinh doanhcủa cáctổ chức tíndụng (TCTD) quý11/2021.Cụthể, tại thời điểm cuối quý I, cácTCTD nhận định, nhu cầu vayvốnphụchồimạnhhơn, nhu cầu gửi tiền, thanh toán tiêp tục cải thiện. Với diễn biến này, các TCTD đã điêu chỉnh tăng kỳ vọngđôi với nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của kháchhàng trong quý II, trong đó nhu cầu vay vốn được kỳ vọng tăng nhiều hơnnhu cầu gửi tiền và thanhtoán. Tuynhiên, dự báo cho cả năm2021, các TCTD thu hẹpkỳ vọngtăng nhucầutổngthểcủa khách hàng, so với kỳ vọng ghi nhận tại kỳđiều tra tháng12/2020 (62,5%so với75%).
về
giá bình quân sản phẩm dịchvụ (lãi suât biên và phí dịchvụ) cácTCTD dự kiến sẽ giảm trong cả năm 2021.Tuy nhiên, thanh khoản đã thuhẹpđáng kể sovới then điểmcuối quý IV/2020 đôi vớicả VNĐ và ngoại tệ do ảnhhưởngbởi nhu cầu trả lương,thưởng và thanh toán tăng caotrướcvàsauTếtNguyênđán.Dựbáo trong quý11/2021, tình hình thanh khoản được kỳ vọng cải thiện hơnquý trước yà cả năm tiêp tục duy trì ở trạng thái tốt, cho dù cóthể không dôi dào băng năm 2020, do kỳ vọng tín dụng sẽ phục hồi mạnh sau đạidịch Covid-19.Tại kỳ điều tra này,có74,8% TCTDkỳ vọng tình hình kinh doanh cải thiệnhơnưong quý II và 76,6% TCTD kỳ vọng cải thiện hơn trong cả năm 2021 (thấp hơn tỷlệ 81% ở kỳ điềutra trước), trongđó 12,2- 18,7%TCTD kỳ vọng cải thiệnnhiều. Tuynhiên, vân còn7,5%TCTD quan ngại triểnvọng kinh doanh suy giảmnhẹ. Chỉ số cân bằng đạt 43,9%,tiếp tục điềuchỉnh giảm so với mức 51,4%ghi nhận tại cuộc điều tratháng 12/2020. Xét trênbình diện toàn hệ thống,kỳ vọngtăng trưởng lợinhuận khôngkhả quanbăngkỳ điêu tra trước (tỷ lệTCTD dự kiên lợi nhuậntrước thuế tăng trưởng dương trong năm2021 đã giảm từ 95%
ở kỳ điều tratrước xuống còn 87,5%; tỷ lệ TCTD lo ngại lợi nhuận
“giảm” đã tăng từ mức 5%lên9,6%).
Các TCTD đánh giátrong quý 1/2021,các nhân tô chủ quan và khách quan tiếptụccó những tác động tích cựchơnđèntìnhhình kinh doanh của hệ thống ngânhàng so với quý trước, cầu của nền kinh tế đối vớisảnphẩm, dịch vụ của đơn vị dự kiến tiêp tụcphục hôimạnh mẽ sau các biện pháp hỗtrợ của Chính phủ và NHNN. Trong khi đó, điều kiện kinh doanh và tàichính của khách hàngcùngvới chính sách tín dụng, lãi suất và tỷgiá của NHNNđượckỳ vọng lànhững nhân tô quan trọng nhất giúp cải thiệntình hìnhkinh doanh của TCTD trong
cả năm2021. Minh Đức
Số 17+18 (844-845) - 2021 ♦ Thllé Nhà nước 25